ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1894/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 12
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày
20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc
gia, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi
tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày
24/11/2020 của UBND tỉnh ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công và quy định mức
chi cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình
số 2164/TTr-SCT ngày 27/11/2020 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình), với những nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu của
Chương trình
1. Mục tiêu chung
- Huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các dịch vụ khuyến công nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập và
góp phần xây dựng nông thôn mới; nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu
quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất các sản phẩm công nghiệp đặc trưng và có
lợi thế của tỉnh, các sản phẩm
thuộc chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi.
- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất
sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu; giảm thiểu phát thải và
hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường,
sức khỏe con người trong phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tổ chức 02 lớp tập huấn kỹ thuật, hội
nghị, hội thảo về sản xuất sạch hơn; Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về sản xuất
sạch hơn cho khoảng 04 cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT).
b) Hỗ trợ xây dựng 11 mô hình trình
diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc
công nghệ mới; hỗ trợ 26 cơ sở CNNT chuyển giao hoặc ứng dụng máy móc, thiết bị
công nghệ tiên tiến.
c) Hỗ trợ 05 cơ sở CNNT sửa chữa, nâng
cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
d) Hỗ trợ tổ chức 02 hội chợ, triển
lãm hàng CNNT; Hỗ trợ 300 lượt cơ sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
e) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 05 cụm công
nghiệp; hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng cho 05 cụm công nghiệp; sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 03 cụm công nghiệp.
g) Tổ chức 02 lần bình chọn sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp tỉnh.
h) Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp cho 12
cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản
lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng
dụng công nghệ, thiết bị mới.
i) Xây dựng 03 chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin,
ấn phẩm; xây dựng dữ
liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại
chúng khác về phát triển công thương của tỉnh Quảng Ngãi.
k) Tổ chức 05 đoàn học tập kinh nghiệm
các tỉnh về hoạt động
khuyến công; 02 hội thảo, hội nghị về hoạt động khuyến công và các hoạt động
khác thuộc nội dung khuyến công.
(Có phụ lục 01
kèm theo)
II. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng, thời gian thực hiện của Chương trình
1. Phạm vi điều chỉnh: Chương trình gồm
các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 và các ngành, nghề quy định
tại Điều 5 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công (viết tắt là Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức và
cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày
24/11/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
và quy định mức
chi cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ
thể:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật
(sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến
hết năm 2025.
III. Nội dung của
Chương trình
1. Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức
và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn.
a) Tổ chức tập huấn, đào tạo, hội nghị
và hội thảo cho cán bộ quản lý, các cơ sở CNNT về sản xuất sạch hơn.
b) Hỗ trợ tư vấn về đánh giá nhanh,
đánh giá chi tiết sản xuất sạch hơn và áp dụng các giải pháp sản xuất
sạch cho các cơ sở CNNT theo hướng tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn
nguyên liệu hoặc đưa ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; ứng dụng máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
(TTCN).
a) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới, công nghệ mới.
b) Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc, thiết bị
công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - TTCN, xử lý ô nhiễm môi trường.
Ưu tiên xây dựng các mô hình sản xuất chế biến nông lâm thủy sản, mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp; mô hình tổ chức sản xuất theo hướng
tuần hoàn, mô hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng yếu thế
ở địa bàn khó khăn; mô hình khác theo nhu cầu của sản xuất, thị trường và định
hướng phát triển của ngành, địa phương.
3. Phát triển sản phẩm CNNT.
a) Tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT
tiêu biểu cấp tỉnh.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm hàng
CNNT; hỗ trợ các cơ sở CNNT tham gia hội chợ triển lãm trong nước, tăng cường
công tác quảng bá, xúc tiến, giới thiệu
sản phẩm công nghiệp nông thôn, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm
OCOP đến với các đối tác, người tiêu dùng trong cả nước.
4. Hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp.
a) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp, nâng cao chất lượng lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp làm cơ
sở cho việc lập dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đảm bảo đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và
theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước,
thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Ưu tiên
hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp có nhiều dự án hoạt động và
có khả năng thu hút đầu tư cao, các cụm công nghiệp ở địa bàn kinh tế xã hội
khó khăn.
c) Sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường của các cụm công nghiệp.
5. Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn: Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong lĩnh vực thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm, ưu
tiên hỗ trợ cho các sản
phẩm
truyền thống, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP.
6. Hỗ trợ tư vấn thông tin phát triển
công nghiệp nông thôn: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất
bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp
và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương của tỉnh Quảng
Ngãi.
7. Chương trình nâng cao năng lực quản
lý, năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công.
a) Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm
về hoạt động khuyến công tại các
tỉnh, thành phố cho các cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp, khuyến công. Tổ chức
hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác khuyến công.
b) Khảo sát, đánh giá tình hình đầu
tư, hoạt động các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh để xây dựng đề án hỗ trợ cho cơ
sở CNNT phù hợp, hiệu quả.
V. Kinh phí thực hiện
Chương trình
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình dự kiến:
401.840 triệu đồng (Bằng chữ: Bốn trăm lẻ một tỷ, tám
trăm bốn mươi triệu đồng). Trong đó:
Ngân sách từ Trung ương:
|
58.560 triệu đồng.
|
Ngân sách địa phương (nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế):
|
7.970 triệu đồng.
|
Nguồn vốn đối ứng của các doanh nghiệp:
|
335.310 triệu đồng.
|
(Có phụ lục
02 kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan chủ trì triển khai
Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025; phối hợp với các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức thực
hiện Chương trình được phê duyệt; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, sửa đổi,
hoàn thiện hệ thống các văn
bản
quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công.
c) Tại thời điểm lập dự toán
hàng năm, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
d) Sở Công Thương có trách nhiệm
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí Chương trình theo đúng quy định của
Nhà nước; định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương tình hình triển
khai thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở
Công Thương lập, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện
Chương trình khuyến công tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2021-2025 theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kinh phí khuyến công.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan,
các cơ sở CNNT phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí
khuyến công, thực hiện lồng ghép với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan đến phát triển công
nghiệp,
tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh, đảm bảo không trùng lặp với nội
dung Chương trình khuyến công.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành liên quan thực hiện lồng ghép Chương trình khuyến công của tỉnh với
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
và kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình khuyến công trên địa
bàn.
b) Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng
năm của địa phương để hỗ trợ phát
triển CNNT trên địa bàn theo tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của
địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, KT, NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD. pbc407
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|