ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4197/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 08
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2012/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ- CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-TTg
ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình khuyến công
quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
86/2018/NQ-HĐND , ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và các văn bản
hướng dẫn của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND về một số chính
sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và
những năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Văn bản số 1775/SCT-QLCN ngày 23 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021-2025, với các nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện
có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần xây dựng nông thôn mới
theo mục tiêu, định hướng chương trình khuyến công của Chính phủ và chính sách
hỗ trợ của tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng bằng
nhiều biện pháp về hoạt động khuyến công, tăng số lượng các cơ sở sản xuất công
nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trong
công nghiệp; hỗ trợ một số cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH trong sản xuất
sản phẩm. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình phát triển công nghiệp nông thôn (CNNT)
theo chuỗi từ sản xuất giống, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp làm nguyên liệu chế
biến, chế biến sâu các sản phẩm và tiêu thụ hướng tới xuất khẩu.
- Hoàn thiện quy trình quản lý
và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần đẩy mạnh phát triển
CNNT của tỉnh, đảm bảo giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình
quân 11,9%/năm, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ
cao, có giá trị gia tăng cao của các sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Đến năm 2025, đào tạo mới,
đào tạo nâng cao tay nghề cho trên 1.000 lao động của các cơ sở CNNT; hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý cho trên 2.000 học viên tham gia các khóa bồi dưỡng
kiến thức về quản trị kinh doanh, tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ thành lập mới
khoảng 20-30 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNNT; hỗ trợ xây dựng khoảng
10 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới;
khoảng 30 cơ sở ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất
sản phẩm; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho khoảng 15 sản phẩm CNNT; tổ
chức 03 cuộc bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh; hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết, đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp (CCN); phấn
đấu đến 2025 các CCN đã đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh được đầu tư hệ thống
xử lý nước thải tập trung.
II. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, gồm
các nội dung hoạt động khuyến công và danh mục ngành nghề được hưởng chính sách
khuyến công được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Điều 1 của Nghị quyết số
86/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ
hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là cơ sở CNNT).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng SXSH.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
III. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Đào tạo
nghề, truyền nghề và nâng cao tay nghề
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo
nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở CNNT. Hình thức đào tạo chủ yếu là
ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở CNNT để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho lao động sau khi đào tạo thành nghề. Công tác đào tạo nghề
tập trung vào 04 nhóm ngành nghề với thứ tự ưu tiên như sau:
+ Ngành nghề giải quyết nhiều
việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh;
+ Sản xuất các sản phẩm phục vụ
du lịch và xuất khẩu;
+ Khôi phục, phát triển ngành
nghề truyền thống;
+ Du nhập ngành nghề mới.
- Hỗ trợ đào tạo lao động quản
lý, kỹ thuật, thợ giỏi, nghệ nhân để hình thành đội ngũ giáo viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, truyền nghề cho phát triển CNNT.
- Phối hợp với các trường dạy
nghề, đại học và các ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành nghề
có tính đặc thù, có kỹ thuật chuyên sâu đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của
các cơ sở CNNT góp phần thực hiện kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh và trung ương.
b) Dự kiến kết quả đạt được:
Đào tạo lao động thành nghề cho khoảng 1.000 lượt người gắn với giải quyết việc
làm tại các cơ sở, tạo thu nhập ổn định cuộc sống cho lao động tại các địa
phương; hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghệ nhân, thợ giỏi đảm bảo
trình độ và số lượng đáp ứng đủ giáo viên truyền nghề cho các cơ sở phát triển
sản xuất công nghiệp.
c) Kinh phí thực hiện dự kiến:
1.040 triệu đồng.
2. Hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp sản xuất CNNT
a) Nội dung thực hiện: Hỗ trợ
hoạt động tư vấn, tập huấn, hội thảo, diễn đàn; mỗi năm tổ chức ít nhất 01 đoàn
cho các cơ sở CNNT và cán bộ quản lý các cấp tham quan, khảo sát học tập kinh
nghiệm trong nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng
SXSH trong sản xuất công nghiệp; tổ chức khoảng 05 khóa đào tạo khởi sự doanh
nghiệp, quản trị doanh nghiệp khoảng 150 người và khoảng 20 lớp tập huấn kiến
thức về thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, bán hàng, mở rộng thị trường, SXSH cho
khoảng 2.000 người.
b) Kinh phí thực hiện dự kiến
là 1.000 triệu đồng.
3. Hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy
móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ vào sản xuất công nghiệp và xử lý
ô nhiễm môi trường
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến
khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống và phát triển sản phẩm công nghiệp mới
tại địa phương; các mô hình chế biến nguyên liệu tại các vùng nguyên liệu phân
tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến.
- Hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết
bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình thí
điểm về áp dụng SXSH trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường nhằm giúp
doanh nghiệp giảm mức tiêu thụ nguyên, nhiên, vật liệu, tăng tỷ lệ tái sử dụng
chất thải từ các giải pháp này giúp cho doanh nghiệp tăng nguồn tiết kiệm kinh
tế; tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tiếp cận công nghệ mới,
thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động.
Giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ xây
dựng khoảng 10 mô hình trình diễn kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp; 04 mô hình thí điểm về áp dụng SXSH; hỗ trợ khoảng 30 cơ sở ứng dụng
máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xử lý ô
nhiễm môi trường.
b) Kinh phí thực hiện dự kiến
là 44.400 triệu đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ là 15.600 triệu đồng; đối ứng từ
các cơ sở hưởng lợi là 28.800 triệu đồng.
4. Hỗ trợ
phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức bình chọn sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp tỉnh. Hỗ trợ sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình
chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. Tổ chức gian hàng trưng
bày, giới thiệu thành tựu và sản phẩm CNNT của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm
hàng CNNT cấp khu vực, quốc gia.
- Hỗ trợ các cơ sở CNNT tham
gia hội chợ triển lãm và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản
phẩm; và các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho các cơ sở CNNT.
Dự kiến tổ chức 03 lần bình chọn
sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh; tham gia 3 lần bình chọn cấp quốc gia và 02 lần
cấp khu vực; 05 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm hàng CNNT cấp khu vực; hỗ trợ
xây dựng phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm cho 07 cơ sở CNNT có sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia; hỗ trợ xây dựng 15 nhãn
hiệu sản phẩm.
b) Kinh phí thực hiện dự kiến:
3.140 triệu đồng; trong đó ngân sách hỗ trợ thực hiện là 2.685 triệu đồng; phần
đối ứng từ các cơ sở là 455 triệu đồng.
5. Hỗ trợ
tư vấn, trợ giúp các cơ sở CNNT: hỗ trợ cơ sở CNNT lập dự án đầu tư, thành lập
doanh nghiệp; cung cấp thông tin về chính sách phát triển công nghiệp, khuyến
công.
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn cho
các cơ sở CNNT trong lĩnh vực lập dự án đầu tư; quản trị doanh nghiệp; thành lập
doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; ứng dụng công nghệ
- thiết bị mới; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các
tổ chức cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách đất đai;
chính sách khoa học công nghệ; chính sách tài chính - tín dụng và các chính
sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Xây dựng và phát triển hoạt động
tư vấn khuyến công qua các hình thức điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho
các cơ sở CNNT; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại
chúng; xây dựng cơ sở dữ liệu về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh, bản tin, ấn phẩm,xây dựng trung tâm dữ liệu, trang
thông tin điện tử; tờ rơi, tập gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác để
cung cấp thông tin cho các cơ sở CNNT về chính sách phát triển công nghiệp,
thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển
hình; SXSH trong sản xuất công nghiệp…
Dự kiến xây dựng 11 chương
trình truyền hình, truyền thanh; 03 lượt xuất bản ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp và
các hình thức tuyên truyền khác.
b) Kinh phí thực hiện dự kiến:
585 triệu đồng.
6. Hỗ trợ
liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các CCN và di dời cơ sở gây ô
nhiễm môi trường
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ hình thành cụm liên kết
doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành đồ mộc, cơ khí, may mặc, chế biến nông
- lâm - thủy sản.
- Hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch
chi tiết CCN; hỗ trợ cơ sở CNNT xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường; hỗ trợ chi phí tư vấn lập báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng CCN; hỗ
trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào KCN,
CCN; hỗ trợ tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi thu hút đầu tư
phát triển CCN trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn 2021-2025 dự kiến hỗ
trợ lập quy hoạch chi tiết cho 04 CCN; hỗ trợ 10 cơ sở sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ 03 cụm chi phí tư vấn lập báo cáo đầu tư thành
lập, mở rộng CCN…
b) Kinh phí dự kiến thực hiện
là 11.150 triệu đồng; trong đó ngân sách hỗ trợ thực hiện là 4.750 triệu đồng;
phần đối ứng từ các cơ sở và nguồn khác là 6.400 triệu đồng.
7. Nâng cao
năng lực quản lý và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ đào tạo xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ chủ chốt làm công tác khuyến công đảm bảo
đủ năng lực định hướng, xây dựng chương trình kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn
và chỉ đạo tổ chức triển khai công tác khuyến công hiệu quả.
- Đào tạo cán bộ của các tổ chức
dịch vụ khuyến công hình thành các chuyên gia để có đủ năng lực tham gia hoạt động
tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên); xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho các cán bộ trực
tiếp làm công tác khuyến công, cộng tác viên khuyến công đảm bảo năng lực triển
khai thực hiện các đề án khuyến công hiệu quả tại cơ sở.
- Tổ chức trao đổi, học tập
kinh nghiệm quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động khuyến
công tại các tỉnh, thành phố trong nước đang hoạt động hiệu quả cho các cán bộ
quản lý nhà nước về công nghiệp, khuyến công.
- Tổ chức xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, từng
giai đoạn thông qua việc hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, và nghiệm
thu, đánh giá các chương trình, đề án khuyến công.
- Hỗ trợ cán bộ làm công tác
khuyến công tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ khuyến công, hội thảo, hội nghị
chuyên đề, các hội nghị đánh giá tổng kết hoạt động khuyến công hàng năm, từng
giai đoạn.
- Hỗ trợ nghiên cứu trình cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm
hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công.
- Tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ khuyến công; mỗi năm tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm hoạt động
khuyến công trong nước; chi kiểm tra, giám sát hướng dẫn triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, tổng kết công tác khuyến công giai
đoạn.
b) Kinh phí dự kiến: 1.450 triệu
đồng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện chương
trình là 62.765 triệu đồng; trong đó:
- Nguồn từ ngân sách tỉnh là:
27.110 triệu đồng.
- Nguồn đối ứng, huy động từ
các thành phần kinh tế tham gia: 35.655 triệu đồng.
(Chi
tiết phụ lục 1, 2 đính kèm)
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường vai trò công tác
thông tin, tuyên truyền đến các đối tượng thụ hưởng chính sách khuyến công: Thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của Nhà nước để
người dân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển CNNT. Vận động các doanh nghiệp
lớn hỗ trợ cho hoạt động khuyến công và động viên doanh nhân tích cực tham gia
hoạt động khuyến công; Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa hoạt động
khuyến công cấp tỉnh với khuyến công cấp huyện, khảo sát thực tế tại cơ sở CNNT
để trao đổi, cung cấp và nắm bắt thông tin, những nhu cầu của các cơ sở để lựa
chọn, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng nội dung hoạt động khuyến công hàng
năm nhằm triển khai thực hiện hiện mang lại hiệu quả cao.
2. Tăng cường quản lý nhà nước
về khuyến công: Ban hành chương trình khuyến công giai đoạn 2021-2025; tiếp tục
rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để bổ sung điều chỉnh hoàn thiện cho
phù hợp yêu cầu mới, hỗ trợ nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, giảm bớt các thủ
tục hành chính… Ngoài các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ, các cơ
sở sản xuất công nghiệp đầu tư trên địa bàn nông thôn của tỉnh còn được hưởng một
số chế độ ưu đãi riêng theo cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh như: Ưu tiên bố trí mặt
bằng phù hợp với mục tiêu sản xuất, thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN;
Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề…
3. Huy động các nguồn tài chính
cho hoạt động khuyến công:
- Chủ động, tranh thủ nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm, chương trình phát triển nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn hỗ trợ xây dựng hạ tầng CCN. Bố trí lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh có liên quan và các nguồn vốn xã hội hóa tham gia vào chương trình
khuyến công.
- Thực hiện tốt mục tiêu đã được
HĐND tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 quy định một
số chính sách phát triển công nghiệp, trong đó ưu tiên dành kinh phí thích đáng
để hỗ trợ các cơ sở CNNT trên địa bàn trong lĩnh vực công nghiệp nói chung và
khuyến công nói riêng.
- Ủy ban nhân dân các cấp, các
sở ngành liên quan lập hoặc bổ sung kế hoạch ở cấp ngành mình, lồng ghép phối hợp
với chương trình khuyến công của tỉnh, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát
cấp dưới, cơ sở triển khai mạnh mẽ hoạt động khuyến công, tạo ra bước đột phá
thúc đẩy phát triển CNNT trong tỉnh.
- Chính quyền các cấp tạo mọi
điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp luật, tạo điều kiện hỗ trợ
về mặt bằng sản xuất và vốn vay.
4. Tăng cường hỗ trợ kiến thức,
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho cơ sở CNNT.
- Tăng cường tư vấn, hỗ trợ cho
các cơ sở CNNT tìm hiểu, hợp đồng mua máy móc, thiết bị công nghệ phù hợp để nâng
cao năng lực sản xuất và phát huy tối đa hiệu quả việc sản xuất, kinh doanh của
cơ sở; khuyến khích hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào sản xuất CNNT.
Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý chất
thải, xử lý ô nhiễm môi trường giải pháp SXSH trong công nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ các cơ sở
CNNT tiến hành các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm để củng cố thị trường
trong nước, đồng thời luôn chú trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiến hành tìm
hiểu, khảo sát thị trường ở nước ngoài thông qua việc tham gia các kỳ hội nghị,
hội chợ, triển lãm để từ đó có những hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
5. Hỗ trợ cải tiến, đổi mới
công nghệ cho các cơ sở: Tăng cường tư vấn, hỗ trợ cho các cơ sở CNNT tìm hiểu,
hợp đồng mua máy móc, thiết bị công nghệ phù hợp để nâng cao năng lực sản xuất
và phát huy tối đa hiệu quả việc sản xuất, kinh doanh của cơ sở; Khuyến khích hỗ
trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào sản xuất CNNT. Ưu tiên, hỗ trợ các
doanh nghiệp đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm
môi trường giải pháp SXSH trong công nghiệp.
6. Thường xuyên tăng cường sự
phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển
khai mạnh mẽ, có hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh như phối hợp trong
đào tạo nghề, khôi phục nghề, tập huấn nghiệp vụ và các hoạt động xúc tiến, xây
dựng thương hiệu nhãn hiệu cho các cơ sở sản xuất CNNT trên địa bàn.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực tham
mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, kế hoạch tạm ứng, thanh quyết
toán kinh phí hàng năm để thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định hình thức hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công địa phương và các cơ chế chính sách.
- Chủ trì xây dựng các dự án
khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Công Thương xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị, các đoàn thể tổ chức triển
khai thực hiện chương trình. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển CNNT.
- Trung tâm Khuyến công và Xúc
tiến thương mại Hà Tĩnh (thuộc Sở Công Thương) là đơn vị đầu mối triển khai hoạt
động khuyến công theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp, cân đối, lồng ghép các nguồn
lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với kế hoạch khuyến công hàng
năm.
3. Sở Tài chính:
Hàng năm trên cơ sở dự toán của
Sở Công Thương, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu bố trí
kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán sự nghiệp công thương đầu năm.
Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Công Thương trong việc xuất bản, phát hành bản tin, ấn
phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu CNNT, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh
nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để
giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài
nước.
6. Các Sở, ngành liên quan (Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Tĩnh…): căn
cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
chương trình.
7. Các đoàn thể, tổ chức chính
trị, xã hội, đơn vị thông tin truyền thông (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà
Tĩnh, Báo Hà Tĩnh và các phương tiện thông tin đại chúng): tăng thời lượng
thông tin, tuyên truyền chủ trương chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; giới thiệu tình hình, kết quả hoạt động khuyến
công, các mô hình trình diễn kỹ thuật, các mô hình SXSH, mô hình sản xuất kinh
doanh tốt, công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, sản phẩm mới, sản phẩm tiêu biểu, những
làng nghề, doanh nhân thành đạt… góp phần thúc đẩy phát triển CNNT.
Các đoàn thể, tổ chức chính trị,
xã hội tập trung tuyên truyền vận động các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh
nghiệp tích cực tham gia thực hiện chương trình và phối hợp với Sở Công Thương,
UBND các cấp trong hoạt động khuyến công.
8. UBND huyện, thành phố, thị
xã: Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình này, đề xuất kế
hoạch khuyến công hàng năm; cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ phát
triển hoạt động khuyến công trên địa bàn và tổ chức chỉ đạo thực hiện; chủ động
phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết kịp thời khó khăn tháo gỡ vướng mắc
tạo điều kiện để CNNT phát triển.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp Hà Tĩnh;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Quyết định số: 4197/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2021- 2025
|
Trong đó
|
Nguồn ngân sách hỗ trợ thực hiện
|
Kinh phí đối ứng của đơn vị thụ hưởng
|
1
|
Đào tạo nghề, truyền nghề
|
1.040
|
1.040
|
-
|
2
|
Nâng cao năng lực quản lý,
thành lập và khởi sự doanh nghiệp
|
1.000
|
1.000
|
-
|
3
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
dây chuyền công nghệ vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường
|
44.400
|
15.600
|
28.800
|
4
|
Phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu
|
3.140
|
2.685
|
455
|
5
|
Hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông
tin
|
585
|
585
|
-
|
6
|
Hỗ trợ liên doanh, liên kết,
hợp tác đầu tư kinh tế, phát triển cụm, điểm công nghiệp và di dời cơ sở gây
ô nhiễm môi trường
|
11.150
|
4.750
|
6.400
|
7
|
Nâng cao năng lực quản lý,
thành lập và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
|
1.450
|
1.450
|
-
|
|
Tổng cộng
|
62.765
|
27.110
|
35.655
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHỤ LỤC 2
CHI TIẾT NỘI DUNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN
CÔNG ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Quyết định số: 4197/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Căn cứ lập dự toán kinh phí
|
Kết quả dự kiến đạt được
|
Giai đoạn 2021- 2025
|
Chia ra
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Đào tạo nghề, truyền nghề
|
1.040
|
208
|
208
|
208
|
208
|
208
|
Quyết định số 263/QĐ- UBND
ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh
|
Đào tạo nghề, truyền nghề cho
khoảng 1.000 lao động mới của các cơ sở công nghiệp nông thôn.
|
2
|
Nâng cao năng lực quản lý, thành
lập và khởi sự doanh nghiệp
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
Thông tư 04/2014/TTLT-
BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính và
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
|
Tổ chức 05 khóa tập huấn khởi
sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp khoảng 150 người và 20 lớp tập huấn kiến
thức về thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, bán hàng, mở rộng thị trường, sản xuất
sạch hơn cho khoảng 2.000 người.
|
3
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
dây chuyền công nghệ vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường
|
44.400
|
7.600
|
9.200
|
9.200
|
9.200
|
9.200
|
Thông tư 28/2018/TT- BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số 86/2018/QĐ- HĐND ngày 18/7/2018 của
HĐND tỉnh Hà Tĩnh
|
Hỗ trợ xây dựng 10 mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; 04 mô hình áp dụng
giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ 30 lượt cơ sở CNNT ứng
dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ trong sản xuất và xử
lý ô nhiễm môi trường.
|
Chia ra: Ngân sách hỗ
trợ thực hiện
|
15.600
|
2.800
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
Nguồn đối ứng của các
đơn vị thụ hưởng
|
28.800
|
4.800
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
4
|
Phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu
|
3.140
|
480
|
660
|
560
|
730
|
710
|
Nghị quyết số 86/2018/QĐ-HĐND
ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh Hà Tĩnh
|
Tổ chức 03 lần bình chọn sản
phẩm CNNT cấp tỉnh, tham gia 3 lần bình chọn cấp quốc gia và 02 lần cấp khu vực;
tổ chức gian hàng tham gia hội chợ (05 lần); hỗ trợ 07 phòng trưng bày sản phẩm
đạt giải các cấp; hỗ trợ 15 nhãn hiệu sản phẩm.
|
Chia ra: Ngân sách hỗ
trợ thực hiện
|
2.685
|
480
|
485
|
560
|
555
|
605
|
Nguồn đối ứng của các đơn
vị thụ hưởng
|
455
|
|
175
|
|
175
|
105
|
5
|
Hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông
tin
|
585
|
110
|
120
|
115
|
120
|
120
|
Thông tư 28/2018/TT- BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính
|
Hỗ trợ xây dựng 11 chương
trình truyền hình, truyền thanh
|
6
|
Chương trình hỗ trợ liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư kinh tế, phát triển cụm, điểm công nghiệp và
di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
|
11.150
|
2.800
|
2.450
|
1.850
|
1.850
|
2.200
|
Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND
ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh Hà Tĩnh
|
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cho 04 cụm công nghiệp; hỗ trợ 10 cơ sở sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường; hỗ trợ 03 cụm chi phí tư vấn lập báo cáo đầu tư thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp, hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm
môi trường di dời vào KCN, CCN
|
Chia ra: Ngân sách hỗ
trợ thực hiện
|
4.750
|
750
|
750
|
950
|
1.000
|
1.300
|
Nguồn đối ứng của các đơn
vị thụ hưởng
|
6.400
|
2.050
|
1.700
|
900
|
850
|
900
|
7
|
Nâng cao năng lực quản lý,
thành lập và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
|
1.450
|
180
|
285
|
285
|
275
|
425
|
Thông tư số 28/2018/TT- BTC ngày
28/3/2018 và Thông tư số 40/2017/TT- BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
|
Hỗ trợ tổ chức 03 lớp tập huấn
nghiệp vụ khuyến công; tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm hoạt động khuyến
công trong nước; kinh phí kiểm tra, giám sát hướng dẫn triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công; Chi kiểm tra, giám sát hướng dẫn
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm và
chi tổng kết, khen thưởng giai đoạn.
|
|
Tổng cộng
|
62.765
|
11.578
|
13.123
|
12.418
|
12.583
|
13.063
|
|
|
|
Chia ra: Ngân sách
hỗ trợ thực hiện
|
27.110
|
4.728
|
5.248
|
5.518
|
5.558
|
6.058
|
|
|
|
Nguồn đối ứng của các
đơn vị thụ hưởng
|
35.655
|
6.850
|
7.875
|
6.900
|
7.025
|
7.005
|
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH