ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Lạng sơn, ngày 08
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg
ngày 28/5/ 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực
hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg
ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung
ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn
thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TU
ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác dân tộc và thực hiện
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2022/NQ-HĐND ngày 11/3/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước Trung hạn và hằng năm để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn, giai đoạn 2021 - 2025;
UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021
- 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của tỉnh để tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội,
cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân. Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo;
quan tâm chăm sóc sức khỏe người dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc, phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em; thực hiện bình đẳng giới và các vấn đề cấp thiết đối với
phụ nữ và trẻ em; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu
số (DTTS) gắn với xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu. Nâng cao số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về công tác
dân tộc. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng, củng cố thế trận lòng
dân và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng,
an ninh của tỉnh trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của đồng
bào các DTTS đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
3%/năm trở lên; thu nhập bình quân đầu người đạt từ 2.900 đến 3.000 USD/người/năm.
Tỷ lệ xã, thôn ra khỏi địa bàn
đặc biệt khó khăn: đối với xã là 50,5%; đối với thôn của các xã khu vực II, khu
vực I là 50%.
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia và các nguồn điện phù hợp khác đạt 99,6%; xóa tình trạng nhà tạm,
nhà dột nát.
100% số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm
thôn được cứng hóa đạt 80%.
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt
chuẩn đạt 60%; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt
động thường xuyên, có chất lượng.
Có trên 300 trường học đạt chuẩn
quốc gia; chuyển đổi 100% trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
thành trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Phấn đấu 100% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố; bảo đảm 100% chỗ ở cho
học sinh dân tộc nội trú và 50% chỗ ở cho học sinh bán trú; nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện ở các cấp học; phấn đấu 95% số xã đạt phổ cập giáo dục trung
học cơ sở mức độ 3; tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt trên 99,9%, học
sinh tiểu học đến trường đạt trên 99,9%, học sinh trung học cơ sở đến trường đạt
trên 99,9%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt
trên 98%.
100% số xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế; 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai
được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y
tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống dưới 15%.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
qua đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS đạt 65%.
Giải quyết cơ bản vấn đề đất ở,
đất sản xuất cho các hộ thiếu đất, hoàn thành cơ bản công tác định canh định
cư; ngăn chặn hiệu quả tình trạng suy thoái môi trường; rác thải sinh hoạt của
người dân khu vực nông thôn được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
Xây dựng hệ thống thông tin về
công tác dân tộc và các ứng dụng hỗ trợ đồng bào DTTS, triển khai xây dựng
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình
và nghe đài phát thanh.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện Chương
trình
Áp dụng đối với các xã, thôn
vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh, trong đó, ưu tiên địa bàn các xã khu vực
III đặc biệt khó khăn, xã khu vực II biên giới, thôn bản đặc biệt khó khăn của
xã khu vực II, khu vực I; xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào DTTS và miền
núi.
2. Đối tượng của Chương
trình
Xã, thôn vùng đồng bào DTTS và
miền núi; hộ gia đình, cá nhân người DTTS; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc
Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt
động ở địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham gia thực hiện Chương trình.
Các đối tượng, phạm vi, địa bàn
thụ hưởng cụ thể từng dự án, tiểu dự án, các nội dung thuộc Chương trình thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện: từ
năm 2021 đến hết năm 2025.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Dự án 1:
Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
a) Mục tiêu: hỗ trợ đất ở, nhà ở,
đất sản xuất, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt cho hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc
Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
DTTS và miền núi chưa có đất ở, chưa có nhà ở hoặc có nhà ở bị dột nát, hư hỏng;
sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản
xuất theo định mức quy định; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo
DTTS thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, hộ nghèo có chủ hộ là
nữ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng
lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; tăng cường tạo việc làm, hỗ trợ chuyển đổi
nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS và địa bàn sinh sống.
b) Nội dung: thực hiện hỗ trợ đất
ở cho 194 hộ; hỗ trợ nhà ở cho 2.331 hộ; hỗ trợ đất sản xuất cho 179 hộ; hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho trên 5.000 hộ; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho trên
11.000 hộ; đầu tư 24 công trình nước sinh hoạt tập trung.
c) Nguồn vốn: 332.597 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư phát triển là 189.295 triệu đồng (ngân sách Trung ương
175.428 triệu đồng, ngân sách huyện 13.867 triệu đồng), vốn sự nghiệp dự kiến
là 143.302 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
2. Dự án 2:
Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
a) Mục tiêu: hộ gia đình vùng đồng
bào DTTS và miền núi được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung,
xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp
nhất thiệt hại do thiên tai, du canh, du cư, di cư tự do; giải quyết sinh kế,
tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc
phòng.
b) Nội dung: thực hiện hỗ trợ
09 dự án bố trí ổn định dân cư tại các huyện: Bình Gia (04 dự án); Chi Lăng (02
dự án); Lộc Bình (01 dự án); Tràng Định (02 dự án). Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng thiết yếu đối với vùng bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tập trung; hỗ trợ trực
tiếp hộ gia đình; hỗ trợ cộng đồng bố trí dân xen ghép.
c) Nguồn vốn: 200.764 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư là 199.286 triệu đồng (ngân sách Trung ương 189.797 triệu đồng,
ngân sách huyện 9.489 triệu đồng), vốn sự nghiệp dự kiến là 1.468 triệu đồng
(ngân sách Trung ương).
3. Dự án 3:
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng
miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển
kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho
người dân
a) Mục tiêu: hộ gia đình đồng
bào DTTS, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực
II, III, xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi, có thực hiện
các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; cộng đồng dân cư thôn thuộc các xã khu
vực II, III thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi được giao rừng theo quy định của
pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán được tạo việc
làm, tăng thu nhập từ nghề rừng, hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm
nghiệp, đặc biệt là phát triển kinh tế dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững
tại vùng đồng bào DTTS và miền núi, góp phần duy trì ổn định nâng tỷ lệ che phủ
rừng của tỉnh lên 65% vào năm 2025, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
b) Nội dung: thực hiện hỗ trợ
khoán bảo vệ rừng đối với 43.981,3 ha rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; hỗ trợ bảo
vệ 100.668,5 ha rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên
đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình; hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ
sung 830,0 ha; hỗ trợ trồng 6.200 ha rừng sản xuất, khai thác kinh tế dưới tán
rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ; hỗ trợ trồng 200 ha rừng phòng hộ; hỗ trợ
3.920 tấn gạo/năm trợ cấp trồng rừng cho hộ nghèo tham gia trồng rừng sản xuất,
phát triển lâm sản ngoài gỗ, rừng phòng hộ.
c) Nguồn vốn: dự kiến là
673.893 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào DTTS và miền
núi
a) Mục tiêu:
Nội dung số 01: Hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị: Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng trong tỉnh; khai thác tiềm năng lợi thế
theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng
cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi
sự kinh doanh khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS và miền núi: thúc
đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng
hóa, dịch vụ ở khu vực các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi;
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào DTTS dựa trên
tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và
thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức
truyền thống của cộng đồng các DTTS.
b) Nội dung:
Nội dung số 01: Hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị: các hộ nghèo, cận nghèo, các doanh nghiệp
thuộc địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi được tạo việc làm
nâng cao thu nhập; được hỗ trợ tập huấn kiến thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; được hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị
phù hợp,...
Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi
sự kinh doanh khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS và miền
núi: hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng
bào DTTS và miền núi; tổ chức biểu dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín
tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào DTTS; tổ chức các
hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS và miền núi; tổ chức các hội chợ,
triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS và miền núi.
c) Nguồn vốn: dự kiến là
291.394 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
3.3. Nguồn vốn để thực hiện
Dự án 3: dự kiến là 965.287 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung
ương).
4. Dự án 4:
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào
DTTS và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc
4.1. Tiểu Dự án 1: Đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS và miền
núi
a) Mục tiêu: tăng cường cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; đầu
tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung tâm xã, liên xã, cụ thể
100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông, 80% thôn có
đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được
xây dựng kiên cố; 99,6% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn
điện khác phù hợp; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát
thanh.
b) Nội dung:
Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt
khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn: đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung
cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản; trạm
chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn;
các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng
đề xuất, ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi. Đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế
xã bảo đảm đạt chuẩn; cứng hóa đường đến trung tâm xã; đường liên xã. Đầu tư cơ
sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn; xây dựng
cầu dân sinh tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở
thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và
công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ giai đoạn trước. Thực hiện cứng
hóa 193 km đường giao thông nông thôn; xây mới 01 công trình trạm y tế xã, cải
tạo sửa chữa 16 trạm y tế xã, hỗ trợ thiết bị y tế.
Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng,
cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS và miền núi: hỗ trợ kinh
phí đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng vùng đồng bào DTTS và
miền núi. Xây mới 02 công trình chợ vùng DTTS và miền núi; cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp 08 công trình chợ vùng DTTS và miền núi.
c) Nguồn vốn: 1.555.665 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư phát triển là 1.438.732 triệu đồng (ngân sách Trung ương
1.370.219 triệu đồng, ngân sách huyện 68.513 triệu đồng), vốn sự nghiệp dự kiến
là 116.933 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
5. Dự án 5:
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới
hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho
người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi
a) Mục tiêu: củng cố và phát triển
hợp lý hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở
vật chất cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy
- học, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về công tác xoá mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công
tác xoá mù chữ.
b) Nội dung: nâng cấp, cải tạo,
bổ sung cơ sở vật chất 70 phòng công vụ giáo viên; 300 phòng ở học sinh; 108
phòng quản lý cho học sinh; 130 phòng học thông thường và bộ môn; 90 nhà bếp,
nhà ăn; 85 nhà kho; 108 nhà sinh hoạt giáo dục văn hóa; 94 công trình vệ sinh,
nước sạch và 141 công trình phụ trợ khác. Mở các lớp xóa mù chữ, cấp phát tài
liệu, sách giáo khoa, văn phòng cho người học; mua sắm trang thiết bị...
c) Nguồn vốn: 381.409 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư phát triển là 334.942 triệu đồng (ngân sách Trung ương
318.993 triệu đồng, ngân sách tỉnh 1.205 triệu đồng, ngân sách huyện 14.744 triệu
đồng), vốn sự nghiệp dự kiến là 46.467 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng
kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho vùng đồng bào DTTS và miền núi
a) Mục tiêu: nâng cao, cập nhật
kiến thức dân tộc, văn hóa DTTS, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng DTTS cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức vùng đồng bào DTTS và miền núi. Đào tạo dự bị đại học, đại học
và sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
DTTS và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS và miền núi.
b) Nội dung:
Nội dung số 01: Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc: bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho 8.000 người, tiếng DTTS trên
1.000 người là cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng
công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền
núi nhằm nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa DTTS, chính sách dân tộc.
Bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã; lực lượng
công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền
núi.
Nội dung số 02: Đào tạo dự bị
đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào DTTS
và miền núi: đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học cho 300 đối tượng
là người DTTS nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
DTTS và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS và miền núi.
c) Nguồn vốn: dự kiến là 76.525
triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
5.3. Tiểu dự án 3: Dự án
phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng
DTTS và miền núi
a) Mục tiêu: mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi. Hỗ
trợ lao động là người DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động,
dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên DTTS sau khi tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm
phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
b) Nội dung: hỗ trợ người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; cung cấp thông tin thị trường
lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động; tăng cường
các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề;
phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy; số hóa các chương
trình, giáo trình, học liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
quản lý dạy và học; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà
xưởng, phòng học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người
học; mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo; tuyên truyền, tư vấn hướng
nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm
việc ở nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá.
c) Nguồn vốn: dự kiến là
398.991 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo
nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
a) Mục tiêu: đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình ở các cấp về các kỹ năng phát triển
cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương
trình cấp xã và cấp thôn. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho Ban giám sát đầu tư
cộng đồng, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy
tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu
tiên người DTTS và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
b) Nội dung: đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc,
chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương
pháp và các mô hình giảm nghèo thành công; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài tỉnh cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức
hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương; hỗ trợ
chuyển đổi số và nâng cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm cho cán bộ triển
khai thực hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận
thức và năng lực của các cơ quan tổ chức chủ trì, liên quan tham gia thực hiện
Chương trình để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp cho Chương
trình.
c) Nguồn vốn: dự kiến là 69.086
triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
5.5. Nguồn vốn để thực hiện
Dự án 5: 926.011 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 334.942 triệu
đồng (ngân sách Trung ương 318.993 triệu đồng, ngân sách tỉnh 1.205 triệu đồng,
ngân sách huyện 14.744 triệu đồng), vốn sự nghiệp dự kiến là 591.069 triệu đồng
(ngân sách Trung ương).
6. Dự án 6:
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với
phát triển du lịch
a) Mục tiêu: khôi phục, bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ
cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào DTTS và miền núi để
nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển
du lịch cộng đồng.
b) Nội dung: thực hiện khảo
sát, kiểm kê, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày di sản văn hóa truyền thống của đồng
bào DTTS. Bảo tồn các lễ hội truyền thống, khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ
phát triển du lịch. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy
văn hóa phi vật thể. Nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật
thể các DTTS có nguy cơ mai một. Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các
DTTS. Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào
DTTS và miền núi, vùng di dân tái định cư. Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao
truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể
thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các DTTS. Tuyên truyền, quảng bá
văn hóa truyền thống; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch các vùng đồng bào
DTTS và miền núi kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn
xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS. Xây dựng chính sách
và hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS. Hỗ trợ hoạt động cho
đội văn nghệ truyền thống tại các thôn, bản vùng đồng bào DTTS và miền núi. Hỗ
trợ, đầu tư 01 dự án tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia
có giá trị tiêu biểu của các DTTS; 03 dự án bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống
tiêu biểu của các DTTS; 01 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào DTTS và miền
núi; 115 thiết chế văn hóa, thể thao tại các thôn vùng đồng bào DTTS và miền
núi…
c) Nguồn vốn: 94.403 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư phát triển là 52.388 triệu đồng (ngân sách Trung ương
49.894 triệu đồng, ngân sách tỉnh 1.622 triệu đồng, ngân sách huyện 872 triệu đồng),
vốn sự nghiệp dự kiến là 42.015 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
7. Dự án 7:
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em
a) Mục tiêu: cải thiện sức khoẻ
của người DTTS về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường công tác
y tế cơ sở để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại.
Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS và miền
núi.
b) Nội dung: xây dựng và phát
triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS và miền núi;
chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong
trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS;... đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở
vật chất cho 17 trạm y tế xã (01 trạm xây mới và 16 trạm cải tạo nâng cấp); đầu
tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất cho 01 trung tâm y tế huyện (huyện
Bình Gia).
c) Nguồn vốn để thực hiện Dự án
7: 85.631 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 31.484 triệu đồng (ngân
sách Trung ương 29.985 triệu đồng, ngân sách tỉnh 1.499 triệu đồng), vốn sự
nghiệp dự kiến là 54.147 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
8. Dự án 8:
Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và
trẻ em
a) Mục tiêu: nâng cao nhận thức,
thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ
nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu
quả một số vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng DTTS và miền núi.
b) Nội dung:
Hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới
trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội
cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em: Xây dựng ít nhất 506 tổ truyền thông tiên phong
thay đổi trong cộng đồng. Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến
và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em. Tổ chức
các hội thi, liên hoan, các mô hình sáng tạo, hiệu quả trong xóa bỏ định kiến
giới, bạo lực gia đình, mua bán phụ nữ và trẻ em. Tuyên truyền, vận động phụ nữ
DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại địa bàn có đông người
DTTS.
Xây dựng và nhân rộng các mô
hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc
đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:
Phát triển nhân rộng ít nhất 170 mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng
cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo thu nhập và lồng ghép giới,
trong đó có 101 tổ áp dụng phương pháp học tập và hành động giới. Hỗ trợ ít nhất
28 mô hình ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng
kinh tế cho phụ nữ DTTS trong sản xuất và kết nối thị trường cho các sản phẩm
nông sản. Củng cố nâng cao chất lượng ít nhất 55 địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ
trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bạo lực gia đình. Thí điểm xây dựng mới
và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân
mua bán người.
Đảm bảo tiếng nói và sự tham
gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội
của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ
thống chính trị: Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh
tế -xã hội tại địa phương thông qua các hoạt động đối thoại tại cơ sở (tổ chức
ít nhất 2 đợt với 247 cuộc đối thoại). Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em
gái trong phát triển kinh tế xã hội tại cộng đồng thông qua các mô hình Câu lạc
bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi” (thành lập ít nhất 101 câu lạc bộ tại các trường
trung học cơ sở). Giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương
trình mục tiêu quốc gia vùng đồng bào DTTS và miền núi. Nâng cao năng lực cho
ít nhất 50 cán bộ nữ DTTS tham gia vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính
trị.
Trang bị kiến thức về bình đẳng
giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già
làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng cho trên
11.700 lượt người.
c) Nguồn vốn để thực hiện Dự án
8: dự kiến là 117.926 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
9. Dự án 9:
Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
9.1. Tiểu Dự án 1: Đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội nhóm DTTS rất ít người, nhóm dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù
a) Mục tiêu: hỗ trợ phát triển
sản xuất và sinh kế nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với
các dân tộc khác trong vùng; góp phần nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ
cải thiện chất lượng dân số, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống đặc sắc; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng đồng và xây dựng cơ sở
chính trị ở thôn bản vững mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Nội dung: thực hiện hỗ trợ
phát triển sản xuất và sinh kế đối với các hộ DTTS còn nhiều khó khăn; hỗ trợ bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông
nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào DTTS.
c) Nguồn vốn: dự kiến là 1.058
triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
9.2. Tiểu Dự án 2: Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS và miền
núi
a) Mục tiêu: chuyển đổi nhận thức,
hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi, nhất là nhóm
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù. Trên 90% cán bộ
làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao
năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi vào năm 2025. Giảm
bình quân 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống
đối với các địa bàn, DTTS có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao. Đến
năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi.
b) Nội dung: tăng cường các hoạt
động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh
dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng DTTS; duy trì 02 mô hình tại
xã Ái Quốc và xã Nhượng Bạn (nay thuộc xã Thống Nhất) huyện Lộc Bình; xây dựng
19 mô hình tại các xã có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao. Nhân rộng
các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động
sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi.
c) Nguồn vốn: dự kiến là 21.811
triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
9.3. Nguồn vốn để thực hiện
Dự án 9: dự kiến là 22.869 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
10. Dự án
10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
10.1. Tiểu dự án 1: Biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào;
truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030
a) Mục tiêu
Nội dung số 01: Biểu dương,
tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín: xây dựng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng
cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS và miền núi. Biểu dương,
tôn vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng
đồng bào DTTS và miền núi trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
Nội dung số 02: Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS: tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng,
trưởng bản, người có uy tín, chức sắc tôn giáo, đồng bào DTTS và Nhân dân.
Nội dung số 03: Tăng cường,
nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng
cho vùng đồng bào DTTS và miền núi: bảo đảm công bằng trong tiếp cận công
lý của người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi, xây dựng các mô hình điểm giúp
đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng để
được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp
pháp luật.
b) Nội dung
Nội dung số 01: Biểu dương,
tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín: triển
khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, vận động,
phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có
uy tín trong vùng đồng bào DTTS và miền núi phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu,
thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị
phương tiện nghe nhìn phù hợp nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông
tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; có biện pháp bảo vệ phù hợp
trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy
tín trong vùng đồng bào DTTS và miền núi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt,
các điển hình tiên tiến. Định kỳ tổ chức (2 năm/lần đối với cấp huyện và cấp tỉnh)
các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh và nhân rộng các mô hình điển hình
tiên tiến (Già làng, trưởng bản, người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí
thức, doanh nhân, học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người DTTS và các đối
tượng khác) trong vùng đồng bào DTTS và miền núi; tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá công tác đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
Nội dung số 02: Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS: tổ chức tập huấn,
hội nghị, hội thảo, hội thi, nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc
bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng chuyên trang, chuyên mục
đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng DTTS), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu bằng chữ
phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS. Tuyên truyền, truyền thông,
vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS và miền núi, biên giới tham gia tổ chức,
triển khai thực hiện Chương trình.
Nội dung số 03: Tăng cường,
nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng
cho vùng đồng bào DTTS và miền núi: nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý
vùng đồng bào DTTS và miền núi; xây dựng các chương trình trợ giúp pháp lý, tập
huấn về tiếp cận, kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho người DTTS; tổ chức
chuyên đề trợ giúp pháp lý kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào DTTS và miền
núi; biên soạn, cung cấp các tài liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp
lý cho người DTTS.
c) Nguồn vốn: dự kiến là
51.581 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật
tự vùng đồng bào DTTS và miền núi
a) Mục tiêu: hỗ trợ đồng bào DTTS
được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa
phương cho bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào DTTS
và miền núi, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Nội dung: tổ chức các hoạt động
hội nghị, hội thảo...; thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công
nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh trật tự (thiết lập mới đài truyền thanh ứng dụng viễn thông
- công nghệ thông tin tại UBND các xã, chuyển đổi đài truyền thanh FM sang đài
truyền thanh ứng dụng viễn thông - công nghệ thông tin...); hỗ trợ xây dựng và
duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS và miền núi.
c) Nguồn vốn: 54.721 triệu đồng,
trong đó vốn đầu tư phát triển là 43.789 triệu đồng (ngân sách Trung ương
41.704 triệu đồng, ngân sách tỉnh 2.085 triệu đồng), vốn sự nghiệp dự kiến là
10.932 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm
tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu: thiết lập hệ thống
giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo
Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
b) Nội dung: xây dựng Bộ chỉ số
theo dõi thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các
cơ quan, đơn vị tham gia tổ chức thực hiện Chương trình; tuyên truyền, biểu
dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương
trình; tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám
sát cộng đồng; tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của
Chương trình;
c) Nguồn vốn: dự kiến là 15.260
triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương).
10.4. Nguồn vốn để thực hiện
Dự án 10: 121.022 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 43.789 triệu
đồng (ngân sách Trung ương 41.704 triệu đồng, ngân sách tỉnh 2.085 triệu đồng),
vốn sự nghiệp dự kiến là 77.233 triệu đồng (ngân sách Trung ương).
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình: 4.528.777 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển:
2.289.916 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương 2.176.020 triệu đồng, ngân
sách tỉnh 6.411 triệu đồng, ngân sách huyện 107.485 triệu đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp: dự kiến
là 2.238.861 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương 2.132.249 triệu đồng;
ngân sách tỉnh 15.992 triệu đồng, ngân sách huyện 90.620 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo).
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục quán triệt và triển
khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc; trọng tâm là Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội khóa XIV gắn với thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TU ngày 29/11/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác dân tộc và thực hiện Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2021 - 2030 và các văn bản liên quan khác của tỉnh về công tác
dân tộc; Kế hoạch số 138/KH- UBND ngày 13/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
2. Thực hiện đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm và bền vững cho các xã vùng DTTS và miền núi, đảm bảo an sinh
xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên cho các
địa bàn còn hạn chế về cơ sở hạ tầng thiết yếu; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo, không để trùng lắp, chồng chéo với các chương trình, kế hoạch khác.
3. Bảo đảm quản lý tập trung,
thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tư theo quy định của pháp luật, công khai minh bạch trong phân bổ vốn kế hoạch
thực hiện Chương trình, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát huy quyền
làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân.
4. Tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo quy hoạch tỉnh, đáp ứng yêu
cầu phát triển toàn diện kinh tế - xã hội phục vụ đời sống của nhân dân trên địa
bàn tỉnh; trọng tâm là các lĩnh vực: giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo,
nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, du lịch, nước sạch, điện, thông tin truyền
thông, các dự án phát triển sản xuất, bảo vệ phát triển rừng, bảo vệ môi trường
sinh thái...
5. Việc đầu tư xây dựng đảm bảo
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng đồng bộ, tránh đầu tư
dàn trải, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, đầu tư đúng đối tượng theo mục tiêu được
duyệt, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát trong quá trình triển
khai thực hiện.
6. Tăng cường nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào DTTS và
miền núi để phục vụ công tác dự báo, hoạch định, quản lý, thực hiện chính sách
dân tộc trên địa bàn tỉnh.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chống mọi biểu hiện tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực. Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và nâng cao vai trò, hiệu quả
hoạt động của Ban Dân tộc theo hướng là đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp
các chính sách dân tộc đề xuất và tham gia thẩm định chính sách, các dự án đầu
tư liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi.
8. Cơ bản hoàn thành việc quy
hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí các hộ đang cư trú phân tán rải rác trong rừng đặc
dụng, nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở. Giải quyết dứt điểm tình
trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS.
9. Chỉ đạo thực hiện tốt việc
triển khai các chương trình cho vay các đối tượng chính sách, đặc biệt là các
chính sách vay vốn cho hộ DTTS là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo…
nhằm góp phần hỗ trợ đồng bào DTTS, phát triển kinh tế, ổn định đời sống.
10. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở các cấp, các ngành.
Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi tiêu cực, tham nhũng trong quá trình
thực hiện; làm tốt công tác phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
11. Cấp huyện, cấp xã chủ động
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm
năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, gắn
với đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh.
Thực hiện bình đẳng giới, giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và
trẻ em. Chủ động bố trí ngân sách địa phương, tích cực huy động nguồn lực xã hội
hóa để phát triển; phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào DTTS.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
Là đầu mối thống nhất theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp các chính sách dân tộc; đề xuất và tham gia thẩm định chính
sách, các dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa
bàn tỉnh.
Chủ trì tổng hợp nhu cầu của
UBND các huyện, thành phố đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn
ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm đảm bảo thực hiện các dự
án thuộc Kế hoạch này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, báo
cáo UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Kế hoạch tại các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố xác định quy mô, tổng mức đầu tư từng nhiệm vụ, chương trình, dự án.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung
trong Kế hoạch này, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra.
Hằng năm tiến hành sơ kết, đánh
giá các chỉ tiêu trong Kế hoạch, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính rà soát, đề xuất, điều chỉnh bổ sung các dự án đảm bảo tính hiệu quả và
phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh tổng kết Kế
hoạch giai đoạn I vào cuối năm 2025 và trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc
thực hiện Kế hoạch giai đoạn II: từ năm 2026 đến hết năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định cơ chế lồng
ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; cơ chế huy động các nguồn lực
khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
tham mưu xây dựng quyết định của UBND tỉnh quy định về phân cấp quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Tổng hợp phần vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) thực hiện
03 chương trình mục tiêu quốc gia, tổng hợp chung Kế hoạch (mục tiêu, nhiệm vụ
và phương án phân bổ, giao kế hoạch) thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn, hằng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quy định tại Điều 71 Luật
Đầu tư công và khoản 5 Điều 30 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ .
Tổng hợp, báo cáo của UBND tỉnh
về tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, giai đoạn, đột
xuất hoặc kết thúc giai đoạn 5 năm, thực hiện nhập Hệ thống giám sát, đánh giá
chương trình mục tiêu quốc gia theo thời hạn yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn vốn ngân
sách Trung ương và cân đối, bố trí nguồn vốn đối ứng kinh phí sự nghiệp từ ngân
sách địa phương cho Chương trình, đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn của Trung ương và nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành
Các sở, ban, ngành (được phân
công nhiệm vụ cụ thể tại Công văn số 1978/UBND-KT ngày 22/11/2021 của UBND tỉnh
về việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch này, đảm
bảo hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra; đề xuất giải pháp cụ thể để thực
hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu các dự án, tiểu dự án do đơn vị
phụ trách. Đồng thời, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo
quy định.
Các sở, ban, ngành khác có liên
quan: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó xác định rõ các chỉ
tiêu, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành mình. Lồng ghép dự án
phát triển của ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác với các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện,
bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
5. Kho bạc Nhà nước Lạng Sơn
Hướng dẫn, kiểm tra và kịp thời
giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ
đầu tư thực hiện giải ngân vốn theo quy định.
Định kỳ hàng tháng, quý, 06
tháng, năm tổng hợp tình hình giải ngân các dự án báo cáo UBND tỉnh theo quy định
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, đồng thời gửi Ban Dân tộc tỉnh).
6. Báo Lạng Sơn, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi; đặc
biệt là đối với vùng biên giới, vùng an toàn khu, vùng đặc biệt khó khăn.
Xây dựng các chuyên trang
chuyên mục tuyên truyền về việc triển khai thực hiện kế hoạch. Kịp thời nêu những
gương điển hình người tốt, việc tốt, các mô hình phát triển kinh tế xã hội tiêu
biểu trong đồng bào DTTS và những gương điển hình về thực hiện công tác dân tộc,
chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, huy động đoàn
viên, hội viên, đông đảo quần chúng Nhân dân và các nguồn lực xã hội tích cực
tham gia thực hiện Chương trình. Tổ chức thực hiện công tác giám sát và phản biện
xã hội theo quy định.
8. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng và ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình; chủ động hướng dẫn và triển khai thực hiện
các chính sách, đề án, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS
và miền núi bảo đảm kịp thời, hiệu quả theo quy định.
Tổ chức huy động các nguồn lực,
lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác trên địa bàn với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để triển
khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
9. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hàng năm các sở, ban,
ngành chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương
trình và UBND các huyện, thành phố thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình hằng năm (trước ngày 01/12 hàng năm); báo cáo đánh giá thực hiện Chương
trình giữa kỳ, giai đoạn, đột xuất hoặc kết thúc giai đoạn 05 năm gửi về Ban
Dân tộc đảm bảo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố khẩn trương triển khai tổ chức thực
hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị
phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban đảng Tỉnh ủy;
- Các ban HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM; Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, KT(NTA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|