BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1348/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-2016/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng
4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tổng hợp
và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4
năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, VP, KHTH.
|
BỘ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Ngày 28 tháng 4 năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP (Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP) về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020. Bộ Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Xác định, phân công và tổ chức thực hiện có hiệu
quả những nhiệm vụ chủ yếu nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ. Tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức
của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Hoàn thiện hành lang pháp lý về khoa học và công
nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp hình thành và phát triển; tạo lập hệ thống hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.
3. Cải cách toàn diện các quy định về điều kiện
kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập
khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế.
4. Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính
không còn phù hợp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các
thủ tục hành chính theo tinh thần của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường hoạt động quản
lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm và hàng hóa; tháo gỡ những vướng
mắc, bất cập trong quy định về chứng nhận hợp quy, kiểm tra hàng nhập khẩu
a) Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng (TCĐLCL) sản phẩm và hàng hóa:
- Rà soát Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật Đo lường và các văn bản hướng dẫn đảm bảo
phù hợp các cam kết TBT trong Hiệp định TPP.
- Trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2016 trước tháng 9/2016.
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Rà soát, tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong
quy định về chứng nhận hợp quy, kiểm tra hàng nhập khẩu:
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định
1171/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2015 về việc công bố danh mục hàng hóa nhập
khẩu phải kiểm tra chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thông
quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KH&CN.
+ Rà soát, sửa đổi bổ sung Thông tư số
27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 quy định việc kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm của Bộ KH&CN.
+ Rà soát, chỉ ra các điểm không phù hợp đối với
các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do các bộ ngành,
địa phương ban hành để kiến nghị sửa đổi bổ sung hoặc thay thế.
- Xây dựng các Nghị định quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ TCĐLCL (dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường; dịch vụ đánh giá sự phù hợp; kinh doanh mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy).
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong kiểm
tra hàng hóa xuất nhập khẩu
- Rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công
tác kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Rà soát cải tiến các chương trình chứng nhận hợp
quy để giảm thiểu thời gian cấp chứng nhận hợp quy, rút ngắn thời gian thực hiện
thủ tục nhập khẩu.
- Nghiên cứu, hướng dẫn các Bộ, ngành tăng cường
triển khai việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp với các quốc gia vùng,
lãnh thổ.
- Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến
nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực TCĐLCL.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh
việc thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3-4 đối với 04 thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa quốc gia: Thủ tục
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ KH&CN; Thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện
đo, lượng của hàng đóng gói sẵn nhập khẩu; Thủ tục phê duyệt mẫu phương tiện
đo; Thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do để kết nối với cơ chế một cửa quốc
gia.
d) Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
TCĐLCL
- Xúc tiến triển khai các Thỏa thuận/Hiệp định thừa
nhận lẫn nhau trong khuôn khổ ASEAN và APEC... đối với các sản phẩm, hàng hóa
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Đôn đốc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tăng cường
triển khai thực hiện ký kết Hiệp định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả
đánh giá sự phù hợp (MRA) đối với các sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi được
phân công quản lý; đẩy mạnh việc chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp ở nước
ngoài thực hiện đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
đ) Đẩy mạnh Chương trình quốc gia Nâng cao Năng suất
Chất lượng của sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về năng suất chất lượng; đào tạo nhân lực về năng suất chất lượng cho
các tổ chức, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các giải pháp quản lý tiên tiến (các Hệ thống quản lý, mô
hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng) giúp doanh nghiệp cải thiện hệ thống
quản trị doanh nghiệp; tiết giảm chi phí, lãng phí; nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tiến hành xây dựng các mô hình điểm về năng suất
chất lượng tại một số tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn làm cơ sở rút
kinh nghiệm, nhân rộng trong các năm tiếp theo.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng các giải
pháp nâng cao năng suất chất lượng phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, biện pháp để
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành,
địa phương, doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đầy đủ cho
tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở
cho hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
- Triển khai các hoạt động dịch vụ tiêu chuẩn đo lường
chất lượng như giám định, chứng nhận, thử nghiệm, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh, tư vấn,
đào tạo,... phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, hỗ trợ kỹ thuật các tổ chức và doanh nghiệp...
e) Tăng cường hoạt động cảnh báo và đề xuất với các
Bộ, ngành xây dựng các biện pháp phòng vệ liên quan tới hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (TBT) để hỗ trợ các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập quốc tế.
g) Đầu tư nâng cao năng lực của Viện Năng suất Việt
Nam để trở thành Viện Năng suất quốc gia. Trình Chính phủ các giải pháp nâng
cao năng lực, nâng cấp Viện Năng suất Việt Nam để trở thành Viện Năng suất quốc
gia trước tháng 7 năm 2016.
2. Hình thành và phát triển hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm
công nghệ. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp KH&CN, phát triển thị trường
KH&CN.
a) Hoàn thiện thể chế, môi trường pháp lý phát triển
hệ thống đổi mới sáng tạo, thúc đẩy các mối liên kết trong hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia, tăng cường đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp thông
qua các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ dành cho doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp dựa trên công nghệ, tổ chức trung gian của thị trường KH&CN,
các viện nghiên cứu, trường đại học.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung
quy định tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025.
c) Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và triển khai thực hiện để thúc đẩy việc hình thành và phát triển doanh
nghiệp KH&CN.
d) Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ
và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ
trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ trong các ngành lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hóa và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua các chương trình
KH&CN, các quỹ về KH&CN.
đ) Tổ chức thường xuyên các ngày hội khởi nghiệp, sự
kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình
diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cơ
sở nghiên cứu, đào tạo.
e) Tăng nguồn cung cho thị trường KH&CN, thúc đẩy
kết nối, gia tăng hoạt động mua bán, giao dịch công nghệ trên thị trường:
- Đẩy mạnh việc đưa các kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ vào ứng dụng sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy kết nối, gia tăng hoạt động mua bán,
giao dịch công nghệ trên thị trường như tổ chức các hoạt động xúc tiến phát triển
thị trường KH&CN nhằm tạo lập thị trường để các các viện nghiên cứu, trường
đại học kết nối với doanh nghiệp, và để các doanh nghiệp kết nối với nhau, qua
đó gia tăng các hoạt động giao dịch công nghệ, sản phẩm công nghệ trên thị trường.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới các tổ chức dịch
vụ KH&CN, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Trung
tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của địa phương. Đào tạo khởi nghiệp, quản
trị doanh nghiệp KH&CN, phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung
gian của thị trường KH&CN.
g) Tăng cường hoạt động của Vietnam Silicon Valley
(VSV) Corner theo mô hình thung lũng Silicon Việt Nam nhằm tạo một hệ sinh thái
chú trọng đổi mới sáng tạo và thương mại hóa công nghệ, tập trung, trao đổi
thông tin và môi trường làm việc cho các doanh nghiệp khởi nghiệp (startup),
các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam. Cung cấp hạ tầng thông
tin tiên tiến, kết nối quốc tế tốc độ cao thông qua mạng Nghiên cứu và đào tạo
Việt Nam VinaREN, hỗ trợ kết nối và khai thác các kết quả nghiên cứu, hỗ trợ
đào tạo, tư vấn và các chương trình huấn luyện khởi nghiệp, các sự kiện khởi
nghiệp. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư tìm kiếm các startup tiềm năng và tư vấn
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư của mình.
h) Tổ chức thường xuyên các ngày hội khởi nghiệp, sự
kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình
diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cơ
sở nghiên cứu, đào tạo.
i) Ban hành đầy đủ các quy định và đưa Viện
KH&CN Việt Nam - Hàn Quốc (V-KIST) vào hoạt động, gồm: Quy chế tổ chức, hoạt
động của V-KIST; Quy chế tài chính của V-KIST.
k) Triển khai hiệu quả Dự án “Đối tác đổi mới sáng
tạo Việt Nam - Phần Lan giai đoạn 2” (IPP) và Dự án “Thúc đẩy đổi mới sáng tạo
thông qua nghiên cứu, KH&CN” (FIRST), Dự án “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi
mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (BIPP)”. Chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
l) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định, cơ
chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc; hướng dẫn trình tự,
thủ tục thực hiện đầu tư tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc theo hướng quy định
nhưng ưu đãi đầu tư và hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động trong Khu
công nghệ cao với các thủ tục hành chính được minh bạch, đơn giản hóa.
m) Nghiên cứu những vướng mắc, bất cập của các
chính sách ưu đãi, phát triển doanh nghiệp KH&CN để đề xuất sửa đổi, bổ
sung theo hướng tạo các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích tốt nhất để phát triển
doanh nghiệp KH&CN.
3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ trong các tổ chức KH&CN; khuyến khích doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ
a) Trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Chuyển giao
công nghệ trong năm 2016 đáp ứng các yêu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
b) Tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án,
chương trình KH&CN trọng điểm và chương trình KH&CN quốc gia; tạo ra
các sản phẩm KH&CN hỗ trợ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
c) Thúc đẩy hoạt động ứng dụng, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để định
hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực, địa
phương và doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
vừa và nhỏ đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua các chương trình
KH&CN, các quỹ về KH&CN. Hỗ trợ hoàn thiện công nghệ để đáp ứng yêu cầu
ứng dụng của doanh nghiệp.
4. Đổi mới về tổ chức, cơ chế
quản lý và hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định
pháp luật về sở hữu trí tuệ để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng cho nhà đầu tư.
b) Tăng cường hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển
tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân; triển khai các giải pháp nâng cao
năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, góp phần
lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, thu hút nguồn đầu tư vào các hoạt động
sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
c) Đề xuất chính sách tiếp tục hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; hỗ trợ, hướng dẫn doanh
nghiệp, địa phương đăng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ cho hàng xuất
khẩu, đặc biệt ở các thị trường tiềm năng của Việt Nam; tiếp tục nâng cao nhận
thức của toàn xã hội đặc biệt là các doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ; tăng cường
công tác đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong hệ thống sở hữu trí tuệ.
d) Tiếp tục triển khai Dự án “Xây dựng hệ thống
thông tin tích hợp phục vụ công tác thẩm định đơn sở hữu trí tuệ” và các chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin khác để tăng cường năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
e) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu
trí tuệ (năm 2018) đáp ứng các cam kết của Việt nam khi tham gia Hiệp định
thương mại tự do và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương.
g) Tăng cường hợp tác với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế
giới (WIPO), cung cấp các thông tin về chỉ tiêu sáng chế để phục vụ việc tính
toán các chỉ tiêu xếp hạng của môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc
gia.
5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và cung cấp dịch vụ công trực trực tuyến
a) Triển khai hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính
của Bộ KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 ban hành tại Quyết định số 837/QĐ-BKHCN
ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ KH&CN:
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, rà
soát, đánh giá, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định; kiểm soát
chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm
pháp luật để bảo đảm đơn giản, minh bạch.
- Tiếp tục đẩy nhanh việc thống kê, công bố, công
khai các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
Công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết trên mạng Internet và tại trụ sở của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của
người dân và doanh nghiệp về quy định hành chính và việc thực thi công vụ của
cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp.
b) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ để phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn, công khai, minh bạch hoạt động của các Bộ và các đơn vị trên
môi trường mạng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo
điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các
thủ tục hành chính được cung cấp ở mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử Bộ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu
trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN tổ chức thực hiện và cụ
thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị;
tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan của
Chương trình hành động.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 12 của tháng cuối
quý) và năm (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) đánh giá tình hình triển khai và
kết quả thực hiện Chương trình hành động, xây dựng báo cáo gửi Vụ Kế hoạch - Tổng
hợp để tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ.
3. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch -
Tổng hợp, Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình hành
động. Trong quá trình tổ chức thực hiện chủ động báo cáo, kiến nghị với Bộ trưởng
về các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Chương trình hành động được thực hiện
hiệu quả./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CÁC NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUẢN LÝ TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian hoàn
thành
|
Đơn vị chủ trì
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao
công nghệ
|
6/2016
|
Vụ ĐTG
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu
trí tuệ đáp ứng các cam kết của Việt nam khi tham gia Hiệp định thương mại tự
do và Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương.
|
2018
|
Cục SHTT
|
3
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
|
2019
|
TĐC
|
4
|
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều của Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
|
2019
|
TĐC
|
5
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
|
12/2016
|
TĐC
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
132/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
12/2016
|
TĐC
|
7
|
Nghị định sửa đổi Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày
30/8/2009 của Chính phủ về Nhãn hàng hóa
|
9/2016
|
TĐC
|
8
|
Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
6/2016
|
TĐC
|
9
|
Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp
|
6/2016
|
TĐC
|
10
|
Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy
|
6/2016
|
TĐC
|
11
|
Nghị định quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối
với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
|
6/2016
|
Ban QL Khu CNC Hòa
Lạc
|
12
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 80/2007/NĐ-CP , Nghị định số 96/2010/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN
|
2017
|
Cục
PTTT&DNKHCN
|
13
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án bảo đảm cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động
nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp.
|
2016
|
Cục UD&PTCN
|
14
|
Quyết định sửa đổi Quyết định số 78/2013/QĐ-TTg
ngày 25/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục và lộ trình
phương tiện thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện
hiệu suất thấp không được xây dựng mới
|
2017
|
Vụ CNN
|
15
|
Quyết định phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020
|
2016
|
Cục SHTT
|
16
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung số 27/2012/TT-BKHCN Quy
định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm
của Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2017
|
TĐC
|
17
|
Xây dựng Đề án nâng cấp Viện Năng suất Việt Nam
thành Viện Năng suất quốc gia Việt Nam
|
7/2016
|
TĐC
|
18
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2
|
2017
|
TĐC
|
19
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1171/QĐ-TĐC ngày 27/5/2015 của Bộ KH&CN về danh mục hàng hóa nhập khẩu phải
kiểm tra chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thông quan thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
|
9/2016
|
TĐC
|
20
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2013/TT-BKHCN ngày 15/03/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020
|
2016
|
Cục UD&PTCN
|
21
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BKHCN ngày 30/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020
|
2016
|
Cục UD&PTCN
|
22
|
Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp luật
để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động khởi nghiệp và đầu tư cho
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; Luật chứng
khoán; các Luật thuế; Luật đầu tư, Luật Xuất nhập cảnh...)
|
2016
|
Cục
PTTT&DNKHCN
|
23
|
Quyết định ban hành hướng dẫn về trình tự thực hiện
đầu tư tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
|
7/2016
|
Ban QK khu CNC Hòa
Lạc
|
24
|
Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính
theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm
năm 2015 và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ trên mạng Internet và tại trụ sở Bộ, nhập đầy đủ
vào cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính đã được Bộ chuẩn hóa trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia.
|
|
Vụ Pháp chế
|
25
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Viện Khoa học và công nghệ Việt
Nam-Hàn Quốc (V-KIST)
|
2016
|
Vụ TCCB
|
26
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Quy chế tài chính của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam-Hàn Quốc
(V-KIST)
|
2016
|
Vụ Tài chính
|
27
|
Sửa đổi Thông tư số 22/TT-BTC ngày 04/2/2009 của
Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí sở hữu công nghiệp
|
2016
|
Cục SHTT
|
28
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 12/2013/TT-BKHCN về xét duyệt và thẩm định các dự án khoa học và công nghệ
thuộc Chương trình sản phẩm quốc gia
|
2016
|
Vụ CNN
|
27
|
Nghiên cứu, xây dựng thông tư quy định quản lý
các dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
|
2016
|
Vụ CNN
|
28
|
Thông tư hướng dẫn quản lý xây dựng, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, mạng
thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia
|
2016
|
Cục TTKH&CN quốc
gia
|