BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2012/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng
12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH DANH MỤC HÀNG CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM PHẢI ĐÓNG GÓI TRONG QUÁ TRÌNH VẬN
CHUYỂN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ
GIỚI ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đường sắt; Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm và việc vận tải
hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy
định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận
chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định Danh mục hàng công nghiệp
nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển; yêu cầu về đóng gói, phương
tiện chứa đối với hàng công nghiệp nguy hiểm, phương án ứng cứu khẩn cấp và
huấn luyện người liên quan trực tiếp vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm không bao
gồm các loại hàng nguy hiểm sau đây:
1. Các hóa chất phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
2. Các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật; hóa
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng, y tế;
3. Các chất là chất nổ, vật liệu nổ công
nghiệp;
4. Các hóa chất thuộc loại 6 quy định tại Điều 4 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009
của Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, đường thủy nội địa, đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Hóa chất nguy hiểm” là hóa chất được quy
định tại khoản 4 Điều 4 Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm
2007;
2. “Hàng công nghiệp nguy hiểm” gồm xăng dầu,
khí đốt và hóa chất nguy hiểm dùng trong sản xuất công nghiệp;
3. “Đóng gói hàng công nghiệp nguy hiểm” là
việc sử dụng các thao tác kỹ thuật để chứa đựng hàng công nghiệp nguy hiểm
trong các phương tiện chứa phù hợp tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố;
4. “Phương tiện chứa” là các loại bao gói,
chai, thùng, bồn, bể hoặc côngtenơ dùng để chứa và vận chuyển hàng hóa. Phương
tiện chứa hàng công nghiệp nguy hiểm gồm các loại:
a) “Bao gói cỡ nhỏ” (ký hiệu là P) là phương
tiện chứa có dung tích chứa nước đến 450 lít hoặc có khối lượng chứa đến 400
kg;
b) “Bao gói cỡ lớn” (ký hiệu là LP) là phương
tiện chứa có dung tích chứa nước lớn hơn 450 lít hoặc có khối lượng chứa lớn
hơn 400 kg nhưng có thể tích chứa nhỏ hơn 3 m3;
c) “Thùng chứa hàng rời cỡ trung” (ký hiệu là
IBC), bao gồm:
- Thùng kim loại có thể tích chứa tối đa đến 3
m3 đối với hàng hóa dạng lỏng, rắn;
- Thùng bằng gỗ, chất dẻo, giấy có thể tích
chứa tối đa đến 1,5 m3 đối với hàng hóa dạng rắn.
d) “Bao gói trong” (còn gọi là bao gói trực
tiếp) là phương tiện chứa tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, thực hiện đầy đủ
chức năng chứa đựng hàng hóa mà không cần có thêm bất kỳ bao gói khác;
đ) “Bao gói ngoài” là phương tiện chứa bao gói
trong, cùng với các vật liệu hấp thụ, chèn đệm nhằm tạo ra sự bảo vệ bao gói
trong, khi vận chuyển;
e) “Bao gói kết hợp” là phương tiện chứa gồm
một hoặc nhiều bao gói trong, gắn, xếp cố định trong bao gói ngoài;
g) “Bồn, bể chuyên dụng” là phương tiện chứa
lắp trên phương tiện vận chuyển, gồm:
- Phương tiện chứa có dung tích lớn hơn 1m3
hoặc kiểu côngtenơ bồn (tank-container) có dung tích lớn hơn 3m3 chứa hàng nguy
hiểm loại 3 có nhiệt độ chớp cháy không quá 600C (kiểu FL, chi tiết xem Phụ lục 3);
- Phương tiện chứa có dung tích lớn hơn 1m3
hoặc côngtenơ bồn (tank-container) có dung tích lớn hơn 3m3 chứa hàng nguy hiểm
khác với kiểu FL (kiểu AT, chi tiết xem Phụ lục 3).
h) “Côngtenơ” là phương tiện chứa dạng thùng,
hộp có dung tích chứa lớn hơn 1 m3 để chứa và trung chuyển các loại hàng hóa đã
được đóng gói hoàn chỉnh.
5. “Hàng rời” là hàng hóa chưa được đóng gói;
6. “Mức đóng gói” là mức được ấn định tùy theo
mức độ nguy hiểm của hàng hóa được đóng gói (ký hiệu là PG I, PG II, PG III);
7. “Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải
đóng gói trong quá trình vận chuyển” là Danh mục được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này (sau đây gọi là Danh mục).
Mục II. YÊU CẦU VỀ ĐÓNG
GÓI, PHƯƠNG TIỆN CHỨA ĐỐI VỚI HÀNG CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM
Điều 4. Yêu cầu về biểu
trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
1. Kích thước, ký hiệu, màu sắc biểu trưng và
báo hiệu nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày
13 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định phân loại và
ghi nhãn hóa chất; Bảng thông tin khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Việc trình bày biểu trưng và báo hiệu nguy
hiểm phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh
rõ nghĩa, dễ đọc và có màu sắc tương phản với màu nền của phương tiện chứa;
b) Vị trí dán báo hiệu nguy hiểm ở bên dưới biểu
trưng nguy hiểm; không bị che khuất hoặc bị giảm khả năng nhận biết khi đặt
cạnh các dấu hiệu khác;
c) Có độ bền đủ chịu được tác động của thời tiết
và các tác động thông thường khi bốc, xếp vận chuyển;
d) Trường hợp bề mặt phương tiện chứa có dạng
không đều hoặc quá nhỏ so với kích thước yêu cầu thể hiện biểu trưng, báo hiệu
nguy hiểm, người gửi hàng có thể gắn kèm theo phương tiện chứa thẻ hoặc bảng
thể hiện biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
3. Phương tiện chứa hàng công nghiệp nguy hiểm
vận chuyển phải thể hiện đầy đủ biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm theo quy định
sau:
a) Đối với bao gói trong, khi vận chuyển không
có bao gói ngoài hoặc các phương tiện chứa trung gian khác, biểu trưng và báo
hiệu nguy hiểm phải được thể hiện trên mặt không che khuất của bao gói trong;
b) Đối với bao gói kết hợp không mở trong quá
trình bốc xếp, vận chuyển thì biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải thể hiện ít
nhất trên một mặt của bao gói ngoài. Bao gói ngoài có thể tích lớn hơn 450 lít
phải thể hiện biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm ở cả hai mặt bên, đối diện nhau;
c) Đối với côngtenơ, biểu trưng và báo hiệu
nguy hiểm thể hiện trên hai mặt bên và mặt sau;
d) Đối với bồn, bể chuyên dụng, biểu trưng và
báo hiệu nguy hiểm thể hiện trên hai mặt bên và mặt sau. Trường hợp, bồn bể
chuyên dụng có nhiều khoang chứa các loại hàng khác nhau thì biểu trưng và báo
hiệu nguy hiểm của từng loại hàng phải thể hiện ở cả hai mặt ngoài của từng
khoang chứa tương ứng với hàng chứa trong khoang;
đ) Nếu trên một phương tiện vận chuyển,
côngtenơ xếp nhiều hơn một loại hàng công nghiệp nguy hiểm thì phía ngoài
phương tiện, côngtennơ cũng phải dán đủ biểu trưng nguy hiểm và ghi số hiệu
nguy hiểm của các loại hàng nguy hiểm tương ứng đang vận chuyển trên phương
tiện, côngtenơ đó.
4. Đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, đường sắt vận chuyển hàng rời với khối lượng lớn hơn mức quy định tại cột 7
Danh mục, ngoài biểu trưng và báo hiệu nguy hiểm phải có bảng thông tin khẩn
cấp đặt tại đuôi phương tiện vận chuyển; mép dưới của bảng thông tin khẩn cấp
phải cách mặt đất ít nhất 450 mm. Kích thước, bố cục, nội dung bảng thông tin
khẩn cấp quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
Điều 5. Yêu cầu về đóng
gói hàng công nghiệp nguy hiểm
1. Trừ các loại hàng công nghiệp nguy hiểm loại
2, 5.2 và 4.1, hàng công nghiệp nguy hiểm dạng rắn, lỏng được đóng gói theo 3
mức quy định tại cột 6, Danh mục như sau:
a) Mức rất nguy hiểm biểu thị bằng số I (PG I);
b) Mức nguy hiểm biểu thị bằng số II (PG II);
c) Mức nguy hiểm thấp biểu thị bằng số III (PG
III).
Quy định cụ thể về mức đóng gói tại Phụ lục 2 Thông tư này.
2. Mã đóng gói hàng công nghiệp nguy hiểm quy
định tại cột 8 Danh mục. Các yêu cầu về vật liệu, điều kiện đóng gói và chi
tiết quy cách đóng gói hàng công nghiệp nguy hiểm tương ứng với từng mã đóng
gói quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
3. Tổ chức sản xuất hoặc người vận chuyển hàng
công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói hàng công nghiệp nguy hiểm phù hợp với Tiêu
chuẩn, Quy chuẩn hiện hành, không để rò rỉ, tràn đổ trong quá trình đóng gói.
Điều 6. Yêu cầu về kiểm
tra, kiểm định phương tiện chứa
1. Phương tiện chứa hàng công nghiệp nguy hiểm
mới sản xuất hoặc thuộc loại sử dụng nhiều lần phải được thử nghiệm, kiểm định
trước khi đóng gói.
2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu phương tiện chứa
phải tuân thủ quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Tổ chức đóng gói
hàng công nghiệp nguy hiểm chỉ được phép sử dụng phương tiện chứa đã được thử
nghiệm, kiểm định theo quy định sau:
a) Đối với phương tiện chứa không chịu áp lực,
có dung tích chứa nhỏ hơn 3 m3 và không thuộc hàng công nghiệp nguy hiểm phải
đóng gói theo mức PG I, đã được thử nghiệm và công bố phù hợp tiêu chuẩn áp
dụng đối với phương tiện chứa theo quy định hiện hành về kiểm tra chất lượng
sản phẩm;
b) Đối với các phương tiện chứa còn lại, phương
tiện chứa hàng công nghiệp nguy hiểm đã được kiểm định do các đơn vị có chức
năng kiểm định an toàn công nghiệp hoặc cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện
vận tải đường thủy nội địa) thực hiện.
3. Phương tiện chứa hàng công nghiệp nguy hiểm
sau khi sử dụng thuộc loại sử dụng một lần hoặc không đáp ứng yêu cầu thử
nghiệm, kiểm định định kỳ thuộc loại sử dụng nhiều lần phải loại bỏ theo các
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý chất thải nguy
hại.
Mục III. VẬN CHUYỂN
HÀNG CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM
Điều 7. Yêu cầu đối với
người tham gia vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm
1. Người vận chuyển phải cử người áp tải khi
vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm với khối lượng lớn hơn mức quy định tại
cột 7 Danh mục.
2. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho hàng công nghiệp nguy
hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được huấn luyện kỹ thuật an toàn trong vận
chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm;
b) Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu của từng ngành
nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành;
c) Được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá
nhân phù hợp với hàng công nghiệp nguy hiểm vận chuyển theo quy định hiện hành
về an toàn lao động;
d) Người điều kiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a, b, c của
khoản này còn phải được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận
chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm.
3. Nội dung huấn luyện về kỹ thuật an toàn
trong vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm;
b) Tính chất nguy hiểm hàng công nghiệp cần vận
chuyển; biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm trên phương tiện chứa, vận chuyển;
c) Các loại bao bì, thùng chứa hàng công nghiệp
nguy hiểm cần vận chuyển; yêu cầu kiểm tra, kiểm định;
d) Các biện pháp an toàn trong bốc dỡ, vận
chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm; các biện pháp, thủ tục cần thực hiện khi xảy
ra tai nạn, sự cố trên đường vận chuyển (thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu
tại chỗ; phòng ngừa va đụng, nguồn lửa, sử dụng các phương tiện cứu hộ, khắc
phục sự cố cháy, nổ, lan tỏa độc…) đối với hàng công nghiệp nguy hiểm không yêu
cầu lập kế hoạch ứng phó sự cố khẩn cấp khi vận chuyển;
đ) Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp đối với hàng công
nghiệp nguy hiểm có yêu cầu lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự
thủ tục, thời hạn, cách thức thực hiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng huấn luyện kỹ
thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) bao gồm (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu 1 quy định tại Phụ lục 6;
b) Bản sao có chứng thực (Đối với trường hợp
nộp hồ sơ qua đường bưu điện/công văn hành chính) hoặc bản chụp kèm theo bản
chính để đối chiếu (Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) Giấy phép lái xe
phù hợp với loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng để vận chuyển
hàng công nghiệp nguy hiểm;
c) 02 ảnh cỡ 3 x 4 cm của người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
2. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải thông báo
cho tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ.
3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức huấn
luyện, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận (theo Mẫu
2 quy định tại Phụ lục 6) hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do trong
trường hợp không cấp Giấy chứng nhận.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Công Thương trên địa bàn quản lý.
5. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm có giá trị trong thời hạn 02 (hai) năm và
có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Điều 9. Ứng cứu khẩn
cấp
1. Việc vận chuyển hàng công nguy hiểm với khối
lượng lớn hơn khối lượng quy định tại cột 7 Danh mục, yêu cầu phải lập phương
án ứng cứu khẩn cấp; nội dung phương án ứng cứu khẩn cấp quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.
2. Trường hợp vận chuyển hàng công nghiệp nguy
hiểm không thuộc khoản 1 Điều này, phải có Phiếu an toàn hóa chất trong đó có
hướng dẫn xử lý sự cố tràn đổ, rò rỉ hoặc cháy nổ đối với hàng hóa đang vận
chuyển. Nội dung Phiếu an toàn hóa chất theo quy định tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều
của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa
chất.
3. Phương án ứng cứu khẩn cấp hoặc hướng dẫn xử
lý sự cố phải được mang theo trong khi vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm và
do người điều khiển phương tiện quản lý, cất giữ ở vị trí dễ thấy trên buồng
lái phương tiện vận chuyển.
4. Người điều khiển phương tiện vận chuyển,
người áp tải phải thông hiểu nội dung phương án ứng cứu khẩn cấp hoặc hướng dẫn
xử lý sự cố, thực hiện thành thạo các thủ tục ứng cứu và sử dụng thành thạo các
trang thiết bị xử lý sự cố cháy, tràn đổ, rò rỉ. Trước mỗi lần vận chuyển hàng
công nghiệp nguy hiểm, người điều khiển phương tiện phải rà soát kiểm tra các
trang thiết bị cảnh báo, xử lý sự cố và các thủ tục cần thiết khi xảy ra sự cố.
Định kỳ hàng năm, người vận tải phải tổ chức
thực tập xử lý sự cố theo phương án ứng cứu khẩn cấp đã thiết lập.
5. Trong các trường hợp sự cố, tai nạn, cháy nổ
hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải và người điều khiển phương tiện phải
thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng sự cố, tai nạn, thiết lập cảnh báo ngăn
chặn sự tụ tập, xâm nhập khu vực nguy hiểm và loại trừ các khả năng xuất hiện
nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người đang tham gia giao
thông; thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân địa phương, người gửi hàng, cơ quan
chịu trách nhiệm cứu nạn, cứu hộ và Sở Công Thương tại địa phương nơi xảy ra sự
cố; nội dung thông báo tai nạn, sự cố gồm các thông tin sau:
a) Nơi xảy ra tai nạn, sự cố;
b) Tên hàng vận chuyển theo Danh mục hoặc Mã số
Liên Hiệp quốc (số UN) của hàng vận chuyển;
c) Khối lượng hàng vận chuyển trước khi xảy ra
tai nạn, sự cố;
d) Tình trạng sự cố (cháy, nổ hoặc rò rỉ); tình
trạng hư hỏng của phương tiện chứa, tình trạng của phương tiện vận chuyển;
đ) Các thiệt hại tại chỗ (nếu có) về người, tài
sản;
e) Các biện pháp xử lý đang thực hiện và các
yêu cầu trợ giúp về cấp cứu người bị nạn, phương tiện khắc phục sự cố (chữa
cháy, thu gom, chuyển hàng…).
Mục IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp, Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này; tiếp nhận, giải quyết những vướng mắc, khó khăn của tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm trên địa bàn quản lý thực hiện các quy
định tại Thông tư này;
b) Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ
các điều kiện vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm; xử phạt vi phạm hành chính
trong vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm theo quy định.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 02
năm 2013 và thay thế Thông tư số 02/2004/TT-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2004 của
Bộ Công nghiệp quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 13/2003/NĐ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ.
2. Trường hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn quốc gia
viện dẫn trong Thông tư này có sự sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì sử
dụng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn đã sửa đổi, bổ sung hoặc công bố mới./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Website Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, ATMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|