ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
27 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG
THEO TỪNG DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021
của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia
và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày
11/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội
dung hỗ trợ phát triển sản xuất Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày
25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một
số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày
25/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn một
số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một
số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm
2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 4395/TTr-STC ngày 08/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quay vòng một
phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương án hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Cơ quan Thường trực các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và xã hội, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan Thường
trực các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
kinh phí quay vòng, luân chuyển vốn. Đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, cộng đồng dân cư
được tham gia dự án phát triển sản xuất: Căn cứ dự toán được giao để phân bổ,
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất trong cộng đồng theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở Tài chính;
Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp,
NN&PTNT, LĐ-TB&XH, Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT
(Nhungnth/T11.QĐ13/30b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THEO TỪNG DỰ
ÁN, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 27/11/2022 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để
luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan trong quản lý, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện đối với các
dự án, phương án để quay vòng vốn
1. Các dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất
phải bảo đảm tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ của các
chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực thực hiện dự án có
trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
2. Cộng đồng dân cư đề xuất dự
án, phương án phát triển sản xuất là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng
thực; tổ hợp tác thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do
các tổ chức chính trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm
đại diện hoặc nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền
núi.
3. Tổ, nhóm cộng đồng phải có
thành viên có kinh nghiệm làm kinh tế giỏi.
4. Hộ tham gia dự án, phương án phải đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất, lao động, tư liệu sản xuất đáp ứng nội dung của dự án,
phương án và cam kết đảm bảo phần đối ứng thực hiện dự án.
5. Các dự án, phương án chỉ được sử dụng vốn khi
xây dựng được quy chế hoạt động, trong đó chỉ rõ kế hoạch tiết kiệm, quay vòng
vốn để mở rộng sản xuất hoặc đầu tư cho các mục tiêu phát triển khác.
Điều 4. Hình thức, tỷ lệ quay
vòng và thời gian thu hồi kinh phí quay vòng
1. Hình thức thu hồi để quay
vòng: Bằng tiền mặt hoặc hiện vật (giống vật nuôi).
2. Tỷ lệ quay vòng (tỷ lệ thu hồi
theo số vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án, phương án):
a) Đối với dự án, phương án thực hiện trên địa bàn
đặc biệt khó khăn: Tỷ lệ thu hồi vốn 10% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho đối tượng tham gia thuộc diện hỗ trợ theo quy định.
b) Đối với dự án, phương án thực hiện trên địa bàn
khó khăn: Tỷ lệ thu hồi vốn 15% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đối
tượng tham gia thuộc diện hỗ trợ theo quy định.
c) Đối với dự án, phương án thực hiện trên địa bàn
còn lại: Tỷ lệ thu hồi vốn 20% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đối
tượng tham gia thuộc diện hỗ trợ theo quy định.
3. Thời gian thu hồi: Tối đa không quá 03 tháng kể
từ khi kết thúc dự án, phương án.
4. Mức kinh phí thu hồi: Căn cứ tỷ lệ thu hồi tại
Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xác định số kinh phí phải thu
hồi để quay vòng trong quyết định phê duyệt dự án, phương án.
5. Trường hợp trong quá trình triển khai dự án,
phương án phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do các nguyên
nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả
kháng khác) dẫn đến không có kết quả đầu ra theo kế hoạch, người có thẩm quyền
phê duyệt xem xét, quyết định việc thu hẹp phạm vi hoặc tạm dừng dự án, phương
án và tạm dừng quay vòng, thu hồi kinh phí theo thẩm quyền.
6. Gia hạn thời gian thu hồi đối với đối tượng tham
gia dự án, phương án:
a) Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn từ
30% đến dưới 50% theo biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian
gia hạn tối đa 12 tháng, tỷ lệ thu hồi bằng 70% tỷ lệ thu hồi nêu tại Khoản 2
Điều này.
b) Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn từ
50% đến 70% theo biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian gia hạn
tối đa 12 tháng, tỷ lệ thu hồi bằng 50% tỷ lệ thu hồi nêu tại Khoản 2 Điều này.
c) Các trường hợp bất khả kháng khác: Xuất trình
căn cứ hợp pháp để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định gia hạn nhưng tối
đa không quá 12 tháng.
7. Trường hợp không thu hồi kinh phí hỗ trợ: Dự án
bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn trên 70% theo biên bản xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền.
8. Biên bản xác nhận mức độ thiệt
hại: Thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 5. Quản lý, sử dụng kinh
phí quay vòng
1. Cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực hiện việc
quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng không đủ năng
lực quản lý, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng luân chuyển.
2. Cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực
hiện dự án, phương án quyết toán chi ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất cộng đồng theo số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch
toán chi ngân sách nhà nước của dự án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ mở sổ theo dõi riêng các khoản quay vòng, luân chuyển.
3. Trình tự luân chuyển: Nguồn vốn quay vòng được nộp
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ
mở tại Kho bạc Nhà nước để sử dụng quay vòng cho các hộ đảm bảo mục tiêu của dự
án, phương án.
a) Trường hợp quay vòng bằng tiền mặt: Các đối tượng
tham gia dự án trực tiếp mua hoặc được chủ đầu tư cấp phát các loại giống cây
trồng, vật nuôi, vật tư thiết yếu, công cụ sản xuất theo phê duyệt của dự án.
Sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất, hộ đó nộp lại theo tỷ lệ thu hồi được quy định
tại Điều 4 vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện
nhiệm vụ để sử dụng quay vòng cho các hộ tiếp theo theo kế hoạch thực hiện của
dự án.
b) Trường hợp quay vòng bằng
giống vật nuôi: Các đối tượng tham gia dự án trực tiếp mua giống vật nuôi theo
phê duyệt của dự án, sau khi giống vật nuôi sinh sản đến thời kỳ tách mẹ, hộ giữ
lại con để nuôi, con mẹ bàn giao lại cho đơn vị được giao vốn thực hiện dự án để
giao cho hộ tiếp theo. Đối với trường hợp đực giống thì mỗi đực giống không được
để phối giống trên cùng một địa bàn cấp xã quá 03 năm (36 tháng) kể từ ngày phối giống con cái đầu tiên, để tránh tình trạng
giao phối cận huyết, làm ảnh hưởng đến chất lượng đời sau. Trường hợp không còn
nhu cầu sử dụng hiện vật quay vòng thì cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện
nhiệm vụ quyết định bán, thu tiền nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị
để sử dụng quay vòng cho các hộ theo mục tiêu của dự án, phương án.
c) Trường hợp hộ đã tham gia dự án, phương án không
còn nhu cầu (đang thực hiện nhưng nay không muốn tiếp tục thực hiện), không có
khả năng tiếp tục thực hiện hoặc không thực hiện đúng cam kết,... chủ đầu tư
căn cứ vào điều kiện thực tế yêu cầu hộ bồi thường khoản kinh phí nhà nước đã hỗ
trợ hoặc điều chuyển cho hộ khác có nhu cầu và đủ điều kiện tham gia.
4. Việc quản lý và sử dụng Quỹ quay vòng vốn phải đảm
bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự, tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng quỹ và quy định tại Quyết định này.
5. Hằng năm căn cứ dự toán kinh phí sự nghiệp hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia và số kinh phí thu
hồi của các dự án, phương án (nguồn vốn quay vòng): Các đơn vị chủ trì các
chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì,
phân bổ kinh phí thực hiện các dự án mới được phê duyệt trong năm (Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Phòng Dân tộc chủ trì chương trình mục tiêu
quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi).
6. Kinh phí thu hồi thuộc dự án, phương án hỗ trợ sản
xuất cộng đồng được quản lý theo xã và ưu tiên phân bổ tiếp tục thực hiện các dự
án mới trên địa bàn xã đó (trường hợp xã có nhu cầu).
7. Trường hợp dự án, phương án
kết thúc và đối tượng tham gia dự án, phương án không còn nhu cầu sử dụng vốn bằng
tiền hoặc hiện vật để quay vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất,
cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
quyết định thu hồi vốn bằng tiền hoặc bán hiện vật thu tiền nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan, đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để sử dụng hỗ trợ thực hiện
dự án, phương án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc thực hiện nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 6. Quy trình theo dõi, kiểm
tra, giám sát
1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan, đơn vị
được giao vốn
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã và chủ đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra hoạt động quản lý, tổ chức
quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng của từng dự án, phương án hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia được triển
khai trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo nội dung của dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cộng đồng dân cư thực hiện dự án, bao gồm
cả tỷ lệ thu hồi, số kinh phí thu hồi, thời gian thu hồi để quay vòng; nghiên cứu,
trả lời các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và nhân dân
theo thẩm quyền; theo dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn, kịp thời
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung vướng mắc liên quan; công khai
tài chính thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có việc thu hồi,
quản lý và sử dụng kinh phí thu hồi để quay vòng theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi, giám sát của cộng đồng
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì, phối hợp
với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan: Lập kế hoạch giám
sát của cộng đồng đối với chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
hằng năm trên địa bàn xã; chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
cho từng dự án hỗ trợ, thành phần của Ban gồm ít nhất 5 người, gồm đại diện Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân
trên địa bàn; Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án về chương
trình, kế hoạch đã đề ra và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm
nhất 45 ngày trước khi thực hiện; xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án: Cung cấp
đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện dự
án cho Ban Giám sát của cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật; tiếp thu
ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.
c) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng: Tổ chức thực
hiện giám sát của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các
thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền; tiếp
nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý có
thẩm quyền về những kiến nghị của mình; hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực
thực hiện quyền giám sát của cộng đồng theo quy định của pháp luật; định kỳ hoặc
đột xuất lập và gửi các báo cáo cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả
giám sát của cộng đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Cơ quan Thường trực các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định kỳ 06 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện cơ chế quay
vòng.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan chủ quản chương trình mục
tiêu quốc gia cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quay vòng,
luân chuyển vốn.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ dự toán UBND tỉnh giao để phân bổ, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
trong cộng đồng theo quy định.
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn báo cáo kết quả thực hiện
thu hồi, quản lý, sử dụng kinh phí quay vòng 06 tháng và hàng năm gửi các cơ
quan Thường trực chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp.
c) Kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có
liên quan, UBND cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế quay vòng vốn trong
cộng đồng.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo đúng quy định.
b) Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo về Ủy ban
nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện dự án của các cộng đồng dân cư để tổng hợp.
Đối với các dự án phải tạm dừng, hủy bỏ, sau 03 tháng kể từ ngày cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi số kinh phí hỗ trợ, UBND cấp xã báo cáo kết
quả và số tiền đã nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân
hàng.
5. Đối với cộng đồng dân cư được tham gia dự án
phát triển sản xuất
Thực hiện quản lý, tổ chức việc quay vòng, luân
chuyển vốn trong cộng đồng theo đúng quy định hiện hành. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện dự án 06 tháng, hàng năm và tổng kết gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện
dẫn tại Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản
quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.