HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 07
tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP
ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
Sau khi xem xét Tờ trình số
65/TTr-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra số
34/BC-HĐND ngày 26/6/2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
các đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính
sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015, gồm các nội dung sau:
1. Đối tượng được hưởng chính sách:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp, thủy sản (gọi chung là người sản xuất) trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
Trường hợp đối tượng được hưởng chính
sách quy định tại Nghị quyết này đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính
sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng
một mức cao nhất của chính sách đó.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
2.1. Trồng trọt
2.1.1. Khuyến khích phát triển sản xuất
thâm canh, tăng vụ: Vùng thâm canh trọng điểm sản xuất lúa nước: Hỗ trợ giống mới,
phân bón và chuyển giao kỹ thuật cho vụ đầu tiên (thâm canh lúa cải tiến SRI) với
mức: 1.000.000 đồng/ha.
2.1.2. Hỗ trợ sản xuất hàng hóa:
a) Trồng, chế biến chè chất lượng
cao:
- Hỗ trợ trồng mới chè ô long và chăm
sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản, mức hỗ trợ: 30 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất
chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, chứng nhận sản phẩm và xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm theo tiêu chuẩn, xúc tiến thương mại theo phương án được duyệt.
b) Sản xuất rau an toàn, hoa, dược liệu:
Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác
đầu tư trồng rau an toàn, hoa chất lượng cao, cây dược liệu (trong vùng quy hoạch)
gắn với bao tiêu sản phẩm: Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 36 tháng. Quy mô trồng tối thiểu 02 ha trở
lên. Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất bằng 100% tổng mức đầu tư (tiền mua giống,
phân bón, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật) theo quy mô dự án được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
2.2. Chăn nuôi, thủy sản:
2.2.1. Khuyến khích phát triển chăn
nuôi:
a) Chăn nuôi đại gia súc: Hỗ trợ phát
triển nuôi bò vàng hàng hóa và trồng cỏ, trồng ngô dày chế biến, dự trữ thức ăn
cho gia súc trong vụ Đông theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm:
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh: Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm (trang trại chăn nuôi tập trung)
đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đảm bảo các quy định được hỗ
trợ một lần 10 triệu đồng để mua sắm tủ thuốc, dụng cụ thú y.
- Hỗ trợ tiêm phòng cho đàn gia súc:
+ Đối với đàn đại gia súc (trâu, bò,
ngựa): Ngân sách Nhà nước cấp không thu tiền các loại vắc xin đối với các bệnh
phải tiêm phòng bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT để tiêm phòng
cho trâu, bò ngựa trên địa bàn toàn tỉnh; hỗ trợ công tiêm phòng các loại vắc
xin 2.000 đồng/01 mũi tiêm. Phần chi phí làm gióng, giá, dây chão, bắt giữ, cố
định để tiêm phòng do chủ gia súc chi trả.
+ Đối với đàn lợn: Ngân sách Nhà nước
cấp không thu tiền các loại vắc xin đối với các bệnh phải tiêm phòng bắt buộc
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT để tiêm phòng cho đàn lợn trên địa bàn
toàn tỉnh.
+ Đối với gia cầm: Ngân sách Nhà nước
cấp không thu tiền vắc xin cúm gia cầm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về phòng chống dịch cúm gia cầm, để tiêm phòng cho đàn gia cầm của các hộ, cơ sở
chăn nuôi.
+ Phòng bệnh dại: Ngân sách nhà nước
cấp không thu tiền vắc xin dại chó để tiêm phòng bệnh dại cho đàn chó trên địa
bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ sản xuất giống vật nuôi:
- Hỗ trợ đào tạo dẫn tinh viên; cấp dụng
cụ phối giống bò (bình ni tơ, súng bắn tinh) cho dẫn tinh viên đã qua đào tạo,
có chứng chỉ. Mức hỗ trợ cụ thể theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ cải tạo đàn bò bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo: Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/con bê ra đời, trong đó: Chi
hỗ trợ tiền công phối giống cho dẫn tinh viên với mức 200.000 đồng/con; hỗ trợ
tiền tinh và ni tơ bảo quản tinh mức 300.000 đồng/con. Hỗ trợ thú y viên, dẫn
tinh viên trong việc thiến bò đực với mức tối đa không quá 100.000 đồng/con.
- Hỗ trợ nuôi lợn đực giống để khai
thác tinh nhân tạo (quy mô tối thiểu 3 con/cơ sở). Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/cơ
sở đăng ký mới đảm bảo các tiêu chuẩn quy định giống chuẩn Quốc gia.
2.2.2. Phát triển thủy sản:
a) Phát triển nuôi cá lồng trên sông,
hồ chứa, mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/01 lồng đóng mới thể tích từ 20m3 trở lên.
b) Hỗ trợ công tác đào tạo, tập huấn
kỹ thuật; tiếp nhận ứng dụng công nghệ sản xuất, nuôi khảo nghiệm và chọn tạo
các đối tượng giống đặc sản có giá trị kinh tế cao (cá lăng, cá chiên...) theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Phát triển sản xuất, tiêu thụ giống
lúa lai sản xuất tại tỉnh:
2.3.1. Khuyến khích nghiên cứu chọn tạo
giống lúa lai mới: Hỗ trợ kinh phí phục vụ nghiên cứu, thu thập, chọn tạo, khảo
nghiệm giống lúa mới; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho Trung tâm Giống nông
lâm nghiệp; khuyến khích chọn tạo các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt
bổ sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh. Kinh phí cụ thể theo dự toán hàng năm được
UBND tỉnh duyệt.
2.3.2. Hỗ trợ sản xuất hạt giống lúa
lai F1:
a) Đơn vị sản xuất (Trung tâm giống
nông lâm nghiệp tỉnh) được vay vốn để tổ chức sản xuất và cung ứng hạt giống
lúa theo kế hoạch tỉnh phê duyệt hàng năm. Mức vay tối thiểu bằng 50% kinh phí
sản xuất hạt giống lúa lai hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh, quỹ đầu tư phát
triển hoặc các nguồn khác để chủ động vốn cho sản xuất.
b) Được ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật vùng sản xuất và nhân dòng giống lúa bố mẹ và vùng sản xuất hạt giống
lúa lai F1 theo dự án chuyên đề được tỉnh phê duyệt.
c) Các hộ nông dân có ruộng trong
vùng quy hoạch sản xuất hạt giống lúa lai được hỗ trợ một lần kinh phí chuyển đổi
từ sản xuất lúa thịt sang sản xuất lúa giống là 15 triệu đồng/ha.
2.3.3. Hỗ trợ bảo hiểm sản xuất giống
lúa lai:
a) Các hộ nông dân sản xuất giống lúa
lai tại tỉnh trong vùng quy hoạch được Nhà nước bảo hiểm sản xuất khi bị thất
thu do điều kiện bất khả kháng. Mức bảo hiểm là phần bù đắp chi phí của người
dân sản xuất.
b) Quỹ bảo hiểm sản xuất được trích
40% từ lợi nhuận sản xuất giống lúa hàng năm. Giao Trung tâm Giống nông lâm
nghiệp quản lý quỹ, có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng quy định.
2.3.4. Hỗ trợ tiêu thụ giống lúa lai
sản xuất tại tỉnh:
a) Toàn bộ giống lúa do Trung tâm Giống
nông lâm nghiệp sản xuất ra được tỉnh ưu tiên tiêu thụ thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ giống lúa trên địa bàn tỉnh.
b) Trung tâm giống nông lâm nghiệp tỉnh
được tính đầy đủ các chi phí vào giá thành giống lúa, nhằm tạo điều kiện cho
đơn vị đầu tư mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giống lúa sản xuất tại Lào
Cai.
3. Kinh phí thực hiện chính sách:
Tổng kinh phí khái toán dự kiến tối
thiểu 15 tỷ đồng/năm; tối đa 22 tỷ đồng/năm; bao gồm:
- Ngân sách tỉnh bố trí từ các nguồn
vốn chương trình mục tiêu ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn ngân sách tỉnh, nguồn
ủng hộ đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Ngân sách huyện, thành phố đảm bảo
bằng 10% tổng dự toán kinh phí ngân sách hỗ trợ hàng năm để thực hiện chính
sách trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 11,
HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 04/7/2014 và có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày thông qua. Thay thế Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của
HĐND tỉnh Lào Cai về Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015./.