QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vị trí
1. Chi cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Công thương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Sở Công thương đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm
tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý thị trường.
2. Chi cục là cơ quan hành chính nhà nước, được
sử dụng con dấu riêng để giao dịch và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở
Công thương thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp nhằm ổn định
phát triển thị trường, hỗ trợ cho sản xuất và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
tổ chức tuyên truyền các quy định của nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Kiểm tra việc tuân thủ theo pháp luật các hoạt
động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại:
a) Vi phạm về đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh
doanh của thương nhân, thành lập và hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của
thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài, bao gồm:
- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, kinh doanh không có giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh đối với một số ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy
đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã hết hạn.
- Hoạt động thương mại, công nghiệp khi đã bị
đình chỉ hoặc bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Đặt văn phòng đại diện, chi nhánh không có giấy
phép hoặc văn phòng đại diện, chi nhánh có giấy phép nhưng hoạt động trái với nội
dung trong giấy phép.
- Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương
mại không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái nội dung ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh.
b) Vi phạm các quy định về hàng hóa, dịch vụ
thương mại, bao gồm:
- Vi phạm về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong
nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tái nhập,
chuyển khẩu, quá cảnh.
- Vi phạm về chế độ hóa đơn, chứng từ.
- Vi phạm về giá hàng hóa, dịch vụ.
- Vi phạm về kinh doanh hàng cấm.
- Vi phạm trong gian lận thương mại, lừa dối
khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, sở hữu
công nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Vi phạm về sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng.
- Vi phạm các quy định về khuyến mãi, quảng cáo,
trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ triển lãm.
- Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
- Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động
thương mại, công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại tố cáo
của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra thị trường hàng
quý, năm báo cáo Sở Công thương quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành pháp luật thương mại, công nghiệp đối với các tổ chức cá
nhân sản xuất, kinh doanh, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục và chịu trách nhiệm về các quyết định
đó.
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật thương mại, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật và ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý thị trường.
6. Giúp Giám đốc Sở Công thương chủ trì tổ chức
phối hợp hoạt động giữa các ngành và huyện thị trong công tác chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản
xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu
trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, quản lý tài sản, ấn chỉ theo quy định.
8. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động, kiểm tra việc
chấp hành quy chế công tác quản lý thị trường của các Đội Quản lý thị trường và
kiểm soát viên thị trường.
9. Tổng hợp tình hình thị trường và hoạt động kiểm
tra kiểm soát trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 4. Quyền hạn
1. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh
doanh thương mại, dịch vụ, công nghiệp cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu,
chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm
tra, được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại
tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm,
sổ sách, chứng từ, hóa đơn, hợp đồng và các giấy tờ có liên quan khác.
2. Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên
quan để xác minh thu thập tình hình số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm
tra.
3. Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang
vật vi phạm trong trường hợp cần thiết.
4. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý
vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy định của pháp luật.
5. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe
mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra.
6. Được đề nghị hay
quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc
Chi cục theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Quản lý thị trường có Chi cục Trưởng
điều hành, có không quá 03 Phó Chi cục Trưởng giúp việc.
2. Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục. Chi cục Trưởng đồng thời là Phó Giám đốc Sở Công thương do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công thương.
3. Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc Chi cục
Trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được Chi cục Trưởng phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục
Trưởng do Giám đốc Sở Công thương quyết định theo đề nghị của Chi cục Trưởng.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chức năng giúp việc Chi cục Trưởng:
gồm 03 phòng
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp.
- Phòng Thanh tra - Pháp chế.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó
Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chi cục
Trưởng quyết định.
2. Các Đội Quản lý thị trường trực thuộc Chi cục:
Ở các huyện, thị xã: mỗi huyện, thị xã tổ chức
01 Đội Quản lý thị trường trực thuộc Chi cục, có trụ sở và hoạt động trên địa
bàn các huyện, thị xã.
- Đội Quản lý thị trường số 1, trụ sở đặt tại thị
xã Thủ Dầu Một.
- Đội Quản lý thị trường số 2, trụ sở đặt tại
huyện Thuận An.
- Đội Quản lý thị trường số 3, trụ sở đặt tại
huyện Bến Cát.
- Đội Quản lý thị trường số 4, trụ sở đặt tại
huyện Tân Uyên.
- Đội Quản lý thị trường số 5, trụ sở đặt tại
huyện Dĩ An.
- Đội Quản lý thị trường số 6, trụ sở đặt tại
huyện Phú Giáo.
- Đội Quản lý thị trường số 7, trụ sở đặt tại
huyện Dầu Tiếng.
Ở tỉnh: tổ chức 02 Đội Quản lý thị trường (Đội
Quản lý thị trường số 8 và Đội Quản lý thị trường số 9) hoạt động cơ động trên
phạm vi toàn tỉnh. Trụ sở 02 Đội này được đặt ngay trong Chi cục Quản lý thị
trường.
Đội Quản lý thị trường được sử dụng con dấu
riêng để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ, được mở tài khoản để nhận
lương và tạm ứng chi phí cần thiết bảo đảm hoạt động của Đội và thanh toán chi
phí với Chi cục.
Mỗi Đội Quản lý thị trường có 01 Đội trưởng,
không quá 02 Phó đội trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó đội trưởng
do Chi cục Trưởng quyết định.
Đội Quản lý thị trường không có tổ chức bộ máy
giúp việc riêng, cán bộ kế toán, thủ quỹ, lái xe đều thực hiện kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Đội Quản lý
thị trường do Chi cục Trưởng quyết định trong phạm vi quyền hạn của Chi cục được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo các quy định của pháp luật.
Điều 7. Biên chế
Biên chế Chi cục Quản lý thị trường thuộc biên
chế quản lý nhà nước, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu.
Công chức Quản lý thị trường có đủ tiêu chuẩn
theo quy định được hưởng lương theo ngạch công chức, các chế độ phụ cấp ưu đãi
theo nghề; được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu; được trang bị,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Chi cục làm việc theo chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm được Giám đốc Sở Công thương giao và theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi
cục Trưởng là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Chi cục, quyết định
mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của Chi cục và là người chịu trách
nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục, đồng thời chịu trách nhiệm trước Cục
Quản lý thị trường về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Chi cục.
3. Các Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc cho
Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được Chi cục Trưởng phân công phụ trách. Phó Chi cục Trưởng có thể được
Chi cục Trưởng ủy quyền để giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi
cục Trưởng không được ủy quyền lại cho công chức dưới quyền.
4. Các phòng, đội trực thuộc Chi cục làm việc
theo chế độ thủ trưởng; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về kết quả công việc được phân công
theo quy chế làm việc do Chi cục Trưởng ban hành.
5. Chế độ hội họp, báo cáo:
Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy định), lãnh đạo
Chi cục tổ chức họp giao ban với các Trưởng phòng, Đội trưởng để nắm tình hình
thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai kế hoạch công tác mới.
Chi cục thực hiện chế độ báo cáo công tác theo định
kỳ tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất với Sở Công thương, Cục Quản lý
thị trường và Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.
Điều 9. Luân chuyển công
tác
Cán bộ công chức quản lý thị trường được luân
chuyển theo định kỳ. Thời gian luân chuyển đối với công chức không giữ chức vụ
là 03 năm. Thời gian luân chuyển đối với cán bộ từ Phó đội trưởng, Phó trưởng
phòng trở lên là 05 năm. Việc luân chuyển do Chi cục Trưởng quyết định.
Điều 10. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Cục Quản lý thị trường
Cục Quản lý thị trường là cơ quan cấp trên chỉ đạo
về nghiệp vụ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức quản lý thị trường, cấp
và thu hồi thẻ kiểm tra, cấp biển hiệu, phù hiệu, trang phục, các loại ấn chỉ
quản lý thị trường và kiểm tra nội bộ theo quy định.
2. Đối với Sở Công thương
Giám đốc Sở Công thương chỉ đạo và kiểm tra hoạt
động của Chi cục, chương trình kế hoạch công tác, về tổ chức biên chế, các nguồn
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và thực hiện các chế độ chính sách đối với
công chức của Chi cục theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Đối với các Sở, ngành của tỉnh
Chi cục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan trong công tác kiểm tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động
thương mại, công nghiệp.
Chi cục là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của tỉnh, giúp Ban Chỉ đạo tổng hợp
báo cáo, phương hướng nhiệm vụ và chuẩn bị các hội nghị sơ kết, tổng kết hàng
năm.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Chi cục phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã theo dõi, giám sát và tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của các Đội
Quản lý thị trường trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và phối hợp
các cơ quan có chức năng trên địa bàn huyện, thị trong công tác kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm.
Đội Quản lý thị trường các huyện, thị xã là cơ
quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong việc phối kết hợp thực
hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Tiền phạt vi phạm hành chính về thương mại, dịch
vụ, công nghiệp của các Đội huyện, thị xã được nộp vào Kho bạc các huyện, thị
xã và chuyển vào tài khoản tạm giữ của Chi cục Quản lý thị trường tại Kho bạc
nhà nước tỉnh.
Kết quả hoạt động của các Đội hàng tháng, quý,
năm báo cáo về Chi cục Quản lý thị trường đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã.
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
Cán bộ công chức quản lý thị trường có thành
tích trong công tác được xét khen thưởng theo quy định chung của nhà nước.
Trong khi làm nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ thương
binh, liệt sĩ theo quy định.
Điều 12. Kỷ luật
Cán bộ công chức quản lý thị trường lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm sai pháp luật, gây cản trở trong sản xuất, lưu thông hàng hóa
và kinh doanh hợp pháp làm thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp, cá nhân, bao
che vi phạm, chiếm đoạt sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện hoặc có
hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, nhận hối lộ thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị
kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực
hiện
Giám đốc Sở Công thương chịu trách nhiệm chỉ đạo,
theo dõi thực hiện Quy định này. Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý thị trường triển
khai thực hiện và ban hành quy chế làm việc của Chi cục trên cơ sở Quy định này
và pháp luật hiện hành.
Điều 14. Sửa đổi, bổ
sung
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Sở
Công thương và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.