ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3745/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
26 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM CỦA TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TU ngày 11/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, Nghị quyết số
31/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của HĐND tỉnh về Phát triển vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Trên cơ sở Quyết định số
1080/QĐ-UBND ngày 05/8/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Phát triển vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể
như sau:
I. Mục tiêu
và các chỉ tiêu
1. Mục tiêu
Xây dựng vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam trở thành vùng kinh tế động lực, tăng trưởng xanh, trở thành Khu kinh
tế ven biển của cả nước, có sức lan tỏa lớn để phát triển các vùng kinh tế khác
trong tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh theo hướng
nhanh, bền vững, tập trung ưu tiên phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo; cảng
và dịch vụ cảng; Nông nghiệp công nghệ cao; phát triển các ngành công nghiệp
thân thiện, không gây ô nhiễm môi trường.
Phát triển cơ sở hạ tầng, dịch
vụ sản xuất và dịch vụ xã hội hiện đại, đồng bộ để nâng cao mức sống người dân;
bảo vệ bền vững môi trường; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội, đóng góp quan trọng để hoàn thành mục tiêu đến năm 2025 là tỉnh
phát triển khá của khu vực và cả nước và đến năm 2030 trở thành Tỉnh có mức thu
nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước.
2. Các chỉ tiêu phát triển
a) Giai đoạn 2021- 2025
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2025 tăng 18-19%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 40 - 45 nghìn tỷ đồng.
- Đến năm 2025: GRDP bình quân/người
đến năm 2025 đạt khoảng 130 triệu đồng; Tỷ trọng vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2025 chiếm khoảng 28-29% GRDP của tỉnh; Cơ cấu các ngành kinh tế:
Nông nghiệp và thủy sản chiếm 24-25%; công nghiệp - xây dựng chiếm 57-58%; các
ngành du lịch, dịch vụ chiếm 18-19% vào năm 2025; Tạo việc làm cho khoảng 77
nghìn người vào năm 2025.
b) Định hướng đến năm 2030
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2026-2030 tăng 21-22%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng 30 - 35 nghìn tỷ đồng.
- Đến năm 2030: GRDP bình
quân/người đến năm 2030 đạt khoảng 300 triệu đồng; Tỷ trọng vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đến năm 2030 chiếm 50%-51% GRDP của tỉnh; Cơ cấu các ngành kinh tế:
Nông nghiệp và thủy sản chiếm 11-12%; công nghiệp - xây dựng chiếm 64-65%; các
ngành du lịch, dịch vụ chiếm 24-25% vào năm 2030; Tạo việc làm cho khoảng 97
nghìn người vào năm 2030.
II. Một số
nhiệm vụ trọng tâm
1. Phát triển các ngành kinh
tế
a) Công nghiệp- xây dựng:
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án Điện gió, điện mặt trời đang
triển khai, Cảng tổng hợp Cà Ná (hướng đến trở thành Cảng có chức năng trung
chuyển quốc tế trong tương lai); Thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án năng lượng
tái tạo điện gió, điện mặt trời, điện gió ngoài khơi theo Quy hoạch điện VII và
Quy hoạch điện VIII, nhất là hình thành tổ hợp Trung tâm điện khí LNG, các
ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến muối, sản phẩm sau muối, sản xuất
Xút-Clo và PVC, chế biến thủy sản. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phước
Nam để phát triển các ngành lắp ráp điện tử, tin học, các ngành nghề công nghệ
cao, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí; sản xuất hàng tiêu dùng, phấn đấu đến
năm 2030 đạt tỷ lệ lắp đầy 100%; Phát triển Khu công nghiệp Cà Ná, Cụm công
nghiệp Hiếu Thiện với các nhóm ngành công nghiệp sản xuất thiết bị phục vụ các
ngành năng lượng tái tạo và năng lượng, công nghệ cơ khí, chế tạo, phát triển
công nghiệp và các ngành chế biến muối và sản phẩm sau muối, hóa dược thân thiện,
không gây ô nhiễm môi trường... phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ lắp đầy 70%; Cảng
cạn, khu Logistic phục vụ cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh và
các tỉnh phía Nam. Quan tâm phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề truyền thống.
b) Phát triển các ngành thương
mại- dịch vụ- du lịch: Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng,
thế mạnh của vùng, tạo giá trị gia tăng cao, trọng tâm là logistic, dịch vụ cảng
biển và dịch vụ hậu cần nghề cá và các dịch vụ phụ trợ khác. Hình thành và phát
triển các Trung tâm thương mại, các Trung tâm dịch vụ hỗn hợp; Phát triển siêu
thị; Phát triển Tổng kho xăng dầu khu vực Cảng tổng hợp Cà Ná quy mô 100.000
m3; Kho phân phối LNG cho các tỉnh Nam Trung bộ và các tỉnh phía Nam.
Phát triển đồng bộ, đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, gắn với hình thành đô thị ven biển;
hình thành các khu du lịch đẳng cấp cao, loại hình độc đáo với chất lượng dịch
vụ tốt, có tính cạnh tranh cao; phát triển du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng với
các loại hình du lịch hiện đại, chuyên nghiệp. Đẩy mạnh liên kết, kết nối với
các tuyến du lịch quốc gia, khu vực Đông Nam Bộ và Miền Trung - Tây Nguyên.
c) Phát triển các ngành
nông- lâm nghiệp và thủy sản: Tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị,
gắn với thị trường tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng
nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du
lịch. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản theo hướng phát triển nuôi trồng
thủy sản hàng hóa, từng bước phát triển các vùng nuôi trồng tập trung, ứng dụng
công nghệ cao theo quy hoạch, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh.
2. Phát triển đô thị
Hình thành các Khu đô thị mới Đầm
Cà Ná, Khu đô thị phía Đông - Tây QL1A, Khu đô thị mới Phước Diêm, các đô thị
trung tâm Phước Nam, Sơn Hải và Cà Ná theo hướng hiện đại, với tam giác phát
triển là Phước Nam - Cà Ná - Sơn Hải, trong đó tập trung ưu tiên phát triển Khu
đô thị Cà Ná, tạo động lực phát triển trong định hướng phát triển khu đô thị
khu vực trọng điểm phía Nam. Triển khai xây dựng đô thị thông minh, trong đó ưu
tiên các lĩnh vực quản lý đô thị, trật tự an toàn xã hội, du lịch,giáo dục đào
tạo, chăm sóc sức khỏe. Phát triển nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở cho
các đối tượng chính sách, lực lượng lao động và người dân trong Vùng; nâng tỷ lệ
diện tích sàn nhà ở bằng với bình quân cả tỉnh.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng
- Tập trung đầu tư hoàn thành
các tuyến đường liên thông, kết nối với các tuyến Quốc lộ 1A, đường cao tốc Bắc
Nam, đường ven biển; phối hợp đẩy nhanh tiến độ đường cao tốc Bắc - Nam, ưu
tiên đầu tư hoàn thành tuyến đường nối từ đường cao tốc Bắc Nam với Quốc lộ IA
và cảng biển Cà Ná, sớm hoàn thành đưa vào khai thác cảng biển nước sâu Cà Ná
có trọng tải đến 300.000 DWT; nâng cấp các tuyến đường Văn Lâm - Sơn Hải, QL1A
- Phước Hà - Ma Nới, Đường nối từ Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam đến Khu
công nghiệp Cà Ná...Thực hiện Quy hoạch đầu tư xây dựng Nhà Ga mới và tuyến đường
sắt nối Cảng tổng hợp Cà Ná với đường sắt Thống Nhất tại Ga Cà Ná mới theo Quyết
định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 . Kêu gọi, thu
hút đầu tư các công trình phụ trợ khác, như Cảng cạn và Trung tâm logistics, trạm
dừng nghỉ, bến xe, bãi đỗ xe.
- Tập trung đầu tư các công
trình thủy lợi đảm bảo đồng bộ từ các công trình đầu mối đến hệ thống kênh chuyển
nước; thực hiện đấu nối liên thông các hồ chứa để nâng cao hiệu quả khai thác
các công trình thủy lợi như: Đầu tư hoàn thành Kênh chuyển nước Tân Giang -
Sông Biêu; liên thông hồ Sông Than, cung cấp nước cho các dự án trọng điểm phía
nam; quan tâm đầu tư, nâng cấp hệ thống tiêu lũ Trung tâm hành chính huyện Thuận
Nam và Khu công nghiệp Phước Nam.
- Tập trung đầu tư, nâng cấp mạng
lưới trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn quốc gia; Đẩy mạnh phát triển loại
hình trường tư thục chất lượng cao ở các cấp học. Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát
triển mạng lưới y tế, bổ sung trang thiết bị y tế hiện đại đáp ứng yêu cầu khám
chữa bệnh của người dân. Quan tâm đầu tư, nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể
thao, các khu vui chơi, giải trí gắn với phát triển đô thị, khu dân cư, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, hưởng thụ và luyện tập của người dân.
- Khuyến khích và huy động cao
nhất nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp, xã hội hóa để đầu tư kết cấu hạ tầng.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
công nhân có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các dự án trọng điểm và
Khu công nghiệp.Thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo để
triển khai chương trình đào tạo nghề phù hợp hơn với các ngành, lĩnh vực ưu
tiên phát triển trong vùng kinh tế; Có chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia,
cán bộ kỹ thuật, lao động ở các vùng khác trong tỉnh và ngoài tỉnh về làm việc
tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Hỗ trợ người lao động mua, thuê
nhà ở trong và gần các khu công nghiệp, thuận lợi tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục
đối với các lao động đã có gia đình.
5. Phát triển không gian các
tiểu vùng
Hình thành và phát triển các tiểu
vùng phù hợp tiềm năng, lợi thế từng vùng, gồm:
(1) Tiểu vùng công nghiệp -
năng lượng - cảng biển nằm trên địa bàn các xã Phước Nam, Phước Minh, Cà Ná và
xã Phước Diêm, tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và
phụ trợ; Năng lượng (điện mặt trời, điện gió ngoài khơi, điện khí LNG); Cảng biển
tổng hợp gắn với trung tâm logistic; Cảng biển nước sâu gắn với kinh tế hàng hải;
Trung tâm nghề cá của vùng tại Cà Ná;
(2) Tiểu vùng Du lịch - Dịch vụ
phụ trợ nằm trên địa bàn xã Phước Dinh, Phước Diêm, Cà Ná tập trung phát triển
các ngành du lịch biển, dịch vụ cảng biển và dịch vụ hậu cần nghề cá, vận tải
biển;
(3) Tiểu vùng Nông nghiệp Công
nghệ cao tập trung phát triển sản xuất tôm giống ứng dụng công nghệ cao An Hải
và vùng sản xuất tôm giống bố mẹ ứng dụng công nghệ cao Sơn Hải;
(4) Tiểu vùng bảo tồn nằm trên
địa bàn các xã Phước Dinh, Phước Diêm, Nhị Hà, Phước Minh và 1 phần xã Cà Ná, tập
trung phát triển rừng, nâng cao giá trị phòng hộ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học.
6. Nguồn lực thực hiện Đề án
Tổng nhu cầu vốn đầu tư vùng
trọng điểm phía Nam tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là 70-80 ngàn tỳ
đồng, trong đó giai đoạn 2021-2025 là 40-45 ngàn tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030
là 30-35ngàn tỷ đồng; Cụ thể như sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Khoảng 5.126 tỷ đồng, chiếm 6,4% tổng vốn.
- Nguồn vốn huy động các thành
phần kinh tế và xã hội hóa: 74.574 tỷ đồng, chiếm 93,6% tổng vốn.
III. Các giải
pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo
đồng thuận trong xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức
của cán bộ, nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh, là sự nghiệp chung, vừa là lợi ích,
vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, để mọi người dân ủng hộ tham gia đóng góp và
chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, bảo đảm tính nhất quán và đồng thuận cao trong thực hiện các chủ
trương, quyết sách lớn về phát triển các ngành kinh tế tại khu vực phía Nam của
tỉnh.
- Nâng cao tính năng động, tiên
phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành và nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
2. Xây dựng, hoàn thiện, quản
lý và thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, phát huy cao nhất các tiềm năng, lợi
thế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Tập trung thực hiện đồng bộ
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, phục
vụ phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm tích hợp đầy đủ các
ngành, lĩnh vực, phân vùng phát triển không gian các tiểu vùng, đồng thời rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các loại quy hoạch đảm bảo đồng bộ, thống nhất vào
Quy hoạch của cả nước.
- Tổ chức rà soát, lập Đồ án
Quy hoạch phát triển bổ sung đưa vào Quy hoạch Khu kinh tế ven biển của cả nước
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Giải pháp về cơ chế chính
sách
- Rà soát, bổ sung và cụ thể
hóa kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm
là các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh, vùng, chính sách tạo đột phá
trong cải thiện môi trường đầu tư, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển
khu vực kinh tế tư nhân, chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng các Khu,
cụm công nghiệp, các lĩnh vực tỉnh có lợi thế về năng lượng, kinh tế biển, du lịch,
nông nghiệp công nghệ cao; các cơ chế liên kết phát triển vùng, nhất là lĩnh vực
du lịch; các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Hoàn tất các thủ tục đảm bảo
hình thành khu kinh tế ven biển quốc gia để thụ hưởng các chính sách ưu đãi về
thuế, các chính sách ưu đãi thu nhập chịu thuế, thời gian hoạt động của các dự
án, hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại chỗ, tạo
môi trường đầu tư và sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư tập
trung, có trọng điểm, phù hợp với mục tiêu và cơ cấu ngành nghề theo từng giai
đoạn phát triển của vùng kinh tế. Xây dựng cơ chế vận động tài trợ từ các doanh
nghiệp và các tổ chức trong và ngoài nước, liên kết với các cộng đồng doanh
nghiệp lớn để tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành. Thường xuyên rà soát, đơn giản, công khai
các thủ tục hành chính để các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện;
xây dựng phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, xã hội số, kinh tế số.
4. Huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư, nguồn lực đầu tư:
- Nắm bắt và vận dụng hiệu quả
các cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ đầu tư của Trung ương để chủ động
xây dựng các chương trình, dự án nhằm tranh thủ cao nhất nguồn hỗ trợ đầu tư từ
ngân sách Trung ương; trong đó chú trọng tranh thủ các nguồn vốn từ cơ chế chính
sách hỗ trợ đặc thù đối với Tỉnh theo Nghị quyết 115/NQ-CP , các nguồn kết dư,
dự phòng ngân sách Trung ương, vốn hỗ trợ cấp bách, vốn ứng trước. Đi đôi với đẩy
mạnh công tác thu, nuôi dưỡng và tạo nguồn thu mới để tăng thu ngân sách địa
phương hằng năm và khai thác có hiệu quả các nguồn thu sử dụng đất, nhất là các
nguồn thu từ quỹ đất các tuyến đường giao thông đã đầu tư hoàn thành để tạo nguồn
vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng.
- Khuyến khích và huy động cao
nhất nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội theo cơ chế xã hội hóa và đối tác công tư, tập trung rà soát chuyển
các dự án hạ tầng có lợi thế, có khả năng tạo nguồn thu sang đầu tư theo hình
thức này, với phương châm kết cấu hạ tầng nào mà nguồn vốn tư nhân làm được thì
nhà nước không làm.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng đời sống văn hóa, nông thôn bền vững
và phát triển
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm và thân thiện với môi trường. Chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực công nhân có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các dự án và Khu công
nghiệp. Có chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, lao động ở
các vùng khác trong tỉnh và ngoài tỉnh về làm việc tại vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.
- Tập trung phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Quan tâm bảo tồn, tôn tạo các di sản thiên nhiên, văn hóa, tôn giáo trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
6. Nâng cao hiệu quả liên kết
phát triển vùng; mở rộng hợp tác và quan hệ đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội vùng:
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương
trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa
phương khác, nhất là các địa phương ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả
nước để phát huy các tiềm năng, lợi thế riêng có của Vùng, đặc biệt trong liên
kết phát triển khu công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ sinh học, phát triển đô thị mới, khám chữa bệnh và giải quyết các vấn
đề xã hội như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, nước biển dâng.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về
chuyển giao công nghệ, tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch
và các hoạt động văn hóa đối ngoại; tận dụng tối đa, có hiệu quả các Hiệp định
thương mại tự do, mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế, có tính
cạnh tranh cao của Vùng.
7. Khai thác hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường:
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các
tài nguyên biển, đất, nước, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu. Khuyến khích và nhân rộng các mô hình sản xuất xanh, sạch, áp
dụng công nghệ tiên tiến nhằm xử lý hết lượng chất thải phát sinh, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, lắp đặt các lò đốt rác công nghệ mới có hệ thống xử lý khí thải,
nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao
ý thức bảo vệ môi trường.
- Làm tốt công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất cho phát triển.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra và công khai
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh gây ô nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Gắn phát triển kinh tế -
xã hội với củng cố quốc phòng an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội
- Tổ chức thực hiện tốt việc kết
hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh ngay từ khâu quy hoạch, kế hoạch; chú trọng phát triển các công
trình mang tính lưỡng dụng; gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy
hoạch xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng
khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
- Chủ động nắm chắc và xử lý tốt
các vụ việc về an ninh, trật tự ngay từ khi mới phát sinh, không để xảy ra tình
huống phức tạp, không để bị động, bất ngờ; đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất
là tội phạm công nghệ cao, tín dụng đen...
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải và Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát, tham mưu bổ sung các nhiệm vụ Đề án, dự án vào Quy
hoạch ngành Quốc gia và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện
theo quy định.
- Khẩn trương hoàn tất thủ tục
đầu tư các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án Đường Văn Lâm - Sơn Hải, Đường nối từ cao tốc
Bắc Nam với Quốc lộ 1 và cảng biển tổng hợp Cà Ná; Quốc lộ 1A- Phước Hà- Ma Nới;
tham mưu kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, đầu tư dự án Đường liên vùng
QL1A - Phước Hà - Ma Nới kết nối Đức Trọng - Lâm Đồng lên Nam Tây Nguyên.
- Phối hợp với nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành cảng biển tổng hợp Cà Ná giai đoạn 1 và kêu gọi
đầu tư giai đoạn 2 có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 300.000 DWT hướng
đến hình thành Cảng trung chuyển quốc tế.
- Kêu gọi, thu hút đầu tư các
công trình phụ trợ gắn với Cảng tổng hợp Cà Ná, trạm dừng nghỉ, bến xe, bãi đỗ
xe để phát huy hiệu quả các công trình giao thông.
- Tham mưu kiến nghị các Bộ
ngành đầu tư xây dựng tuyến đường sắt nối cảng tổng hợp Cà Ná với đường sắt Thống
nhất tại Ga Cà Ná.
- Tham mưu ban hành các cơ chế
chính sách thu hút đầu tư phát triển thực hiện thắng lợi định hướng phát triển
ngành giao thông.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát, tham mưu bổ sung các nhiệm vụ Đề án, dự án vào Quy
hoạch ngành Quốc gia và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện
theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển ngành nông theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường
tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới nâng
cao, kiểu mẫu, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch.
- Tham mưu ban hành các cơ chế
chính sách thu hút đầu tư dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Quyết định
số 06/2022/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Ninh Thuận).
- Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn tất thủ
tục đầu tư các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định,
trong đó tập trung các dự án Xây dựng Kênh chuyển nước Tân Giang - Sông Biêu,
liên thông hồ Sông Than, cung cấp nước cho các dự án trọng điểm phía Nam.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp các Sở, ngành liên
quan tham mưu triển khai các dự án công nghiệp động lực, thu hút đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại, phát triển năng lượng tái tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương tổ chức triển khai rà soát, cập nhật và đề nghị tích hợp
các nguồn năng lượng vào quy hoạch kể cả đề xuất đầu tư lưới điện truyền tải
phù hợp;
- Tập trung triển khai có hiệu
quả Đề án xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của
cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Trung tâm điện lực
LNG Cà Ná giai đoạn 1,công suất 1.500 MW; các dự án điện gió, điện mặt trời,
các công trình hạ tầng truyền tải điện 500kV, 220 kV đấu nối.
- Kêu gọi, thu hút đầu tư công
trình Trung tâm logistic gắn với Cảng tổng hợp Cà Ná để phát huy được tiềm năng
lợi thế của Cảng biển.
- Thực hiện tốt chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tham mưu phát triển công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp chế biến muối, sản phẩm sau muối, sản xuất Xút-Clo và PVC, chế biến
thủy sản.
- Tham mưu bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Nam; phát triển Cụm công
nghiệp Hiếu Thiện với các nhóm ngành công nghiệp sản xuất thiết bị phục vụ các
ngành năng lượng tái tạo và năng lượng, công nghệ cơ khí, chế tạo, phát triển
công nghiệp và các ngành chế biến muối và sản phẩm sau muối, hóa dược thân thiện,
không gây ô nhiễm môi trường; phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát, tham mưu bổ sung các nhiệm vụ Đề án, dự án vào Quy
hoạch ngành Quốc gia và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện
theo quy định.
4. Sở Xây dựng
- Tham mưu ban hành các cơ chế
chính sách thu hút, kêu gọi hình thành các Khu đô thị mới, hiện đại, thông
minh, trong đó tập trung phát triển Khu đô thị Cà Ná, Khu đô thị mới Đầm Cà Ná,
Khu đô thị phía Đông - Tây QL1A, Khu đô thị mới Phước Diêm, các đô thị trung
tâm Phước Nam, Sơn Hải và Cà Ná thành các Khu đô thị mới, hiện đại, thông minh;
tham mưu phát triển nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho người lao động phục vụ
các dự án tại khu vực trọng điểm phía Nam tỉnh.
- Phối hợp Sở, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị liên quan sớm hoàn thành trình phê duyệt Quy hoạch
chi tiết xây dựng Khu đô thị mới Đầm Cà Ná và các đồ án quy hoạch đô thị khác
trên địa bàn vùng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát, tham mưu bổ sung các nhiệm vụ Đề án, dự án vào Quy
hoạch ngành Quốc gia và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện
theo quy định.
5. Sở Tài nguyên Môi trường
- Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về đất đai và môi trường vùng ven biển. Kịp thời cập nhật các dự án
thuộc Đề án vào Quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu ban hành cơ chế, chính sách giá đất làm
cơ sở đấu giá, bồi thường giải phóng mặt bằng; tạo nguồn thu từ đấu giá đất
công và tài sản trên đất công để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hoàn thành, triển khai có hiệu
quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, điều chỉnh
bổ sung các loại quy hoạch đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
- Tham mưu các cơ chế chính
sách cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư khu vực kinh tế tư nhân, chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, chính sách thu hút đầu
tư phát triển hạ tầng, cơ chế liên kết phát triển vùng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành, địa phương rà soát, tham mưu bổ sung danh mục dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
của Đề án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 bảo đảm điều
kiện triển khai thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổng hợp, tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ
ngành trung ương xem xét, bổ sung các dự án hạ tầng cấp thiết vào danh mục đầu
tư từ các nguồn vốn cơ chế chính sách hỗ trợ đặc thù đối với Tỉnh theo Nghị
quyết 115/NQ-CP , các nguồn kết dư, dự phòng ngân sách Trung ương, vốn hỗ trợ cấp
bách, vốn ứng trước.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo
hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, thu
hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nền kinh tế,
ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu phát triển các nguồn kinh tế
động lực của vùng.
- Phối hợp tham mưu cải thiện mạnh
mẽ hơn nữa môi trường đầu tư-kinh doanh, tập trung phối hợp kêu gọi, xúc tiến,
thu hút có chọn lọc các nguồn lực từ bên ngoài, tận dụng cơ hội dịch chuyển
dòng vốn đầu tư quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm để khai thác tiềm
năng, thế mạnh của vùng, trong đó tập trung ưu tiên thu hút, phối hợp đẩy
nhanh tiến độ các dự án động lực, lan tỏa thực hiện các lĩnh vực giao thông kết
nối, cảng biển và các dự án chế biến sâu, thân thiện môi trường để khai thác tốt
nhất tiền năng, lợi thế kinh tế biển, các khu đô thị thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của vùng.
- Phối hợp với các Sở ngành, địa
phương tích hợp các nhiệm vụ vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, định hướng đến
năm 2050, trong đó có phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành Khu
kinh tế ven biển của cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản
lý các Khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng hồ sơ, thủ
tục thành lập khu kinh tế ven biển phía nam Ninh Thuận trình các bộ, ngành
Trung ương thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Theo dõi, tổng kết, đánh giá
và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Đề án.
7. Sở Tài chính chủ trì, tham mưu
các giải pháp về tăng thu ngân sách hằng năm để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát
triển thực hiện các dự án thuộc Đề án.
8. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp UBND các huyện Thuận Nam, Ninh Phước tham mưu chính
sách đào tạo, thu hút nguồn lao động có tay nghề, đội ngủ chuyên gia phục vụ
cho các dự án trọng điểm và Khu công nghiệp phía nam.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, UBND huyện Thuận Nam, Ninh Phước triển khai, xúc tiến du lịch; đồng
thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kêu gọi đầu tư các dự án phát triển du
lịch trên địa bàn vùng, bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong
việc quản lý, khai thác tài nguyên biển, đảm bảo gìn giữ tài nguyên môi trường,
phát triển bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tham mưu triển khai Nghị quyết quy định một số chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch Ninh Thuận, trong đó có trên địa bàn vùng Đề án nhằm
khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp và người dân địa phương tham gia đầu
tư phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch,...để thu hút du khách; Phối hợp các
Sở, ngành liên quan đa dạng hóa các nguồn lực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật các khu du lịch trọng điểm và các vùng có tiềm năng phát triển du lịch biển,
nhất là khu vực Đầm Nại- Mũi Dinh - Cà Ná để sớm hình thành khu du lịch có đẳng
cấp cao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát, tham mưu bổ sung các nhiệm vụ Đề án vào Quy hoạch
ngành quốc gia đảm bảo điều kiện thực hiện theo quy định. Đồng thời phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tham mưu các Quyết định phê duyệt các đồ án Quy hoạch
phân khu, Quy hoạch chi tiết thuộc Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch
ven biển phía Nam tỉnh, Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia
Ninh Chữ, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2045.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài
Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với
nhiều hình thức nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi,
toàn diện các nội dung Đề án Phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
11. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
- Phối hợp đẩy nhanh tiến độ đầu
tư hoàn thành các Khu công nghiệp Phước Nam, Cà Ná; thu hút các nhà đầu tư để lắp
đầy các khu công nghiệp đến năm 2030 đạt mục tiêu, định hướng của Đề án.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu thành lập khu kinh tế ven biển phía nam Ninh Thuận để được thụ hưởng
các chính sách ưu đãi trong thu hút, kêu gọi đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế
biển của địa phương.
12. UBND huyện Thuận Nam và huyện
Ninh Phước
- Tuyên truyền, công khai đến
người dân khu vực thực hiện Đề án, tạo đồng thuận người dân trong quá trình triển
khai các dự án, nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bảo
đảm an ninh trật tự. Phối hợp với các ngành, các tổ chức liên quan trong việc
triển khai các cơ chế, chính sách, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong tổ chức thực
hiện các cơ chế chính sách trên địa bàn.
- Đầu tư hoàn thành các tuyến
đường trên địa bàn huyện Thuận Nam: Đường nối Trung tâm hành chính huyện Thuận
Nam với đường Văn Lâm-Sơn Hải, Đường nối từ Trung tâm hành chính huyện Thuận
Nam đến Khu công nghiệp Cà Ná, Đường Trung tâm hành chính huyện Thuận Nam đến
đường ven biển.
- Phối hợp các Sở ngành tập
trung đầu tư, nâng cấp mạng lưới trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn quốc gia;
Đẩy mạnh phát triển loại hình trường tư thục chất lượng cao ở các cấp học; Ưu
tiên nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới y tế, bổ sung trang thiết bị y tế hiện
đại đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của người dân; đầu tư, nâng cấp các thiết chế
văn hóa, thể thao, các khu vui chơi, giải trí gắn với phát triển đô thị, khu
dân cư, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, hưởng thụ và luyện tập của người dân.
- Phối hợp các Sở ngành khuyến
khích và huy động cao nhất nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp, xã hội hóa để
đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Phối hợp các Sở ngành cập nhật
các dự án vào Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm, thu hút đầu tư phù hợp với định hướng phát
triển các tiểu vùng, các ngành lĩnh vực xác định tại Đề án.
13. Huy động sự tham gia của
các tổ chức, đoàn thể: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động, Hội cựu Chiến binh, các tổ chức
chính trị xã hội thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức các hoạt
động phù hợp với Đề án.
14. Yêu cầu các ngành, địa
phương khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện kế hoạch này
trong tháng 9/2022. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh
vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp, các Sở, ngành, địa
phương và cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
(Đính
kèm phụ lục nhiệm vụ trọng tâm thực hiện kế hoạch)
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC;
- Lưu: VT. Hào
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|