|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 83/KH-UBND 2017 phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ninh Bình
Số hiệu:
|
83/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Bình
|
|
Người ký:
|
Đinh Chung Phụng
|
Ngày ban hành:
|
14/08/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 14 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 16/01/2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾT
LUẬN SỐ 03-KL/TU NGÀY 26/6/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn (viết tắt là Nghị quyết số 08-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU
ngày 13/7/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
du lịch Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 03-KL/TU
ngày 26/6/2017 kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
13/7/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Ninh Bình đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 08-NQ/TW và Kết luận số 03-KL/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị và Kết luận số 03-KL/TU ngày
26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, xác định rõ những mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch của tỉnh nhằm đáp ứng yêu phát triển du lịch trong những
năm tới.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW gắn với việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị Quyết Đại hội XII của Đảng, Chương trình công tác toàn khóa
của Tỉnh ủy, Kết luận số 03-KL/TU ngày 26/6/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy;
Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch
phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, thiết thực, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Đổi mới tư duy phát triển du lịch, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong các cấp, các ngành và nhân dân về vị
trí, vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế xã hội, từ đó huy động
và phát huy sự tham gia góp sức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân, bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa và các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, hướng đến phát triển du lịch bền vững; bảo vệ môi
trường và thiên nhiên; bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng Ninh Bình trở thành
điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện, mến khách.
Tạo sự đột phá về phát triển sản phẩm
du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch, định hướng phát triển du lịch theo hướng bền
vững; tăng cường huy động xã hội hóa; đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực khác; có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Huy động các nguồn lực, tập trung
khai thác hợp lý tài nguyên tự nhiên, văn hóa, lịch sử, xây dựng Ninh Bình trở
thành một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước.
Phấn đấu đến năm 2020 đón 7,5 triệu
khách du lịch trở lên (trong đó có 0,8 triệu khách quốc tế); doanh thu du lịch
đạt trên 3.000 tỷ đồng. Tạo việc làm cho trên 20.000 người lao động, trong đó
trên 6.000 lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch.
Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng
cho du lịch, đặc biệt chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú từ 3 sao
trở lên. Phấn đấu đến năm 2020, tổng số khách sạn, khu nghỉ
dưỡng từ 3-5 sao là 15-20 khách sạn với 1.500 - 2.000 phòng. Đồng thời quan tâm
phát triển nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê để phát triển loại hình du lịch
nghỉ tại nhà dân (homestay).
Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng và phương
thức quản lý các khu du lịch lớn. Đến năm 2025 cơ bản hoàn chỉnh khu du lịch
sinh thái Tràng An, khu công viên động vật hoang dã quốc gia, khu du lịch tổng
hợp Kênh Gà-Vân Trình, khu du lịch sinh thái Vân Long, khu du lịch Cồn Nổi...
Phấn đấu đến năm 2025, du lịch cơ bản
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đến năm 2030 du lịch thực sự là ngành kinh tế
mũi nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới nhận
thức, tư duy về phát triển du lịch
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
ngành du lịch đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Xác định rõ du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng,
xã hội hóa cao và có tính văn hóa sâu sắc, có khả năng đóng góp lớn vào phát
triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực
cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phát triển du
lịch theo quy luật kinh tế thị trường, bảo đảm nhất quán từ quan điểm, mục
tiêu, chương trình hành động và có cơ chế, chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều
hình thức khác nhau (các lớp tập huấn, bồi dưỡng; hội nghị, hội thảo; phương tiện
thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng
đồng trong việc xây dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường du lịch, góp phần phát
triển du lịch theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu du
lịch Ninh Bình. Kịp thời khen thưởng động viên các doanh nghiệp, cá nhân có nhiều
đóng góp tích cực cho phát triển du lịch.
2. Cơ cấu lại
ngành du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững trong
tình hình mới theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Xây dựng và triển khai Đề án cơ cấu lại
ngành du lịch theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao; ưu tiên phát triển các sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao; nâng cao quy trình phục vụ tại các khu, điểm du lịch;
tập trung phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - tâm linh, du
lịch cộng đồng; khai thác sản phẩm làng nghề phục vụ phát triển du lịch; bảo tồn
và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới - Quần thể danh thắng
Tràng An gắn với phát triển du lịch bền vững.
3. Tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập
trung huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển du lịch theo định hướng
du lịch bền vững, hài hòa gắn với bảo tồn và phát triển. Tăng cường hợp tác
công tư để huy động các nguồn lực hỗ trợ phát triển du lịch.
Xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển du lịch Ninh Bình. Ưu tiên bố trí vốn
và có cơ chế tài chính cho công tác xây dựng quy hoạch, đầu tư nguồn nhân lực,
nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch. Xây dựng phương án chuyển dần
cơ chế thu phí thăm quan sang cơ chế giá dịch vụ, điều chỉnh giá điện, nước cho
các cơ sở lưu trú ngang bằng với giá điện, nước sản xuất trong tỉnh.
Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tạo hành lang
pháp lý và định hướng phát triển du lịch toàn tỉnh và từng địa phương.
4. Đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Ưu tiên nguồn lực thích hợp đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông kết nối đến các khu, điểm du lịch; đầu tư hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ (điện, nước, giao thông, điểm vui chơi giải trí - mua sắm,
internet), hệ thống bãi đỗ xe, các trạm dừng nghỉ, nhà vệ sinh đạt chuẩn tại
các khu, điểm du lịch.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cải
tạo, nâng cấp tuyến đường chính vào Khu du lịch suối Kênh Gà - Vân Trình (giai
đoạn I), tuyến đường Cúc Phương - Bái Đính - Kim Sơn. Tập trung đầu tư các dự
án mang tính đột phá có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch như: Khu du lịch
sinh thái Tràng An; Công viên văn hóa Tràng An; tuyến du lịch Bái Đính - Đền Trần; Bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích lịch sử cố đô Hoa Lư;
Khu Quảng trường và Tượng đài Đinh Tiên Hoàng đế; Phòng tuyến Tam Điệp - Biện
Sơn; Công viên động vật hoang dã quốc gia tỉnh Ninh Bình; Khu dịch vụ khách sạn
cao cấp trung tâm thành phố Ninh Bình; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Vân Long. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản, các di tích lịch sử -
văn hóa, đặc biệt giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới - Quần thể
danh thắng Tràng An.
Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội
đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, khuyến khích
các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp,
dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, vui chơi
giải trí, các khách sạn có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên;
hình thành khu mua sắm, chợ đêm, phố đi bộ, phát triển nhà hàng ăn uống đạt chuẩn,
đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để phục vụ khách du lịch, kéo dài thời gian
lưu trú và tăng chi tiêu của khách du lịch.
Xây dựng đề án đầu tư khai thác cảnh
quan mặt nước và khu vực ven sông Đáy phục vụ vui chơi giải trí về đêm và du
thuyền trên sông, khai thác triệt để cảnh quan khu vực lâm viên núi Cánh Điều,
sông Vân, núi Thúy thành khu vui chơi tổng hợp có chất lượng cao, phát triển du
lịch ở Cồn Nổi và vùng sinh quyển bãi bồi huyện Kim Sơn.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa trong
du lịch, đưa các loại hình nghệ thuật dân tộc (hát chèo, hát xẩm, hát văn, múa
rối nước...) vào phục vụ ở các khu, điểm du lịch, khôi phục một số lễ hội văn
hóa dân gian (lễ hội cồng chiêng, hát ru, hát đúm của đồng bào Mường, hát xẩm...) nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch phục vụ du khách.
Xây dựng mô hình phát triển kinh tế
nông nghiệp chất lượng cao gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới nhằm giới
thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp trực tiếp đến với du khách. Khôi phục và
nâng cao chất lượng các món ăn truyền thống (thịt dê, cơm cháy, cá rô Tổng Trường,
mắm tép Gia Viễn...) của địa phương phục vụ khách du lịch.
5. Tăng cường hoạt
động xúc tiến quảng bá du lịch
Tích cực triển khai thực hiện công
tác xã hội hóa trong quảng bá xúc tiến du lịch. Hoạt động xúc tiến quảng bá du
lịch phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, giới thiệu được các sản phẩm du lịch
đặc sắc, hấp dẫn, tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của Ninh Bình nói
chung và Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An
nói riêng đối với du khách và các nhà đầu tư; chú trọng kết hợp nghiên cứu thị
trường, phát triển sản phẩm với các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
Xây dựng và phát triển thương hiệu du
lịch Ninh Bình, chú trọng xây dựng hình ảnh, thương hiệu điểm đến Di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới - Quần thể danh thắng Tràng An bằng chính chất lượng
sản phẩm dịch vụ - du lịch, môi trường du lịch an toàn, văn minh, thái độ ứng xử
lịch sự, hiếu khách của cộng đồng địa phương.
Đẩy mạnh liên kết, mở rộng hợp tác,
phát huy tiềm năng, thế mạnh và khai thác các cơ hội, nguồn lực để phát triển gắn
kết du lịch Ninh Bình với các địa phương trong cả nước và khu vực.
6. Tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phát triển du lịch
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Tiếp tục nghiên cứu cải
cách thủ tục hành chính trong cấp phép hoạt động lữ hành, công nhận loại, hạng
các cơ sở lưu trú, cấp thẻ hướng dẫn viên, hỗ trợ hướng dẫn và cung cấp thông
tin cho doanh nghiệp.
Khuyến khích và hướng dẫn các doanh
nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp.
Có chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch
và hưởng lợi từ du lịch.
7. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch. Cần có chính sách ưu tiên đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nguồn nhân lực là người dân địa
phương phục vụ du lịch cộng đồng, góp phần tạo việc làm trong khu vực nông
thôn, xóa đói giảm nghèo.
Đẩy mạnh hoạt động liên doanh, liên kết
trong đào tạo nguồn nhân lực nhằm mở rộng quy mô, đa dạng hóa hình thức đào tạo;
quan tâm công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng, công tác đào tạo lại nguồn
nhân lực; khuyến khích xã hội hóa trong hoạt động đào tạo.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả
về công tác quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch.
Chú trọng nâng cao kỹ năng nghề cho lực lượng lao động ngành du lịch. Xây dựng
và triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch Ninh Bình giai
đoạn 2020 - 2025.
8. Nâng cao năng
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
du lịch từ cấp tỉnh đến các huyện, thành phố theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp,
hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý du lịch; phát huy tốt vai trò của
Ban Chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh; tăng cường hiệu quả hoạt động của Hiệp
hội du lịch tỉnh Ninh Bình đảm bảo cầu nối giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch
và các cơ quan quản lý nhà nước.
Quản lý chặt các nguồn tài nguyên du
lịch, môi trường cảnh quan, đặc biệt là di sản thế giới. Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xâm hại đến tài nguyên môi trường cảnh
quan du lịch.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về chất lượng dịch vụ du lịch tại các
doanh nghiệp lữ hành, đơn vị vận chuyển du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu, điểm
du lịch; xử lý nghiêm vi phạm quy định của nhà nước đảm bảo tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
phát triển du lịch.
Đảm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn
giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường, văn minh du
lịch tại các khu, điểm du lịch, các điểm tập trung đông du khách. Ngăn chặn, xử
lý kịp thời trường hợp đeo bám, chèo kéo khách để bán hàng, chụp ảnh, xin tiền...
Thực hiện hiệu quả các Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động du lịch, bảo tồn
và phát huy giá trị di sản thế giới Tràng An.
(Có Danh
mục các công việc, nhiệm vụ kèm theo)
III. Tổ chức thực
hiện
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thành phố căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, nghiên cứu,
quán triệt, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo
đúng tiến độ, hiệu quả; Định kỳ 6 tháng, cuối năm các đơn vị lập báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, gửi Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Du lịch có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; Làm việc với
các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ để nắm tình hình, đề xuất các giải pháp
để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ hàng năm cho các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ, tổng hợp vào dự toán Ngân sách hàng năm, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị tổng hợp, đề xuất giải pháp gửi Sở Du lịch
nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- Các Ban Đảng;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP 2,4,5,6.
ZH/
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
DANH MỤC
CÁC CÔNG VIỆC, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh)
I. Đổi
mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
TT
|
Nhiệm
vụ công vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Giai
đoạn thực hiện, hoàn thành
|
Ghi
chú
|
1
|
Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng nội dung Nghị quyết 08-NQ/TW và các chiến lược, chính sách, pháp luật
về du lịch đến các cấp ủy Đảng, sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc,
tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; đặc biệt là
quan điểm mới của Đảng về vị trí, vai trò động lực của du lịch đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Các
Sở: Du lịch, Thông tin & Truyền thông; Báo Ninh Bình; Đài PT-TH Ninh
Bình; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai các
lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển du lịch bền
vững, bảo vệ di sản, kỹ năng giao tiếp ứng xử văn hóa, văn minh du lịch.
|
Sở
Du lịch
|
Ban
Dân vận Tỉnh ủy; Hội Nông dân tỉnh; Hội phụ nữ tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tham mưu lồng ghép kiến thức về du
lịch, về di sản, định hướng nghề du lịch trong một số bài học, hoạt động
ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Du lịch; UBND các huyện, thành phố
|
Từ
năm học 2018- 2019
|
|
4
|
Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện Bộ
quy tắc ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Quy chế bảo vệ Di sản
|
Sở Du
lịch
|
Các
Sở: Du lịch, Thông tin & Truyền thông; Báo Ninh Bình; Đài PT&TH Ninh
Bình; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
II. Cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển
bền vững trong tình hình mới theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế
1
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các khu du lịch trọng
điểm
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
2018-2025
|
|
2
|
Tham mưu xây dựng đề án đầu tư khai thác sản phẩm du lịch biển, du lịch
văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng để phục vụ khách du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Sở
Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch; các doanh
nghiệp du lịch
|
2018-2025
|
|
3
|
Xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT, an
toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở: Du lịch, Y tế, Công thương, Tài nguyên & Môi trường; UBND các huyện,
thành phố
|
Thường
xuyên
|
|
III. Ban hành các cơ chế, chính sách phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
1
|
Tham mưu, đề xuất chính sách thu
hút đầu tư phát triển du lịch nhất là cơ chế hỗ trợ phát triển, hình thành
các khu dịch vụ du lịch phức hợp quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, vui chơi
giải trí chất lượng cao, phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống phục vụ
phát triển du lịch Ninh Bình
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở: Du lịch, Công thương; UBND các huyện, thành phố; Các doanh nghiệp du lịch
|
2018-2020
|
|
2
|
Ưu tiên bố trí vốn và có cơ chế tài
chính cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, xúc tiến
quảng bá du lịch và xây dựng đề án thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển
du lịch
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Các
Sở: Du lịch, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng; UBND các huyện, thành phố
|
Theo
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
|
|
3
|
Xem xét, đề xuất chuyển đổi cơ chế
phí tham quan sang cơ chế giá dịch vụ; tăng cường công tác quản lý phí, lệ
phí và giá dịch vụ
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Du lịch, Cục thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất
và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Các
Sở: Du lịch, Tài chính; UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
5
|
Quản lý thu thuế, phí trong hoạt động
du lịch
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
Sở: Du lịch, Tài chính; UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp du lịch
|
Hằng
năm
|
|
6
|
Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Ninh Bình; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết các khu du lịch;
trên địa bàn tỉnh và quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt
|
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2017-2018
|
|
-
|
Quy hoạch chi tiết Khu du lịch
trung tâm thành phố Ninh Bình
|
Sở
Du lịch
|
UBND
thành phố Ninh Bình; các sở, ngành liên quan
|
2020
|
|
-
|
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
chi tiết Khu du lịch sinh thái Vân Long
|
Sở
Du lịch
|
UBND
huyện Gia Viễn; các sở, ngành có liên quan
|
2018-2020
|
|
-
|
Quy hoạch chi tiết Khu du lịch: Vườn
quốc gia Cúc Phương
|
Sở
Du lịch
|
Ban
quản lý Vườn quốc gia Cúc Phương; UBND huyện Nho Quan; các sở, ngành liên
quan
|
2019-2020
|
|
-
|
Quy hoạch chi tiết khu du lịch
nhà thờ đá Phát Diệm và vùng ven biển Kim Sơn
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND huyện Kim Sơn
|
2021-2022
|
|
7
|
Hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình
quản lý Khu du lịch sinh thái Vân Long
|
Sở
Du lịch
|
UBND
huyện Gia Viễn và các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2017-2018
|
|
IV. Huy động các nguồn lực đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
ngành du lịch
1
|
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
cải tạo, nâng cấp tuyến đường chính vào Khu du lịch suối Kênh Gà - Vân Trình
(giai đoạn I), tuyến đường Cúc Phương - Bái Đính - Kim Sơn.
- Tập trung đầu tư các dự án mang
tính đột phá có ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch của tỉnh như: Quần thể
Danh thắng Tràng An; Bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích Cố đô Hoa Lư;
Khu Quảng trường và Tượng đài Đinh Tiên Hoàng đế; Phòng tuyến Tam Điệp - Biện
Sơn; Công viên động vật hoang dã quốc gia; Khu dịch vụ khách sạn cao cấp
trung tâm TP Ninh Bình; Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Du lịch; Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp
du lịch
|
2017-2025
|
|
2
|
Huy động và tìm kiếm nguồn tài trợ
của các tổ chức trong nước và quốc tế để thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo,
bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi trường gắn với phát triển
du lịch trong khu Di sản.
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các
Sở: Du lịch; Kế hoạch và Đầu tư; các doanh nghiệp và nhà đầu tư
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng Tràng An trở thành khu du lịch quốc
gia
|
Sở Du
lịch, DNXD Xuân Trường
|
Các
sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các
huyện, thành phố trong khu di sản và các đơn vị liên quan
|
2018-2022
|
|
4
|
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch;
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, hình thành khu vui chơi giải trí hiện đại
để phục vụ khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và tăng chi tiêu của
khách du lịch.
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương; các đơn vị có liên quan
|
2020
- 2025
|
|
5
|
Lựa chọn khu mua sắm, chợ đêm, phố
đi bộ, phát triển nhà hàng ăn uống đạt chuẩn để phục vụ khách du lịch trên địa
bàn thành phố Ninh Bình
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Du lịch, UBND các huyện, thành phố
|
2018-2020
|
|
6
|
Kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng khách
sạn có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở: Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố
|
2017-2020
|
|
7
|
Nâng cao chất lượng tour, tuyến du
lịch, xây dựng và dựa vào khai thác các tuyến du lịch mới
|
DN
xây dựng Xuân Trường và Sở Du lịch
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
|
Từ
nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa
|
+ Tuyến Tràng An- Mắt Rồng
|
2020
|
+ Tuyến Tràng An - Trường Sinh
|
2020
|
+ Tuyến Bái Đính - Đền Trần
|
2018-2019
|
+ Tuyến Tam Cốc - Tràng An (Suối
Tiên)
|
2018-2019
|
+ Các tuyến thăm quan Bái Đính
và khu sinh thải Tràng An về đêm.
|
DN
xây dựng Xuân Trường và Sở Du lịch
|
Các
sở ngành có liên quan
|
2018-2019
|
Từ nguồn
vốn ngân sách và xã hội hóa
|
8
|
Xây dựng đề án đầu tư khai thác cảnh
quan mặt nước và khu vực ven sông Đáy phục vụ vui chơi giải trí về đêm và du
thuyền trên sông
|
UBND
thành phố Ninh Bình
|
Sở
Du lịch; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2019-2025
|
|
9
|
Xây dựng đề án khai thác cảnh quan
khu vực lâm viên núi Cánh Diều, sông Vân, núi Thúy thành
khu vui chơi tổng hợp có chất lượng cao
|
UBND
thành phố Ninh Bình
|
Sở
Du lịch; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2020
- 2025
|
|
10
|
Xây dựng đề án phát triển du lịch ở
Cồn Nổi và vùng sinh quyển bãi bồi Kim Sơn
|
UBND
huyện Kim Sơn
|
Sở
Du lịch; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2020
- 2025
|
|
11
|
Đẩy mạnh các hoạt động Văn hóa
trong du lịch, đưa hát Chèo, hát Xẩm, hát Văn, múa Rối nước vào phục vụ ở các
điểm du lịch, tua du lịch
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Du lịch; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
12
|
Khôi phục một số lễ hội văn hóa dân
gian như: Lễ hội Cồng Chiêng, hát Ru, hát Đúm của đồng
bào Mường nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Du lịch; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
13
|
Xây dựng mô hình phát triển kinh tế
nông nghiệp chất lượng cao gắn với du lịch và xây dựng
nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Du lịch; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
14
|
Khôi phục và
nâng cao chất lượng các món ăn truyền thống của địa phương phục vụ khách du lịch
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Du lịch; Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
V. Tăng cường xúc tiến, quảng bá
du lịch
1
|
Xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển
khai quảng bá, xúc tiến du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng,
báo, đài, truyền hình, internet, đặc biệt tại các hội chợ, triển lãm trong nước,
quốc tế
|
Sở
Du lịch
|
Hiệp
hội du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hằng
năm
|
|
2
|
Xây dựng, triển khai Đề án năm du lịch
quốc gia 2020 tại Ninh Bình
|
Sở
Du lịch
|
Sở VH,
TT&DL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Các sở, ngành; UBND các huyện,
thành phố; Hiệp hội du lịch; Doanh nghiệp du lịch trong tỉnh và các đơn vị
liên quan
|
-
Năm 2017 xây dựng dự thảo Đề án
- Từ
năm 2018- 2020 triển khai các hoạt động tổ chức năm du lịch quốc gia
|
|
3
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức quảng bá,
xúc tiến du lịch, di sản trên các biển quảng cáo tấm lớn tại các tuyến giao
thông huyết mạch của tỉnh
|
Sở
Du lịch
|
Hiệp
hội du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
2018-2019
|
|
4
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để quảng bá và quản lý du lịch; chủ động cung cấp thông tin và tương tác
với khách du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Hiệp
hội du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
5
|
Tăng cường tổ chức các sự kiện văn
hóa, thể thao; đẩy mạnh xã hội hóa các chương trình, sự kiện, lễ hội đẳng cấp
quốc tế phục vụ quần chúng nhân dân và du khách; đề xuất kế hoạch tổ chức các
sự kiện lễ hội văn hóa và thể thao định kỳ hàng năm
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Du lịch; Hiệp hội du lịch, các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
6
|
Tổ chức đón các hãng lữ hành, báo,
đài truyền hình; đoàn làm phim
trong nước và quốc tế đến Ninh Bình nghiên cứu, khảo sát xây dựng các chương
trình du lịch, các bộ phim giới thiệu cho khách du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Các
đơn vị kinh doanh du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
7
|
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển,
quảng bá du lịch Ninh Bình (đặc biệt là quảng bá Di sản Quần thể danh thắng Tràng
An) với các địa phương trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng và các thành phố lớn
như: Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
Du lịch
|
Các
đơn vị kinh doanh du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
8
|
Tổ chức nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm:
tập gấp, sách cẩm nang du lịch, quà lưu niệm, băng đĩa, tranh ảnh, phim quảng
bá du lịch, di sản... tuyên truyền giới thiệu du lịch Ninh Bình
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở: Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông; các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
9
|
Xây dựng chiến lược quảng bá, kết nối
các chương trình du lịch liên vùng, liên tỉnh và kết nối các khu Di sản thế
giới ở Việt Nam với các khu di sản thế giới trên phạm vi
toàn cầu theo chủ đề nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh du
lịch của các tỉnh
|
Sở
Du lịch
|
Hiệp
hội du lịch Ninh Bình; các đơn vị lữ hành; các khu di sản thế giới tại Việt
Nam và các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
VI. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
1
|
Tiếp tục nghiên cứu cải cách thủ tục
hành chính trong cấp phép hoạt động lữ hành, công nhận hạng sao các cơ sở lưu
trú, cấp thẻ hướng dẫn viên, hỗ trợ hướng dẫn và cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp
|
Sở
Du lịch
|
UBND
các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hằng năm
|
|
2
|
Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới,
sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch;
chú trọng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp du lịch
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở: Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp
du lịch
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tăng cường, tạo điều kiện cho các tổ
chức xã hội nghề nghiệp phát huy tốt vai trò trong phát triển du lịch
|
Hiệp
hội du lịch
|
Các
Sở: Du lịch, Nội vụ; các doanh nghiệp du lịch và đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
|
VII. Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án phát triển nguồn nhân lực du lịch NB giai đoạn 2020-2030
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Du lịch và các đơn vị có liên quan
|
2019-2020
|
|
2
|
Tham mưu, bổ sung đội ngũ cán bộ có
năng lực và chuyên môn cao cho Sở Du lịch, các huyện, thành phố nhằm đảm bảo
yêu cầu thực hiện công tác quản lý du lịch trong tình hình mới
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Du
lịch; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Áp dụng các chương trình đào tạo
nghề phù hợp với Bộ tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam (VTOS) và Bộ tiêu chuẩn
năng lực chung ASEAN
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở
Du lịch; doanh nghiệp du lịch và các đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc tại các cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động du
lịch; các doanh nghiệp du lịch; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về khảo
cổ học, địa chất địa mạo, quản lý di sản, ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên Ban
Quản lý Quần thể Danh thắng Tràng An và UBND các huyện, thành phố trong khu
di sản
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở: Nội vụ, Tài chính; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp du lịch
|
Hằng
năm
|
|
5
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, trước hết là tiếng Anh và đào
tạo, đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ về du lịch cho đội
ngũ quản lý, lao động làm việc tại các đơn vị kinh doanh
du lịch
|
Sở
Giáo dục đào tạo
|
Các
Sở; Nội vụ, Du lịch và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm
|
|
6
|
Khai thác và thu hút các dự án, nguồn
vốn hỗ trợ đào tạo từ các tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo tồn di sản thế
giới và phát triển du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Các Sở: Văn hóa và Thể thao, Nội vụ, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Hằng
năm
|
|
VIII. Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý Nhà nước về du lịch
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành và liên ngành về thực hiện các quy định của nhà nước trong
hoạt động du lịch tại các doanh nghiệp du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu điểm
du lịch; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
2
|
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
giao thông, phòng chống cháy nổ tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt là mùa du
lịch cao điểm
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở: Du lịch, Giao thông Vận tải; Doanh nghiệp du lịch và các đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu, điểm
du lịch và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
|
Sở Y
tế
|
Sở
Du lịch; Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô
nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch và các tuyến
giao thông
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Du lịch; Ban quản lý các khu, điểm du lịch; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
5
|
Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn,
quản lý Di sản Quần thể Danh thắng Tràng An gắn với phát triển du lịch
|
|
|
|
|
-
|
Tổ chức rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các cơ chế, quy chế quản lý Nhà nước về bảo tồn di sản và phát triển du
lịch
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp du lịch trong khu di sản
|
Hằng
năm
|
|
-
|
Xây dựng dự án xác định tọa độ,
cắm mốc giới phân định ranh giới vùng lõi và vùng
đệm khu di sản
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp du lịch trong khu di sản
|
2018-2020
|
|
-
|
Tổ chức, khảo sát, nghiên cứu,
thăm dò, khai quật các di tích khảo cổ học, nghiên cứu về địa chất, địa mạo,
đa dạng sinh học (trong khu di sản thế giới)
|
Sở
Du lịch
|
Cục
Di sản văn hóa (Bộ VH,TT&DL); Viện Khảo cổ học;
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản; Đại học
Queen, Cambridge (Vương quốc Anh); Sở Văn hóa và Thể thao
|
Hằng
năm
|
|
-
|
Tổ chức Hội nghị tham vấn quốc tế
về Kế hoạch quản lý các hoạt động du lịch trong khu di sản. Tổ chức Hội thảo
về quản lý, bảo tồn các di tích khảo cổ học
|
Sở
Du lịch
|
Cục
Di sản VH; Tổng cục DL; Viện Khảo cổ học; Viện Khoa học, Địa chất và Khoáng sản;
Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Xây dựng; Sở TN&MT; UBND các xã, huyện, TP trong
khu Di sản
|
Hằng
năm
|
|
-
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát và
xử lý các hành vi xâm hại tới di sản và tài nguyên du lịch
|
Sở
Du lịch
|
UBND
các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
Hằng
năm
|
|
6
|
Xây dựng Khu du lịch Tam Cốc - Bích
Động trở thành điểm sáng về văn minh, văn hóa và an toàn
|
UBND
huyện Hoa Lư
|
Sở
Du lịch; Công an tỉnh; Các sở, ngành liên quan, các Doanh nghiệp kinh doanh
du lịch
|
2017-2020
|
|
7
|
Rà soát, lắp đặt bổ sung biển báo,
biển chỉ dẫn giao thông, biển chỉ dẫn vào các khu, điểm du lịch để đảm bảo
thuận tiện cho các hoạt động du lịch
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Du lịch, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
8
|
Thực hiện công tác thống kê du lịch
|
Cục
Thống kê
|
Sở
Du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hằng
năm
|
|
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Kết luận 03-KL/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Ninh Bình ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 83/KH-UBND ngày 14/08/2017 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Kết luận 03-KL/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Ninh Bình ban hành
2.583
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|