UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Điện Biên,
ngày 25 tháng 5 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
2021-2025
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của
Thủ tướng Chính Phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; khẩn
trương triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
với những nội dung và yêu cầu sau đây:
A. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và
kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh lần thứ XIII, Nghị quyết của HĐND tỉnh,
kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016-2020; dự báo tình hình trong nước, thế giới, khu vực và của tỉnh trong
giai đoạn tới có tác động, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021-2025 phù hợp với dự thảo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm
kỳ 2020 - 2025; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gồm:
I. Tổ chức đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các năm 2016-2019, ước thực hiện năm 2020; các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong quá
xây dựng báo cáo cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua
tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân các cấp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được, các yếu
kém, khó khăn, hạn chế (cần nêu rõ được các thành tựu nổi bật của giai đoạn
2016-2020 và các tác động, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh lớn như đại dịch
Covid-19, dịch tả lợn Châu Phi...), nguyên nhân, trách nhiệm và bài học kinh
nghiệm để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn tới.
1. Các Sở, ngành, các đơn vị đánh
giá đầy đủ các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII; Nghị quyết số 392/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh; UBND các
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) đánh giá theo các nhiệm vụ
được giao tại Nghị quyết Đại hội đảng bộ và HĐND cấp huyện về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 trên địa bàn.
2. Tình hình thực
hiện chủ trương, chính sách lớn về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực
và địa phương, trong đó cần tập trung: Đánh giá rõ những kết quả đã đạt được về
tăng trưởng đi đôi với phát triển bền vững và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như cơ
cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại đầu tư
công, đầu tư từ các thành phần ngoài ngân sách nhà nước; khả năng cạnh tranh của
một số sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất
đai, tài nguyên khoáng sản...tình hình cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp.
3. Tình hình thực
hiện 03 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ. Cần nêu rõ những kết quả cụ thể đã đạt được, như: Nghiên cứu thể chế
hóa, cụ thể hóa các chủ trương chính sách của Trung ương; tình hình huy động
các nguồn lực đầu tư hạ tầng, các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh...
4. Kết quả huy động
và thực hiện các nguồn vốn đầu tư phát triển; về thu chi ngân sách nhà nước và
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
5. Tình hình thực
hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm; tình trạng
dân số; nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công
tác phòng, chống dịch bệnh; tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao;
thực hiện các quyền của trẻ em; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng;
phòng, chống tệ nạn xã hội...
6. Những kết quả
về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; khoa học, công nghệ. Trong đó đi
sâu đánh giá tình hình phát triển và đổi mới giáo dục, đào tạo; về các kết quả
nghiên cứu, ứng dụng trong thực tiễn và đóng góp của khoa học công nghệ đến
phát triển kinh tế - xã hội…
7. Tình hình thực
hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; phát triển đô thị;
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới. Tình hình thực hiện quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; ngăn ngừa và
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; triển khai và thực hiện Chương trình
nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững...
8. Tình hình thực
hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; Công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế trên địa bàn tỉnh.
9. Kết quả thực
hiện cải cách hành chính; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán
bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác thi hành pháp luật,
công tác tư pháp;...
10. Đánh giá kết
quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm
2016-2020 của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
11. Trên cơ sở tổng
kết đánh giá các nội dung, chỉ tiêu cụ thể, đánh giá tổng quát kết quả thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, những kết quả đạt được, các hạn chế,
yếu kém; các nguyên nhân chủ quan và khách quan; rút ra bài học kinh nghiệm cho
giai đoạn tới.
II. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường như cạnh tranh chiến lược, chiến tranh thương
mại…Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến
mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống; biến đổi khí hậu
ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc
biệt là đại dịch Covid-19...Trong nước, thế và lực của đất nước sau hơn 30 năm
đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về quy mô và sức cạnh tranh; tình hình chính
trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và
người dân ngày càng tăng lên,... Đảng, nhà nước và Quốc hội
tiếp tục có những chủ trương, chính sách lớn cho phát triển kinh tế và hội nhập
quốc tế. Kinh tế của tỉnh trong những năm qua tiếp tục duy trì mức tăng trưởng
hợp lý, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt kết quả quan trọng; một số chương
trình, dự án lớn cơ bản hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề và động
lực cho sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới.
1. Mục tiêu tổng
quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 là: Phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và tranh thủ
sự hỗ trợ của Trung ương; đẩy mạnh đổi mới toàn diện, tạo đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội, tập trung huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng
và đô thị đồng bộ theo hướng hiện đại; khai thác hiệu quả tài nguyên; bảo vệ
môi trường; bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc và di tích lịch
sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ để phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh. Quyết tâm đưa Điện Biên
thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
2. Các định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
a) Trên cơ sở số
liệu chính thức về chỉ tiêu tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) cho giai đoạn 2016 - 2019 do Tổng
cục Thống kê cung cấp, dự báo năm 2020 và ước thực hiện cả giai đoạn 2016-2020; từ đó xác định tốc độ tăng
trưởng hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp
tình hình thực tế của tỉnh.
b) Tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới; phát triển công nghiệp, thương
mại dịch vụ đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; cải
thiện môi trường kinh doanh, tham gia hiệu quả vào liên kết ngành, chuỗi giá trị;
khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau
thiên tai, dịch bệnh; mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu.
c) Thúc đẩy phát
triển các vùng kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; thúc đẩy phát triển
vùng, liên kết vùng; tập trung xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế.
d) Đẩy mạnh xây dựng
hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải, đô thị, nông nghiệp, công nghệ thông tin và truyền thông... Tiếp tục
xây dựng và triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo định
hướng của Trung ương.
đ) Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ... Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án
quan trọng, các công trình trọng điểm của tỉnh.
e) Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển khoa học, công nghệ; chú trọng trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chủ chương đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo theo yêu cầu.
g) Tiếp tục xây dựng
và phát huy giá trị văn hóa; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm,
nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất
lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo
đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm
nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
h) Tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai; lồng ghép và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
i) Thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính; quan tâm thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng chính quyền điện tử gắn với mục tiêu cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán
bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tư pháp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ
trợ tư pháp, thi hành án.
l) Tăng cường củng
cố quốc phòng - an ninh; đẩy mạnh các hoạt động phòng chống tội phạm, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở
rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các Sở, ngành và địa phương cụ thể
hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự
thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều
kiện thực tiễn của các cấp, các ngành.
B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
2021-2025
1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020
a) Bám sát các mục
tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh (Nghị quyết của Đại
hội đảng và Nghị quyết của HĐND nhân dân cấp huyện đối với các địa phương) về
phát triển kinh tế xã - hội 5 năm 2016-2020; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
và kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội hàng năm.
b) Bảo đảm tính
khách quan, trung thực, sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực
hiện của giai đoạn 2011-2015. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá
lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
c) Huy động, phát
huy được sự phối hợp của cả bộ máy tổ chức nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể; các hiệp hội, cộng đồng dân cư…để bảo đảm nâng cao chất lượng báo
cáo.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025
a) Kế hoạch của
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phải phù
hợp với dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ
2020 - 2025, các quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa
phương và bảo đảm tính liên kết giữa các vùng và địa phương lân cận; đảm bảo sự
kế thừa những thành quả của kế hoạch 5 năm 2016-2020, có sự đổi mới và tiếp
thu, tiếp cận trình độ phát triển tiên tiến cũng như bảo đảm khắc phục những tồn
tại, hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020.
b) Các mục tiêu,
định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả
năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích,
đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm
sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu phát triển
bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với
khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương. Các mục tiêu, chỉ
tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu giai đoạn 2016-2020 được đánh giá
lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
c) Việc xây dựng
giải pháp tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.
d) Tổ chức lấy ý
kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng Kế hoạch.
C. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Đánh giá đầy đủ,
chính xác việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020 của UBND tỉnh (Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của
UBND tỉnh), gồm các kết quả đạt được (bao gồm cả công tác tổ chức, phối hợp thực
hiện), các yếu kém, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm liên quan đến yếu kém, hạn
chế và bài học kinh nghiệm rút ra để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn
2021-2025.
2. Các địa phương
đánh giá theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Chương trình/Kế
hoạch thực hiện các Nghị quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cấp huyện về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của địa phương.
3. Căn cứ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cơ quan, đơn vị mình, các đơn vị
và địa phương xây dựng “Chương trình hành động” thực hiện và đề xuất những nhiệm
vụ, đề án để đưa vào Chương trình hành động của UBND tỉnh để thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
D. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2021-2025 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ Chỉ thị
số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; đề cương Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; có trách
nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và
Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, phân công nhiệm vụ và tiến độ báo cáo cụ thể đối với các ngành, các
cấp. Thời gian hoàn thành trong tháng 5 năm 2020.
b) Tổng hợp và
xây dựng dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương
trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
của tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh theo
nội dung theo yêu cầu trên; hoàn thiện trình UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 7
năm 2020.
c) Tổ chức lấy ý
kiến rộng rãi các cơ quan liên quan, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư và doanh
nghiệp,... về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 nhằm
tạo sự đồng thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Trên cơ sở số
liệu do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố về chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP), có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê tỉnh rà soát, tính toán chỉ
tiêu của tỉnh giai đoạn 2016-2020, làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu tổng hợp của từng
năm và cả giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp và sát với tình hình thực tế của
tỉnh.
đ) Tiếp thu các ý
kiến tham gia, rà soát tính toán lại các số liệu; hoàn thiện dự thảo Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình
hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, trình
UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 10 năm 2020.
e) Có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021-2025 của các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
sử dụng kinh phí dự toán được cấp trong năm 2020, đảm bảo cho việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 có chất lượng.
3. Cục Thống
kê tỉnh:
a) Trên cơ sở số liệu do Tổng cục
Thống kê tính toán và công bố về chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) cho
giai đoạn 2016-2019, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở,
ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố rà soát số liệu ước thực hiện
năm 2020 và xây dựng giai đoạn 2016-2020, làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025; chủ động hướng dẫn phương pháp chuyển đổi năm 2020 là năm gốc để
tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh.
b) Thực hiện việc rà soát, tổng hợp,
cung cấp, công bố hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2016-2020 và nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ
cho việc lập, theo dõi, đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025.
c) Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung và cung
cấp số liệu về các chỉ tiêu theo tiến độ chung trong quá trình tổng hợp, xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thuộc ngành, lĩnh vực và địa
phương đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh và của các
ngành, các cấp theo các nội dung, yêu cầu ở trên và đảm bảo tiến độ theo quy định.
b) Tổng hợp, cung cấp đầy đủ số liệu
về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; phối hợp xây
dựng, rà soát, hoàn thiện dự thảo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025 theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan chủ trì.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện nêu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, hướng dẫn chỉ đạo thực
hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|