CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG
02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ
CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2011/NĐ-CP NGÀY
23 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
26/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật
giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số
1. Bổ sung các khoản 18, 19, 20
và 21 vào sau Khoản 17 Điều 3 như sau:
"18. Chứng thư số, chữ ký số nước
ngoài được công nhận là chứng thư số, chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, cấp.
19. Chứng thư
số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam là chứng thư số chưa được công nhận tại Việt Nam nhưng được Bộ Thông
tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng.
20. Chữ ký số
nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam là chữ ký số được tạo ra bởi cặp khóa
tương ứng với chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
21. Chứng thư
số nước ngoài được chấp nhận trong
giao dịch quốc tế là chứng thư số nước ngoài của thuê bao nước ngoài không hiện
diện tại Việt Nam có hiệu lực trên các thông điệp dữ liệu gửi tới đối tác là cơ quan, tổ chức Việt Nam."
2. Bổ sung các điểm g, h, i và
k vào sau Điểm e Khoản 1 Điều 6 như sau:
"g) Thực
hiện quản lý thuê bao, chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
h) Ban hành
quy định về xác thực chéo giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
i) Kiểm tra
và quản lý thông tin các hoạt động sử dụng chứng thư số nuớc ngoài được chấp nhận
tại Việt Nam;
k) Kiểm tra và quản lý thông tin về
các hoạt động có chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch
quốc tế."
3. Sửa đổi Khoản 3 và bổ sung
Khoản 4 vào sau Khoản 3 Điều 8 như sau:
"3. Chữ ký số và chứng thư số của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo
quy định tại Nghị định này có giá
trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
4. Chữ ký số
và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định
này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng của Việt Nam cấp
nhưng với giới hạn về phạm vi sử dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 52a Nghị định
này."
4. Thay thế Điều 52 như sau:
"Điều 52. Công nhận tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
1. Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp giấy công nhận thì chữ ký số và chứng thư số do tổ chức này cấp được
công nhận.
2. Tổ chức được
cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số nước
ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Quốc gia
mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó đăng ký hoạt động có ký kết
hoặc tham gia điều ước quốc tế có quy định về việc công nhận chữ ký số và chứng
thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia;
b) Thành lập
và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;
c) Đáp ứng
Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền
thông trong quá trình thẩm tra hồ sơ xác định có độ an toàn thông tin tương
đương;
d) Có văn
phòng đại diện tại Việt Nam."
5. Bổ sung Điều 52a và Điều 52b
vào sau Điều 52 như sau:
"Điều 52a. Chấp nhận chứng
thư số nước ngoài tại
Việt Nam
1. Chứng thư
số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam khi thuê bao được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số đó.
2. Thời hạn
giấy phép sử dụng chứng thư số nước
ngoài được chấp nhận tại Việt Nam không quá 5 năm.
3. Đối tượng
được xin cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt
Nam bao gồm:
a) Doanh nghiệp
có 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Phạm vi sử
dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Các giao dịch
thuộc phạm vi hoạt động, kinh doanh của các đối tượng thuộc quy định tại Khoản
3 Điều này;
b) Các giao dịch
điện tử đặc thù do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 52b. Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận
1. Thuê bao sử
dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 3 Điều 52a Nghị định này và có thông tin về thuê bao tại
một trong các văn bản sau đây xác thực thông tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Trường hợp
được ủy quyền, phải có ủy quyền, cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin về thuê bao
được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy
quyền, cho phép.
b) Đối với chứng
thư số máy chủ, thuê bao sở hữu phải
đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và thông tin sở hữu tên
miền, thông tin máy chủ, địa chỉ mạng công cộng gán cho máy chủ phải phù hợp với
thông tin trên chứng thư số.
2. Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận
tại Việt Nam:
a) Điểm b và
Điểm c Khoản 2 Điều 52;
b) Được doanh
nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế
có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận
trong giao dịch quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 52 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
lựa chọn, chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp
nhận trong giao dịch quốc tế và gửi chứng thư số đó tới Bộ Thông tin và Truyền
thông để quản lý."
6. Bổ sung Điều 53a vào sau Điều 53 như sau:
"Điều 53a. Hồ sơ cấp giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được lập thành 06 bộ (02 bộ
chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có:
1. Đơn đề nghị
cấp giấy phép sử dụng chứng thư số
nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam của thuê bao.
2. Các văn bản
giải trình, chứng minh đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 52b Nghị định này.
3. Kế hoạch sử
dụng chứng thư số nước ngoài, trong đó bao gồm các giao dịch điện tử và đối tượng
được giao dịch có sử dụng chứng thư số nước ngoài được đề nghị chấp nhận tại Việt
Nam.
4. Bản sao hợp
lệ hợp đồng và các điều khoản cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số giữa thuê
bao và tổ chức cấp chứng thư số được thuê bao đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.
5. Bản cam kết
của thuê bao chịu trách nhiệm về độ tin cậy của chứng thư số được đề nghị chấp
nhận tại Việt Nam.
6. Bản cam kết
tuân thủ pháp luật Việt Nam về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số."
7. Điều 54 được sửa
đổi như sau:
"Điều 54. Thẩm tra hồ sơ và cấp
giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp giấy
công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài. Trường hợp
hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có
văn bản thông báo và nêu rõ lý
do."
8. Bổ sung các điều 54a, 54b và
54c vào sau Điều 54 như sau:
"Điều 54a. Thẩm tra hồ sơ và
cấp giấy phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước
ngoài được chấp nhận tại Việt Nam. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện
và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý
do.
Điều 54b. Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
1. Các trường
hợp cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép
a) Việc cấp mới
giấy phép được thực hiện trong các
trường hợp sau đây: Giấy phép hết hạn và thuê bao muốn tiếp tục sử dụng chứng
thư số nước ngoài; hoặc thuê bao muốn sử dụng chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước
ngoài khác;
b) Việc cấp lại
giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy
dưới các hình thức khác;
c) Việc thay đổi
nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Thuê bao có nhu
cầu thay đổi nội dung giấy phép; hoặc thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của
cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; hoặc chứng thư số của thuê
bao hết hiệu lực.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép
a) Trường hợp
cấp mới giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép được quy định tại Điều 53a
Nghị định này;
b) Trường hợp
cấp lại giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ
chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do
xin cấp lại giấy phép; bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thuê bao là doanh nghiệp nước
ngoài; hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại
Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước
ngoài; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài
được chấp nhận tại Việt Nam; và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng;
c) Trường hợp
thay đổi nội dung giấy phép, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép được lập
thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị
trong đó nêu lý do và chi tiết đề
nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao hợp lệ giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài
được chấp nhận tại Việt Nam; các tài liệu cần thiết cho việc giải trình đề nghị
thay đổi; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng và
chứng thư số nước ngoài mới trong trường hợp thuê bao muốn sử dụng chứng thư số
khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Thẩm tra hồ
sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép
a) Trường hợp cấp mới giấy phép, quy trình thẩm tra hồ sơ
và cấp giấy phép được quy định tại Điều 54a;
b) Trường hợp
cấp lại hoặc thay đổi nội dung giấy phép, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm chủ trì xem xét và quyết định
cấp bản sao giấy phép có sao y bản chính trong trường hợp cấp lại giấy phép; hoặc
giấy phép mới trong trường hợp thay đổi nội dung giấy phép. Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản
thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 54c. Trách nhiệm về sử dụng chứng thư số nước ngoài
được chấp nhận tại Việt Nam
Thuê bao được cấp giấy phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài được chấp
nhận tại Việt Nam có trách nhiệm
sau đây:
1. Sử dụng chứng
thư số theo đúng phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng chứng thư số nước
ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
2. Báo cáo khi
có sự cố hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp
nhận tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Chịu sự kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm của
cơ quan có thẩm quyền.
4. Cung cấp
cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm
phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin, điều tra phòng, chống tội phạm theo
đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng.
5. Có nghĩa vụ
thực hiện các yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp
quy định hoặc để bảo đảm an ninh
quốc gia."
9. Bổ sung Khoản 5 và Khoản 6
vào sau Khoản 4 Điều 57 như sau:
"5. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số quốc gia công bố và cập nhật trên trang thông tin điện tử của
mình danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được
công nhận, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng
thư số đã được chấp nhận tại Việt Nam và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số nước ngoài có chứng thư số đã được chấp nhận trong giao dịch quốc tế.
6. Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia duy trì hệ thống kỹ thuật để quản
lý danh sách chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam và trong giao
dịch quốc tế, thông tin về các thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số
nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam và các thông tin cần thiết khác phục vụ
công tác quản lý nhà nước và sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận."
10. Thay thế
Điều 58 như sau:
"1. Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và quy định
pháp luật liên quan.
2. Tranh chấp
giữa các bên trong việc sử dụng chứng thư số nước ngoài được công nhận được giải
quyết trên cơ sở điều ước quốc tế có quy định về chữ ký số và chứng thư số nước
ngoài mà Việt Nam có tham gia, hợp đồng giữa các bên, giấy công nhận tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài và quy định pháp luật liên
quan.
3. Tranh chấp
giữa các bên trong việc sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt
Nam được giải quyết trên cơ sở điều ước quốc tế có quy định về chữ ký số và chứng
thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia, hợp đồng giữa các bên, giấy phép sử
dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam, cam kết của thuê bao
chịu trách nhiệm về độ tin cậy của chứng thư số được đề nghị chấp nhận tại Việt
Nam và quy định pháp luật liên quan."
Điều 2. Sủa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
1. Khoản 2 Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Chủ trì, phối hợp với bộ ngành
liên quan trong việc quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
bao gồm: Cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận
đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, công
nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, cấp phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm và các hoạt động cần thiết khác."
2. Khoản 17 Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 53. Hồ sơ cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước
ngoài được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm
có:
1. Đơn đề nghị
cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.
2. Các văn bản
chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định này."
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|