BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2277/QĐ-BNN-VPĐP
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” GIAI ĐOẠN
2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ BỘ CÔNG CỤ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-BNN-VPĐP
ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng - Chánh Văn
phòng Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản
phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án)
và bộ công cụ điều tra, khảo sát phục vụ xây dựng Đề án (đính kèm theo Quyết định này).
Phạm vi thực hiện: 63 tỉnh, thành phố
trên cả nước.
Điều 2. Căn cứ Đề cương Đề án và bộ công cụ điều tra, khảo sát, Ban
soạn thảo Đề án (thành lập theo Quyết định số 1430/QĐ-BNN-VPĐP ngày 17/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có trách nhiệm xây dựng, hoàn
thiện Đề án, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng - Chánh Văn phòng Văn phòng Điều
phối nông thôn mới Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ (để b/c);
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, VPĐP. (90b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
ĐỀ
CƯƠNG
CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM, GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm
theo Quyết định số 2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Một số từ viết tắt
OVOP
|
One Village One Product: Mỗi làng
một sản phẩm
|
OTOP
|
One Tambon One Product: Mỗi cộng
đồng (xã, thị trấn) một sản
phẩm
|
OCOP
|
One Commune One Product: Mỗi xã,
phường một sản phẩm
|
MLMN
|
Mỗi làng một nghề
|
SMEs
|
Small and medium enterprises: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa
|
HTX
|
Hợp tác xã
|
THT
|
Tổ hợp tác
|
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Chương trình:
Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản
phẩm, giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Tên tiếng Anh “One commune one
product”, viết tắt là OCOP.
Không sử dụng từ viết tắt bằng tiếng
Việt để hoà chung phong trào OVOP quốc tế.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Phạm vi và địa bàn thực hiện: Trong phạm
vi quốc gia.
Lựa chọn đơn vị “xã” để thực hiện, vì:
(1) Gắn với đối tượng “xã nông thôn mới” trong chương trình xây dựng nông thôn
mới; (2) Gắn với hệ thống chính quyền cấp xã thực hiện trực tiếp.
4. Giải nghĩa “Chương trình quốc gia Mỗi
xã một sản phẩm”
- Xã: Một xã, hoặc nhiều xã, liên xã,
liên huyện sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm. Xã là đơn vị cấp xã, khuyến khích
thực hiện Chương trình cả ở khu vực đô thị (phường, thị trấn).
- Sản phẩm: sản phẩm hàng hóa và sản phẩm
dịch vụ
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT BAN HÀNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
I. TÌNH HÌNH NÔNG
THÔN VIỆT NAM SAU 06 NĂM (2010-2016) TRIỂN KHAI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Tổng hợp những vấn đề cơ bản về khu
vực nông thôn Việt Nam đến hết năm 2016 (tổng hợp theo kết
quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016)
Khu vực nông thôn Việt Nam có vai trò
quan trọng trong phát triển đất nước, là khu vực giữ sự cân bằng về hệ sinh
thái và xã hội, là nơi sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, nơi có các nghề thủ
công truyền thống, nơi có nguồn lực lao động ban đầu - vốn quí trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo thống kê, đến cuối năm 2015, dân số
khu vực nông thôn Việt Nam là 60,25 triệu người, chiếm 65,7% dân số cả nước.
Lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực nông thôn chiếm 68,8% lao động cả nước.
2. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2015 và năm 2016
- Theo kết quả Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản đến thời điểm 01/7/2016, trong số 8.978 xã của cả
nước, có 8.911 xã được đưa vào danh sách theo dõi, đánh giá các tiêu chí NTM
(67 xã còn lại thuộc diện quy hoạch đô thị nên không có trong danh sách xã thực
hiện xây dựng NTM), có 2.578 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 28,9% tổng số xã thực hiện
xây dựng NTM.
- Phân tích tình hình phát triển sản
xuất trong xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới
đang triển khai hiện nay đã mở ra hướng phát triển kinh tế đa dạng dựa vào lợi
thế từ mỗi địa phương theo hướng tăng giá trị gia tăng. Tuy nhiên, sau 5 năm thực
hiện (2010 -2015), sự chuyển biến phát triển kinh tế khu vực nông thôn còn chậm,
do việc xác định sản phẩm lợi thế (trong từng lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản, trồng
trọt, chăn nuôi, và cả dịch vụ), cũng như công tác xúc tiến thương mại còn hạn
chế, mô hình sản xuất kinh tế hộ còn chiếm tỷ lệ cao, mô hình sản xuất tiên tiến
(doanh nghiệp, hợp tác xã) còn hạn chế cả số lượng và chất lượng, tỷ lệ lao động
qua đào tạo (theo sản phẩm lợi thế) và năng suất lao động khu vực nông thôn đạt
thấp; công tác QLNN còn yếu về định hướng quy hoạch sản xuất, cơ chế, chính
sách huy động nguồn lực, kết nối thị trường, chất lượng đội ngũ cán bộ,... Rất nhiều
chương trình, dự án hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn từ
ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ bên ngoài, thiếu sự liên kết giữa các nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học và nông dân, chưa tận dụng hết tài nguyên trong khu
vực (nguyên liệu, lao động, văn hóa,.); người dân chưa chú trọng phát triển sản
phẩm truyền thống có lợi thế; nhiều dự án khi rút đi, nông dân chưa đủ điều kiện
(về trình độ, về năng lực tài chính) để tiếp cận và làm chủ và phát triển tiếp.
Sự chuyển biến phát triển kinh tế chậm,
không đồng đều, cùng các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự dịch chuyển lao động
trẻ có trình độ từ nông thôn ra thành thị, làm ảnh hưởng chung đến sự phát triển
kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, cũng như tiến trình xây dựng nông thôn mới
hiện nay.
- Bài học về phát triển nông thôn nội
sinh của các quốc gia tiên tiến
Kinh nghiệm các nước phát triển như Nhật
Bản, Hàn Quốc,... khi xây dựng, triển khai chiến lược phát triển kinh tế đất nước
nói chung, đã rất chú ý đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn theo
hướng nội sinh, chú trọng các nguồn lực sẵn có làm động lực phát triển (đất
đai, tài nguyên, điều kiện địa lý, lòng tự hào, khả năng sáng tạo,...). Điển
hình là mô hình phát triển kinh tế khu vực nông thôn - Phong trào “Mỗi làng, một
sản phẩm” của Nhật Bản vào những năm 1970. Sau khi đánh giá 20 năm thực hiện
phong trào OVOP (1979 - 1999), cơ sở lý luận về phát triển nông thôn nội sinh
càng được khẳng định, minh chứng rõ nét.
3. Yêu cầu nâng cao thu nhập cho cư
dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Với tinh thần, chủ trương cả một quốc
gia khởi nghiệp theo phát động của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, cần có
sự khởi nghiệp của cả đội ngũ nông dân đông đảo hiện nay, nhưng cần có sự tổ chức
khoa học với sự chỉ đạo, hỗ trợ, dẫn dắt của Nhà nước để nông dân đứng trong tổ
chức kinh tế của chính họ (là các doanh nghiệp, các hợp tác xã), để nông dân thực
sự làm chủ, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong phát triển kinh tế từ những lợi
thế của mỗi địa phương trong cả nước.
Ngày 02/3/2017, tại Hội nghị “Phát triển
Mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp” được tổ chức tại tỉnh Quảng Ninh, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh
Đình Dũng đã có chỉ đạo triển khai chương trình Mỗi xã một sản phẩm trong phạm
vi toàn quốc, nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn, cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp, đồng thời thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Từ những thực tiễn nêu trên cho thấy sự
cần thiết phải triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên phạm vi toàn quốc.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, trong
đó, đưa ra nội dung phát triển “Mỗi làng, xã một sản phẩm”, tuy nhiên, nhiều
năm qua, trong quá trình xây dựng nông thôn mới, chưa triển khai hiện thực hóa
rộng rãi nội dung này;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017
của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH
ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông
nghiệp.
Phần thứ hai
KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC NÔNG THÔN THÔNG QUA PHONG TRÀO
“MỖI LÀNG MỘT SẢN PHẨM” VÀ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2016
I. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Phong trào Mỗi làng một sản phẩm
OVOP của Nhật Bản (trong Phụ lục 1 kèm theo)
2. Chương trình Mỗi cộng đồng một sản
phẩm OTOP của Thái Lan
II. VẬN DỤNG VÀ THỰC HIỆN PHONG TRÀO MỖI
LÀNG MỘT SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2005 - 2016
1. Kết quả thực hiện Đề án “Mỗi làng một
nghề” (MLMN) giai đoạn 2005-2016 tại Việt Nam sau 10 năm thực hiện Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Kết quả và bài học kinh nghiệm thực
tiễn từ Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm, giai đoạn 2013 -2016 của tỉnh
Quảng Ninh (trong Phụ lục 2 kèm theo).
3. Hiện trạng về sản phẩm nông nghiệp
lợi thế và các sản phẩm đặc sản của từng địa phương (Theo kết quả điều tra toàn
quốc tháng 6-7/2017)
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
IV. THÔNG TIN DỰ BÁO, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
Yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm,
nhất là sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm thủ công trong bối cảnh toàn cầu hóa và
việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Phần thứ ba
MỤC
TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN
PHẨM
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, nhằm phát triển kinh tế khu vực nông
thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong
Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất
lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của mỗi vùng, miền, đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP
I. Phạm vi thực hiện
- Chương trình OCOP là chương trình
phát triển kinh tế khu vực nông thôn, là nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Lấy địa bàn khu vực nông thôn, cụ thể
là cấp xã làm đơn vị tổ chức thực hiện, khuyến khích thực hiện Chương trình cả ở
khu vực đô thị (phường, thị trấn).
2. Đối tượng thực hiện, bao gồm
a. Sản phẩm
Gồm sản phẩm (hàng hóa) và sản phẩm dịch
vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản vùng,
miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, nguồn gen,
tri thức và công nghệ địa phương.
b. Chủ thể thực hiện
Lấy chủ thể kinh tế tư nhân và kinh tế
tập thể làm nòng cốt, cụ thể là các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm
nòng cốt cùng với Tổ hợp tác, hộ sản xuất.
3. Nguyên tắc thực hiện: Tuân thủ 3
nguyên tắc của OVOP:
1) Hành động địa phương hướng đến toàn
cầu
2) Tự lực, tự tin và sáng tạo
3) Đào tạo nguồn nhân lực
- Hành động địa phương hướng đến toàn
cầu: Sản phẩm được chấp nhận ở cấp độ toàn cầu phản ánh niềm tự hào của văn hóa
địa phương, đây là điểm mạnh để cạnh tranh. Để gia nhập vào thị trường thế giới,
các sản phẩm cần được cải tiến, thiết kế lại cho phù hợp thị hiếu của người
tiêu dùng. Do vậy, luôn yêu cầu cải tiến các công nghệ truyền thống để tạo ra
các sản phẩm được thị trường thế giới chấp nhận.
- Tự lực, tự tin và sáng tạo: Khi tự lực,
tự tin và sáng tạo, người dân sẽ có cách hành động phù hợp trong lựa chọn sản
phẩm của địa phương mình và tổ chức sản xuất chúng một cách hiệu quả nhất. Nói
cách khác, chính sự độc lập lại kích thích tính sáng tạo phát triển một cách tối
đa trong cộng đồng dân cư khi tham gia Chương trình.
- Nguồn nhân lực, đặc biệt là lớp trẻ,
là chìa khóa quan trọng để phát triển nông thôn. Khi lớp trẻ địa phương có động
lực, được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết, thì việc phát triển nông
thôn của khu vực đó sẽ đem lại hiệu quả.
Phần thứ tư
NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHU TRÌNH OCOP
Chu trình OCOP được thực hiện theo 06
bước (theo sơ đồ), Ban hành kèm theo Tài liệu hướng dẫn thực hiện Chu trình OCO.P
(Chi tiết từng bước thực hiện theo Sơ
đồ Chu trình)
Chu trình OCOP được thực hiện theo 6
bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm” (đề xuất nhu cầu từ dưới
lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, của SMEs, HTX). Trong đó, quan trọng
là bước thi đánh giá chất lượng sản phẩm.
II. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ OCOP
THEO 06 NHÓM
1. Thực phẩm (Food):
Nông sản tươi sống (rau, quả tươi
(rau, quả như xoài, dứa, bưởi, chuối, quả có múi,...); mật ong); sản phẩm thô
và sơ chế (dùng để chế biến các sản phẩm như: cá đông lạnh, xúc xích, thịt hun
khói,... như gạo, thịt tươi, thủy sản tươi); thực phẩm tiện lợi, gồm: đồ ăn
nhanh, tương, tương ớt, nước mắm,..., chế biến từ rau, quả, chế biến từ thịt,
trứng, sữa, chế biến từ thủy sản, chế biến từ gạo và ngũ cốc.
2. Đồ uống (Drink):
Gồm đồ uống có cồn (rượu ngâm ủ, rượu
chưng cất, rượu vang, ...); đồ uống không cồn (nước trái cây, trà thảo dược, bột
quả, bột gừng, trà, trà thảo dược, sữa đậu nành, sản phẩm lên men,...).
3. Thảo dược (Herbal):
Gồm các sản phẩm có thành phần từ thảo
dược như thuốc YHCT, thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, mỹ phẩm từ thảo
dược, chế phẩm xua đuổi/diệt trừ côn trùng,...
4. Vải và may mặc (Fabric):
Gồm các sản phẩm làm từ bông, sợi.
5. Lưu niệm - nội thất - trang trí
(Derco):
Gồm các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre,
kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng, đồ dùng nhà bếp, đồ
nội thất, trang trí các tòa nhà,...
6. Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng
(Service):
Gồm các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham
quan, du lịch, giải trí, học tập, nghiên cứu,…
III. SƠ ĐỒ CHƯƠNG TRÌNH OCOP
Sơ đồ Chương trình
OCOP theo hướng phát triển nội sinh
IV. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, THỐNG
KÊ, KIỂM SOÁT
1. Bộ Tiêu chí Đánh giá và xếp hạng sản
phẩm
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia Chương
trình OCOP (nhằm có dữ liệu phân loại cấp độ sản phẩm cấp tỉnh, cấp địa phương
(huyện/xã)
3. Phần mềm quản lý sản phẩm, thông
qua Hệ thống tem điện tử thông minh.
4. Hệ thống báo cáo theo Bộ chỉ số quốc
gia OCOP
5. Công tác kiểm soát, thanh tra
V. CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm
2. Thương mại điện tử (E-commercial)
3. Tổ chức sự kiện hội chợ, triển lãm
4. Hệ thống bán lẻ: Trung tâm, điểm
bán hàng; siêu thị, chợ truyền thống; Family shop
Trung tâm OCOP Quốc gia nằm ở các vùng
kinh tế trọng điểm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam (Hội An), Quảng
Ninh (Hạ Long), Cần Thơ, Khánh Hòa (Nha Trang), Lào Cai (Sa Pa), Lâm Đồng (Đà Lạt).
VI. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1. Xây dựng Bộ tài liệu đào tạo, tập
huấn của Chương trình OCOP
- Tài liệu quản lý chương trình OCOP;
- Tài liệu quản lý sản xuất cho đối tượng
SMEs, HTX.
2. Đối tượng đào tạo:
- Nhà quản lý, cán bộ vận hành Chương
trình:
+ Đào tạo chuyên gia cấp Trung ương, cấp
tỉnh (để đào tạo lại);
+ Đào tạo cán bộ quản lý cấp Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, xã.
- Chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, cán bộ
kinh doanh, kế toán SMEs, HTX;
- Lao động trực tiếp tại các SMEs,
HTX.
VII. CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THÀNH
PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Nhiệm vụ xây dựng Bộ công cụ quản
lý Chương trình: Tài liệu hướng dẫn triển khai, Bộ Tiêu chí đánh giá và xếp hạng
sản phẩm
2. Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý Chương trình
3. Dự án xây dựng giáo trình đào tạo
và thực hiện đào tạo cán bộ quản lý Chương trình, CEO cho các SMEs, Hợp tác xã
4. Đề án ứng dụng khoa học công nghệ
trong phát triển sản xuất sản phẩm
5. Đề án hợp tác quốc tế hỗ trợ triển
khai thực hiện Chương trình
6. Đề án Chiến lược xúc tiến thương mại
sản phẩm
7. Đề án Chiến lược truyền thông Chương
trình
8. Dự án thành phần về vùng sản xuất,
dịch vụ nông thôn, trung tâm OCOP quốc gia tại các tỉnh, thành phố trọng điểm
Phần thứ năm
NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ
MỘT SẢN PHẨM
I. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN
THỨC
- Xác định đây là nhiệm vụ và giải
pháp quan trọng trong triển khai thực hiện Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản
phẩm. Các cấp ủy, chính quyền phải quán triệt sâu sắc về tầm quan trọng và ý
nghĩa của Chương trình, được thể hiện bằng ý chí và hành động thông qua việc
đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết hành động của cấp ủy; kế hoạch, chương
trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương để triển khai thực
hiện lâu dài và thường xuyên.
- Triển khai quán triệt sâu sắc đến cấp
ủy cơ sở, đến Ban phát triển thôn, Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn
mới cấp xã về Chương trình.
- Xây dựng chiến lược truyền thông
toàn diện để thực hiện Chương trình.
- Thực hiện tuyên truyền thông qua hệ
thống các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan bằng hình ảnh,
khẩu hiệu cụ thể để thực hiện chương trình3 thường xuyên và liên tục.
II. XÂY DỰNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
Thực hiện theo 4 cấp: Trung ương - Tỉnh
- Huyện - Xã, bao gồm:
- Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo
Trung ương các Chương trình MTQG đến cấp tỉnh, huyện, xã.
- Cơ quan thường trực Chương trình ở
Trung ương:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách
thực hiện: Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương.
+ Cơ quan phối hợp ở Bộ Nông nghiệp và
PTNT: Cục Kinh tế hợp tác và PTNT, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản.
- Các Bộ phối hợp thực hiện:
+ Bộ Công thương: Cục Công nghiệp địa
phương, Cục Xúc tiến thương mại, Cục Quản lý thị trường.
+ Bộ Khoa học Công nghệ: Cục Sở hữu
trí tuệ, Vụ Khoa học công nghệ các ngành kinh tế
+ Bộ Y tế: Cục Quản lý Dược, Cục ATTP,
Cục Y dược cổ truyền
+ Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Tổng
Cục du lịch
+ Bộ Lao động-TBXH: Tổng Cục dạy nghề
+ Bộ Giao thông vận tải: Tổng Công ty
hàng không (VNAirline, VietJet)
- Cơ quan thường trực ở cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp
và PTNT, hoặc Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách cấp tỉnh: Chi cục Phát triển nông thôn/hoặc Phòng Nghiệp vụ OCOP.
- Cơ quan thường trực ở cấp huyện: Phòng Nông
nghiệp và PTNT, hoặc Phòng kinh tế.
- Thường trực ở cấp xã: Công chức
chuyên trách về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
* Các cấp thành lập Hội đồng đánh giá và
xếp hạng sản phẩm OCOP tại mỗi kỳ đánh giá thường niên.
III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ CHƯƠNG
TRÌNH OCOP
1. Hệ thống tư vấn hỗ trợ
- Tư vấn phát triển SMEs, HTX (tuyên
truyền, vận động, hình thành, cơ cấu tổ chức, thiết kế, các quy chế, phương án
SXKD...)
- Tư vấn tài chính (nhu cầu vốn, nguồn
vốn, phương pháp tiếp cận, quản lý tài chính vi mô,...)
- Tư vấn phát triển sản phẩm (nhu cầu
thị trường, thiết kế sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn,...)
- Tư vấn quản trị doanh nghiệp (SMEs,
HTX) (sản xuất, nhân lực, R&D, chất lượng, marketing và bán hàng, các kỹ
năng,...)
- Tư vấn kỹ thuật/công nghệ
2. Hệ thống đối tác OCOP
- Các doanh nghiệp tham gia kéo dài
chuỗi sản xuất: Cung ứng dịch vụ/vật tư đầu vào, nghiên cứu phát triển khoa học
công nghệ, dịch vụ hỗ trợ (thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký/công bố sản phẩm,
tư vấn luật, quản lý sản xuất bằng Hệ thống Tem điện tử thông minh
SmartLife,...), chế biến nông lâm sản, các nhà bán lẻ, các nhà đầu tư hệ thống
trung tâm OCOP.
- Các viện, trường đại học, nhà khoa học
trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP.
- Các tổ chức/doanh nghiệp quảng bá,
xúc tiến thương mại sản phẩm, Đài phát thanh, truyền hình.
- Các ngân hàng, các quỹ đầu tư.
- Các tổ chức quốc tế, tập trung vào tổ
chức JICA (Nhật Bản), Tổ chức Công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO), Tổ chức Nông
lương liên hợp quốc (FAO), WB, IPAS, KOIKA,...
- Đặc biệt, xây dựng mạng xã hội OCOP
trên FaceBook, Instagram
- Các nhà báo
3. Hệ thống sản xuất
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác
- Các hộ sản xuất (có đăng ký kinh
doanh)
IV. CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
1. Chính sách hỗ trợ tín dụng
2. Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất tập
trung: Hạ tầng, giống.
3. Chính sách hỗ trợ KHCN: Nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao
4. Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm:
Nghiên cứu, thiết kế, tiêu chuẩn hóa sản phẩm
5. Chính sách đào tạo nhân lực: CEO
các SMEs, HTX/Cải tiến đào tạo
6. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại:
- Xúc tiến thương mại, quảng cáo
- Đầu tư hệ thống trung tâm, điểm bán
hàng OCOP (miễn thuê đất, hỗ trợ kinh phí trực tiếp, hệ thống thiết bị),...
Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn, tập trung hỗ trợ phát triển phát triển sản phẩm
và hỗ trợ phát triển SMEs, HTX, THT,.
V. TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
1. Tín dụng ngân hàng, tín dụng cộng đồng
2. Huy động nguồn lực tài chính từ các
quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ
Giao Bộ Nông nghiệp và PTNT hợp tác với
một số ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế, các nhà tài
trợ tham gia cam kết hỗ trợ thực hiện Chương trình.
3. Ngân sách nhà nước
- Nguồn ngân sách hỗ trợ thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới:
+ Giai đoạn 2017 - 2020: Cân đối trong
nguồn vốn trung hạn (2016 - 2020) của Quốc hội, Chính phủ đã cân đối bố trí cho
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
+ Điều chỉnh cơ cấu bố trí hỗ trợ sản
xuất để triển khai Chương trình, trong đó bố trí “cứng” tỷ lệ vốn dành cho thực
hiện Chương trình OCOP.
- Nguồn vốn ngân sách lồng ghép từ
phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, các nguồn vốn ngân sách lồng ghép
khác.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương.
VI. GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phần thứ sáu
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
I. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Xây dựng Chương trình quốc gia Mỗi
xã một sản phẩm (thời gian từ 5 - 6 tháng, trình Thủ tướng Chính phủ
trong tháng 9/2017)
a. Thành lập Ban soạn thảo xây dựng Chương
trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm trong tháng 4/2017
b. Xây dựng Đề cương Chương trình quốc
gia Mỗi xã một sản phẩm, xong trong tháng 5/2017
c. Tổ chức điều tra, khảo sát tại các
địa phương4
d. Hội thảo lấy ý kiến bộ, ngành, địa
phương
e. Tham vấn quốc tế, đi Thái Lan làm
việc tìm hiểu, học tập Chương trình OTOP và tham vấn về Chương trình đối với tổ
chức JICA, đi công tác nghiên cứu Phong trào OVOP Nhật Bản.
g. Xác định nguồn lực thực hiện
h. Dự thảo cơ chế, chính sách thực hiện
(sớm đề xuất ban hành Nghị định của Chính phủ (Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 66/2006 để khi triển khai Chương trình thực hiện được ngay)
i. Hoàn thiện Chương trình trình Chính
phủ phê duyệt: tháng 9 - 10/2017
k. Xây dựng lộ trình và chủ đề, kế hoạch
hàng năm để thực hiện
2. Tổ chức thực hiện Chương trình
a. Tổ chức hội nghị quán triệt các cấp,
đặc biệt tập trung quán triệt sâu rộng ở cấp huyện, cấp xã.
b. Lựa chọn tỉnh, thành phố chỉ đạo điểm
theo vùng kinh tế, là những tỉnh, thành có điều kiện đa dạng về sản phẩm, dịch
vụ du lịch phát triển, và là tỉnh còn khó khăn, nhiều xã trong diện xã đặc biệt
khó khăn.
Lựa chọn 09 tỉnh thành đại diện cho
các vùng kinh tế chỉ đạo điểm, bao gồm: Hà Giang (Miền núi phía Bắc), Hà Nội,
Quảng Ninh, Thái Bình (Đồng bằng sông Hồng), Thanh Hóa, Quảng Nam (Bắc Trung Bộ
và Nam Trung Bộ), Lâm Đồng (Tây nguyên), Cần Thơ, Bến Tre (Đồng bằng sông Cửu
Long).
Trong khi chờ xây dựng Chương trình quốc
gia Mỗi xã một sản phẩm, các tỉnh thành phố tham khảo Tài liệu hướng dẫn, quy
trình triển khai Chương trình OCOP Quảng Ninh để triển khai ngay trong quý II -
III/2017.
c. Tổ chức triển khai ở cấp Trung
ương, cấp tỉnh:
- Xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá sản phẩm
OCOP quốc gia;
- Tập huấn, đào tạo chuyên gia cấp
Trung ương, cấp tỉnh.
d. Tổ chức triển khai ở địa phương (tỉnh,
huyện, xã)
Mỗi cấp cần lựa chọn, xây dựng nhóm
cán bộ quản lý chương trình OCOP (mang tính chuyên gia) am hiểu sâu sắc các nhiệm
vụ của OCOP để tham mưu, triển khai thực hiện và tư vấn hỗ trợ trực tiếp cho cơ
sở, cho SMEs, HTX.
e. Chỉ đạo đánh giá sản phẩm cấp địa
phương (huyện, tỉnh)
g. Tổ chức đánh giá, thi sản phẩm cấp
khu vực, cấp Trung ương gắn liền với tổ chức Hội chợ - Triển lãm OCOP Quốc gia
(dự kiến tháng 9 - 10/2018).
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các cơ quan ở Trung ương
- Xây dựng Chương trình quốc gia Mỗi
xã một sản phẩm, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, và chỉ đạo các tỉnh,
thành phố xây dựng Chương trình OCOP thực hiện ở địa phương;
- Xây dựng Chu trình OCOP chuẩn thực
hiện;
- Xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá và xếp
hạng sản phẩm;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý, giám sát Chương trình;
- Xây dựng Bộ Tài liệu đào tạo CEO và
đào tạo lao động cho các tỉnh;
- Thực hiện đào tạo, tập huấn cán bộ
quản lý, vận hành Chương trình OCOP ở cấp Trung ương, cấp tỉnh;
- Tổ chức các kỳ đánh giá cấp quốc gia
gắn với tổ chức hội chợ toàn quốc hoặc khu vực để lựa chọn sản phẩm OCOP cấp quốc
gia, cấp vùng (khu vực);
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
thúc đẩy OCOP phát triển;
- Bố trí, phân bổ, huy động nguồn lực
hỗ trợ thực hiện Chương trình
- Tổ chức chỉ đạo điểm và tổng kết rút
kinh nghiệm.
2. Cấp tỉnh, huyện
- Triển khai thực hiện Chương trình Quốc
gia OCOP tại địa phương;
- Xây dựng Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm của tỉnh, thành phố
- Bố trí tổ chức bộ máy quản lý, vận
hành, tham mưu triển khai Chương trình quốc gia OCOP tại địa phương;
- Tổ chức điều tra, đánh giá (theo chuỗi
giá trị) các sản phẩm lợi thế trên địa bàn;
- Ban hành các cơ chế, chính sách của
địa phương để triển khai thực hiện Chương trình quốc gia OCOP tại địa phương;
- Tư vấn, hỗ trợ và thực hiện các thủ
tục hành chính hiệu quả hỗ trợ thành lập SMEs, HTX và phê duyệt các dự án thực
hiện có nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, cũng như thực hiện nhanh, gọn các thủ tục
hỗ trợ nguồn lực của nhà nước đối với SMEs, HTX;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ quản lý, cho giám đốc, cán bộ kinh doanh, kế toán, chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã;
- Tổ chức các kỳ đánh giá sản phẩm và
hội chợ OCOP thường niên;
- Quy hoạch quỹ đất đầu tư xây dựng
Trung tâm, điểm bán hàng OCOP;
- Xây dựng quỹ phát triển Chương trình
OCOP.
3. Cấp xã
- Tuyên truyền sâu rộng, phát động
nhân dân thi đua và đăng ký phát triển sản phẩm, phát triển SMEs, HTX;
- Triển khai thực hiện Chu trình OCOP;
- Thực hiện quy hoạch và triển khai kế
hoạch sử dụng đất hiệu quả đối với việc phát triển vùng, quy hoạch sản xuất sản
phẩm tập trung;
- Triển khai nhanh chóng các thủ tục hỗ
trợ của nhà nước đối với SMEs, HTX;
- Tạo môi trường, an ninh tốt để phát
triển;
- Xây dựng quỹ và quản lý quỹ OCOP xã.
Phần thứ bảy
HIỆU
QUẢ, Ý NGHĨA TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
I. HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ
- Là giải pháp thiết thực, hiệu quả cơ
cấu lại và phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa
nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và đô thị.
- Xác định được và có chiến lược, kế
hoạch phát triển 03 cấp độ sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh
và cấp địa phương (huyện/xã).
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất và quản lý, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, có giá
trị gia tăng cao.
II. HIỆU QUẢ VỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm khu vực
nông thôn (gốc để giải quyết các mâu thuẫn xã hội).
- Tạo ra nhiều sản phẩm đặc trưng đậm
nét văn hóa vùng, miền (góp phần phục hồi và phát triển một số sản phẩm truyền
thống đang bị mai một), khơi dậy niềm tự hào của người dân mỗi vùng quê, giúp họ
tự tin, sáng tạo, yêu quê hương.
- Tạo ra sự quyến rũ của khu vực nông
thôn, thu hút lao động và nguồn vốn đầu tư về khu vực này (hạn chế dòng người
nông thôn kéo ra đô thị), giúp cho xây dựng NTM bền vững, thu hẹp khoảng cách
giữa đô thị và nông thôn.
III. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA OCOP
Góp phần quảng bá, nâng tầm hình ảnh của
Việt Nam nói chung, của người nông dân nói riêng trong phát triển kinh tế - xã
hội và thực hiện giảm nghèo bền vững.