ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 13 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất,
cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về việc quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn
quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và Thông tư số
04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2005/TT-BCN;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 150/TTr-SCN ngày
19/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Giao Sở
Công nghiệp chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
nghiệp và thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 13/02/2007 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây gọi tắt là
VLNCN) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy chế này áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng
VLNCN hoặc liên quan đến VLNCN hoạt động trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Chương II
BẢO QUẢN VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Điều 2.
Kho vật liệu nổ công nghiệp
Các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh phải có kho bảo quản VLNCN theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam
4586-1997. Kho chứa VLNCN phải được Sở Công nghiệp, Công an tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, nghiệm thu cho phép đưa vào sử dụng. Nếu không
có kho bảo quản, đơn vị sử dụng VLNCN được hợp đồng thuê kho với đơn vị có kho
hợp pháp. Kho này phải có lý lịch rõ ràng, được các cơ quan thẩm định thiết kế
cơ sở và tổ chức nghiệm thu theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
Điều 3. Thủ
kho và bảo vệ kho vật liệu nổ công nghiệp
Kho VLNCN phải có thủ kho và bảo
vệ kho theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam 4586-1997:
1. Người làm công tác thủ kho phải
được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và được Sở Công nghiệp cấp giấy chứng nhận
được làm công tác có liên quan đến VLNCN. Có nhiệm vụ mở sổ thống kê xuất, nhập,
trả lại VLNCN sau mỗi đợt nổ. Bảo quản, sắp xếp VLNCN trong kho đảm bảo chống mất
cắp, giữ được chất lượng, chống mối mọt và bảo đảm an toàn về cháy nổ.
2. Người làm công tác bảo vệ kho
có trách nhiệm canh gác kho cả ngày, đêm. Phải có thể lực tốt, được huấn luyện
về chuyên môn, nghiệp vụ bảo vệ, sử dụng thành thạo vũ khí, được huấn luyện cơ
bản về VLNCN theo chương trình quy định. Biên chế đội bảo vệ kho VLNCN do thủ
trưởng đơn vị quyết định sau khi đã thỏa thuận với Công an tỉnh.
Điều 4. Chuyển
giao vật liệu nổ công nghiệp
Khi đơn vị không còn nhu cầu sử
dụng VLNCN nữa thì số VLNCN còn lại ở kho phải chuyển giao cho đơn vị được quyền
sử dụng VLNCN hợp pháp khác quản lý, sử dụng. Việc chuyển giao này phải làm
đúng thủ tục hiện hành và được phép của Công an tỉnh.
Điều 5. Xây
dựng kho vật liệu nổ công nghiệp
Kho VLNCN trước khi xây dựng phải
được các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, thống nhất địa điểm xây dựng
và có hồ sơ thiết kế kho VLNCN đã được Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy - PC 23), Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thanh tra An toàn lao động tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định
thiết kế cơ sở.
1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, thỏa
thuận địa điểm xây dựng kho VLNCN và vị trí sử dụng VLNCN được gửi đến Sở Công
nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh (Phòng PC 13), gồm:
a) Văn bản của chủ đầu tư đề nghị
chấp thuận địa điểm xây dựng; trong đó, nêu rõ đặc điểm, quy mô, tính chất của
công trình dự kiến xây dựng;
b) Tài liệu hoặc bản vẽ thể hiện
rõ địa điểm, hướng gió chủ đạo, các thông tin về địa hình của khu đất, về khí hậu,
thủy văn, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các cơ sở, công trình
xung quanh;
Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nói trên, Sở Công nghiệp có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức kiểm tra thực tế,
trả lời cho đơn vị bằng văn bản.
2. Xây dựng kho chứa VLNCN tuân
thủ theo quy định về đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng. Sở Công nghiệp chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở kho VLNCN (thuộc công trình nhóm B, C) trên địa bàn tỉnh,
sau khi lấy ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan: Phòng PC 23 về an toàn
cháy nổ, Sở Xây dựng về kỹ thuật xây dựng và kết cấu chịu lực hệ thống chống
sét kho VLNCN. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm phê duyệt thiết kế; tổ chức
thi công và nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết
kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại phụ lục H, phụ lục I của Tiêu chuẩn Việt
Nam 4586-1997. Chủ doanh nghiệp nộp 04 bộ tại Sở Công nghiệp.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Công nghiệp chuyển đến các ban, ngành có liên quan. Trong thời hạn 09 ngày làm
việc các sở, ban, ngành có liên quan có ý kiến thỏa thuận thiết kế kho VLNCN,
06 ngày làm việc tiếp theo Sở Công nghiệp có văn bản thẩm định thiết kế cơ sở về
kho VLNCN gửi doanh nghiệp và các cơ quan liên quan để theo dõi.
Trường hợp không đủ điều kiện để
thẩm định, các cơ quan chức năng có liên quan phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do để đơn vị bổ sung hồ sơ trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận hồ
sơ.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu,
đơn vị sử dụng kho phải lập lý lịch kho và gửi cho các cơ quan chức năng liên
quan để theo dõi, quản lý.
Chương III
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 6. Thủ
tục cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế muốn sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải
làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng VLNCN tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
đăng ký đầy đủ thủ tục với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quy định của
pháp luật và Quy chế này. Trong đó:
1. Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ở
địa phương, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
nộp hồ sơ tại Sở Công nghiệp.
2. DNNN Trung ương, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị làm dịch vụ nổ mìn lưu động: nộp hồ sơ tại Bộ
Công nghiệp (Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp).
3. Doanh nghiệp thuộc cơ quan
quân sự nộp hồ sơ tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Điều
kiện để được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Các điều kiện về: chủ thể; cơ sở
vật chất, kỹ thuật; về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; sức khỏe; bảo vệ môi trường;
phòng, chống cháy nổ đúng theo yêu cầu tại mục I phần E Thông tư số
02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số
02/2005/TT-BCN).
Điều 8. Điều
kiện để được tiến hành dịch vụ nổ mìn
Dịch vụ nổ mìn chỉ do những đơn
vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn tiến hành, với các điều kiện sau:
- Đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải
thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
- Trường hợp đơn vị có nhu cầu nổ
mìn nhưng không tự thực hiện được, nếu không thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều
9 của Quy chế này thì đơn vị được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ
mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn thực hiện. Hợp đồng thuê nổ mìn
phải ghi rõ trách nhiệm của đơn vị nổ mìn về đảm bảo các điều kiện an toàn, thực
hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 11 hoặc lập hồ sơ theo
quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
- Đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ
nổ mìn không phải xin giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không được phép trực tiếp
thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Doanh nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Điều 6). Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
VLNCN theo quy định tại điểm 1, mục III, phần E Thông tư số 02/2005/TT-BCN.
Điều 10. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Ba mươi ngày trước khi giấy phép
sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN phải lập
hồ sơ theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy phép lần đầu thì gia hạn cấp lại.
Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước Trung ương chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần thì trước khi giấy phép sử dụng VLNCN đã cấp còn hiệu lực
ít nhất 30 ngày; đơn vị nộp hồ sơ tại Sở Công nghiệp để kiểm tra và đề nghị cấp
giấy phép mới. Hồ sơ nộp, gồm 02 bộ, như sau:
- Đơn đề nghị gia hạn hoặc cấp lại
giấy phép sử dụng VLNCN;
- Hồ sơ quy định tại Điều 9 của
Quy chế này;
- Giấy phép sử dụng VLNCN còn hiệu
lực ít nhất 30 ngày và những bổ sung, thay đổi (nếu có).
Điều 11.
Đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Đơn vị được Bộ Công nghiệp (Cục
Kỹ thuật an toàn công nghiệp) hoặc Bộ Quốc phòng (Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng) cấp giấy phép sử dụng VLNCN (kể cả đơn vị làm dịch vụ nổ mìn) đến hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN tại Sở Công
nghiệp để quản lý, theo dõi. Hồ sơ đăng ký gồm một bộ, như sau:
1. Đơn đăng ký sử dụng VLNCN do
thủ trưởng đơn vị ký kèm theo giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền
cấp. Trong đơn phải nêu rõ số lượng, địa điểm và thời gian sử dụng.
2. Giấy phép cấp mỏ đối với khai
thác khoáng sản; văn bản xét duyệt thiết kế thi công, quyết định trúng thầu xây
lắp hoặc hợp đồng xây lắp, giấy ủy quyền thi công đối với đơn vị thi công công
trình, thiết kế thi công phải ghi rõ nhu cầu sử dụng VLNCN; hợp đồng khoan nổ
mìn (đối với đơn vị làm dịch vụ nổ mìn).
3. Hồ sơ kho bảo quản VLNCN kèm
theo biên bản nghiệm thu kho của các cơ quan chức năng của tỉnh cho phép đưa
kho vào sử dụng.
4. Quyết định người chỉ huy nổ
mìn, danh sách thủ kho, bảo vệ kho VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký kèm theo văn bằng,
chứng chỉ.
5. Giấy xác nhận đủ điều kiện an
ninh, trật tự để làm nghề kinh doanh có điều kiện do Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh hoặc Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Tổng cục Cảnh sát cấp.
Điều 12. Thời
hạn cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Thời hạn một giấy phép sử dụng
VLNCN thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục III Thông tư số 02/2005/TT-BCN.
Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN phải nộp một khoản lệ phí do Sở Tài chính quy định sau khi có ý kiến thỏa
thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Thủ
tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Hồ sơ đăng ký làm ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (sau đây gọi tắt là ANTT) gửi đến cơ
quan Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (sau đây gọi tắt là TTXH)
(Phòng PC 13) thuộc Công an tỉnh Bình Thuận quy định tại điểm 1, phần III Thông
tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04/5/2001 của Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 08/2001/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một
số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát quản lý hành
chính về TTXH của Công an tỉnh phải giải quyết việc cấp “Giấy xác nhận đủ điều
kiện về ANTT” cho cơ sở đề nghị. Trường hợp không đủ điều kiện về ANTT, cơ quan
Công an phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ sở xin đăng ký.
Điều 14. Thủ
tục đăng ký về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hồ sơ đăng ký về an toàn lao động,
vệ sinh lao động được gửi đến cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy
định (phụ lục III).
2. Bảng tóm tắt lý lịch vật liệu
nổ công nghiệp (phụ lục IV).
3. Bản sao hợp lệ giấy phép sử dụng
VLNCN của cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực.
4. Bản sao hợp lệ báo cáo khả
thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động (Điều 2, Nghị định
số 06/CP sửa đổi, bổ sung).
5. Danh sách những người lao động
trực tiếp làm việc có liên quan đến việc sử dụng VLNCN, kèm theo bản sao thẻ an
toàn lao động do người sử dụng lao động cấp theo quy định tại Thông tư số
37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động,
vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
giấy chứng nhận đăng ký cho cơ sở. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thì phải
nêu rõ lý do và thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký.
Điều 15.
Trình tự, thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Sở Công nghiệp là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
(hoặc gia hạn) giấy phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp thuộc khoản 1,
Điều 6, Chương III Quy chế này. Thực hiện đăng ký sử dụng VLNCN đối với các
doanh nghiệp do Bộ Công nghiệp (Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp) hoặc Bộ Quốc
phòng (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng) cấp giấy phép theo khoản 2, khoản 3, Điều
6 Quy chế này.
2. Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp phải tiến hành kiểm tra,
thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp (hoặc gia hạn) giấy phép sử dụng
VLNCN theo thẩm quyền. Trong thời gian 05 ngày làm việc tiếp theo, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, cấp giấy phép (hoặc gia hạn) giấy phép sử dụng VLNCN do Sở
Công nghiệp trình, hoặc trả lời cho đơn vị về việc giấp phép không được cấp và
nêu rõ lý do.
3. Đối với các doanh nghiệp được
Bộ Công nghiệp (Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp) hoặc Bộ Quốc phòng (Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng) cấp giấy phép sử dụng VLNCN hoạt động nổ mìn trên địa
bàn tỉnh 05 ngày trước khi thực hiện đợt nổ mìn đầu tiên phải đến Sở Công nghiệp
đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn với Sở
Công nghiệp và Công an tỉnh Bình Thuận. Việc đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN thực
hiện theo Điều 11 Quy chế này. Trong vòng 05 ngày làm việc, Sở Công nghiệp kiểm
tra hồ sơ ghi vào sổ đăng ký sử dụng VLNCN và cấp giấy xác nhận đã đăng ký cho
doanh nghiệp.
Thỏa thuận các điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn với Công an tỉnh Bình Thuận. Thông báo với
Thanh tra lao động tỉnh về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an
toàn và các điều kiện an toàn khác trước khi nổ mìn.
Các doanh nghiệp bảo đảm kho chứa
VLNCN theo quy định tại Điều 3, bảo đảm điều kiện kỹ thuật, an toàn trong công
tác khoan nổ mìn, bảo đảm các đối tượng có liên quan đến VLNCN phải được huấn
luyện về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự theo các quy định
của Nhà nước.
Chương IV
VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Điều 16.
Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
Phương tiện vận chuyển VLNCN phải
đúng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam 4586-1997. Các phương tiện vận tải phải
được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành và được cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an cấp tỉnh trở lên cấp giấy phép vận chuyển
VLNCN.
Điều 17. Cấp
giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Người áp tải và người điều khiển
phương tiện vận chuyển phải đăng ký lý lịch ở cơ quan công an nơi đến lấy giấy
phép vận chuyển VLNCN.
2. Trường hợp người áp tải và
người điều khiển phương tiện chưa có điều kiện đăng ký lý lịch theo khoản 1 Điều
này thì những người này phải được người bảo vệ chuyên trách của đơn vị mình
công tác hoặc công an xã giới thiệu với cơ quan công an nơi cấp giấy phép vận
chuyển VLNCN về lý lịch, tư cách đạo đức và tinh thần trách nhiệm. Việc giới
thiệu này chỉ làm một lần nếu muốn hoạt động tiếp tục, phải làm theo đúng quy định
như khoản 1 Điều này.
3. Người đến lấy giấy phép vận
chuyển ở cơ quan công an phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu của cơ quan do
thủ trưởng đơn vị ký;
- Giấy chứng minh nhân dân;
- Lệnh xuất kho hoặc giấy báo
hàng;
- Bằng điều kiện phương tiện và
giấy phép bảo hành phương tiện còn trong thời hạn giá trị;
- Giấy đủ điều kiện hành nghề đặc
biệt;
- Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN.
Nội dung giấy đăng ký phải ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện,
số hiệu phương tiện, tuyến đường đi, thời gian, số lượng VLNCN.
4. Trường hợp VLNCN được vận
chuyển trên tuyến đường phải qua nhiều phương tiện xà lan, xe lửa, tàu thủy,
sau đó dùng ôtô chuyển tiếp thì việc cấp giấy phép phải làm lần lượt cho từng
loại phương tiện.
Việc xét duyệt người áp tải, người
điều khiển phương tiện sẽ tiến hành theo kế hoạch của đơn vị quản lý vận tải
VLNCN. Còn giấy phép vận chuyển do cơ quan quy định cụ thể sẽ cấp từng chuyến,
cả năm, cấp chung, cấp riêng cho từng loại, tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
5. Trên đường vận chuyển nếu
công an thi hành công vụ cần kiểm tra phương tiện vận chuyển VLNCN thì người áp
tải và điều khiển phương tiện có nhiệm vụ dừng phương tiện (nếu phải tuân theo
những quy định an toàn về vận chuyển VLNCN) và xuất trình giấy tờ và cung cấp
những thông tin cần thiết cho công vụ đó.
6. Khi hoàn thành việc vận chuyển,
thủ trưởng đơn vị cần chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào giấy phép vận
chuyển và nộp lại cho cơ quan công an nơi cấp giấy phép.
7. Trong quá trình vận chuyển
phương tiện gặp trở ngại mà cần thay đổi những điều ghi trong giấy phép (cầu đường
tắt phải thay đổi tuyến đường, phương tiện hỏng phải đổi, người điều khiển, áp
tải ốm phải đổi,...) phải có sự chứng nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an nơi
xảy ra sự kiện. Người và phương tiện thay thế phải đạt yêu cầu theo các quy định
đã nêu ở trên.
8. Khi cần thiết, chỉ có cơ quan
cấp phép vận chuyển mới được gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đã ghi
trong giấy vận chuyển.
Chương V
HUẤN LUYỆN, KIỂM TRA,
BÁO CÁO VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Huấn
luyện, kiểm tra và sát hạch
Sở Công nghiệp phối hợp với các
đơn vị có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN chủ trì tổ chức huấn luyện, kiểm
tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng sau
đây:
- Thợ mìn hoặc người lao động
làm công việc có liên quan đến VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển, áp tải,
bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn;
- Chỉ huy nổ mìn tốt nghiệp
trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN có thâm niên
công tác trong lĩnh vực VLNCN ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, cao đẳng;
04 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
Nội dung huấn luyện tại phụ lục
C của TCVN 4586-1997;
- Công an tỉnh chịu trách nhiệm
kiểm tra, hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận về ANTT và PCCC theo quy định tại
Nghị định số 08/2001/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2001/TT-BCA của Bộ
Công an.
Điều 19.
Thanh tra, kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh (Phòng PC 13, PC 23), Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ban, ngành liên
quan tổ chức kiểm tra định kỳ 01 lần/năm, chấn chỉnh và xử lý vi phạm việc sử dụng
VLNCN theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ.
Các doanh nghiệp sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Công nghiệp
như sau:
- Báo cáo tình hình sử dụng
VLNCN 06 tháng và nơi tiến hành nổ mìn (đối với các doanh nghiệp do Bộ Công
nghiệp cấp giấy phép) trước ngày 25 tháng 6;
- Báo cáo trước ngày 25 tháng 12
đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại vật tư, chất lượng VLNCN đã sử dụng
trên địa bàn và báo cáo vấn đề có liên quan theo phụ lục III Thông tư số
02/2005/TT-BCN;
- Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm
báo cáo Bộ Công nghiệp về tình hình cấp giấy phép và sử dụng VLNCN trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BCN và Thông tư số 04/2006/TT-BCN
ngày 27/4/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN
ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng
và sử dụng VLNCN.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 20.
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Sở Công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban nhân
dân các địa phương theo chức năng quản lý ngành và địa phương được phân công có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về VLNCN
trên địa bàn.
2. Sở Công nghiệp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về VLNCN, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
VLNCN của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền cấp giấy
phép sử dụng VLNCN của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc đăng ký sử dụng
VLNCN đối với các đơn vị có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ
Quốc phòng cấp đến hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định của
pháp luật;
d) Phối hợp với cơ quan chức
năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn sử dụng, bảo quản
VLNCN cho thợ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN
và cấp giấy chứng nhận cho những người đạt yêu cầu;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng liên quan ở tỉnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm hành chính về quản lý, cung ứng, bảo quản, sử dụng
VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
e) Lập báo cáo định kỳ 06 tháng,
hàng năm gửi Bộ Công nghiệp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản
lý, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh Bình Thuận có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về an ninh trật tự đối với nghề sản
xuất, kinh doanh có sử dụng VLNCN, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật
tự (ANTT) để làm nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Nghị định số
08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quy định về
phòng chống cháy nổ đối với các kho bảo quản VLNCN; cấp giấy phép vận chuyển
VLNCN cho các đơn vị có nhu cầu cung ứng, sử dụng VLNCN theo quy định của pháp
luật; tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực cung ứng, vận chuyển, bảo
quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an toàn lao động trong lĩnh vực
cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các biện pháp đảm bảo ATLĐ, vệ sinh lao động trong hoạt động cung ứng, vận chuyển,
bảo quản và sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát quá trình lưu
thông, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền được
phân cấp hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 21.
Tất cả các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận chỉ được hoạt động sử dụng khi các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và
đăng ký với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh (Phòng PC13, PC23), Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng VLNCN, dịch vụ nổ mìn có
trách nhiệm trực tiếp quản lý, kiểm tra việc bảo quản, cấp phát, quy trình kỹ
thuật khoan nổ, an toàn lao động trong sử dụng VLNCN tại khai trường (nơi có hoạt
động khai thác nổ mìn), công trường theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam
4586-1997 và các quy định khác có liên quan đến VLNCN. Trước khi tiến hành nổ
mìn phải thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết về địa điểm, thời
gian nổ mìn để phòng tránh tai nạn.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm phải
lập báo cáo về tình hình, sử dụng VLNCN của đơn vị mình gửi Sở Công nghiệp và
các ngành chức năng liên quan để theo dõi quản lý.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Sở Công nghiệp phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan
tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp có sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh. Đối với
kho VLNCN đã được xây dựng trước tháng 5/2006, chủ đầu tư nộp hồ sơ thiết kế
cho VLNCN trước tháng 3/2007 để Sở Công nghiệp theo dõi.
Sở Tài chính phối hợp Sở Công
nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành lệ phí cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
Sở Công nghiệp phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa
phương, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.