CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 128/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương
1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch
vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản và dịch vụ chuyển phát kiện, gói
hàng hóa tại Việt Nam, dưới đây gọi chung là dịch vụ chuyển phát.
2. Nghị định này không điều chỉnh hoạt động kinh doanh và sử dụng
dịch vụ bưu chính; dịch vụ lô-gi-stíc; dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế;
dịch vụ giao nhận bằng phương thức vận tải đường hàng không, đường biển, đường
thủy nội địa, đường sắt, đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng Điều ước quốc tế
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy
định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ chuyển phát là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các công đoạn thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát, bằng các phương tiện vật
lý, thông tin dưới dạng văn bản và kiện, gói hàng hóa.
Dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản bao gồm cả dịch
vụ chuyển phát có lai ghép (có sự kết hợp với phương tiện điện tử) và dịch vụ
chuyển phát thông tin quảng cáo trực tiếp (ấn phẩm có nội dung quảng cáo, được
gửi tới nhiều địa chỉ).
2. Chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyển phát có yếu tố
nhanh về thời gian và có độ tin cậy cao. Chuyển phát nhanh còn gồm các yếu tố
giá trị gia tăng khác như thu gom tại địa chỉ người gửi, phát tận tay người nhận,
truy tìm và định vị, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ nhận trong khi đang
vận chuyển, báo phát và các yếu tố giá trị gia tăng khác.
3. Thông tin dưới dạng văn bản là thông tin được thể hiện trên
bất kỳ phương tiện vật lý nào, bao gồm thư và thông tin dưới dạng văn bản khác
(không phải là thư).
4. Thư là thông tin dưới dạng văn bản được đóng gói, dán kín,
có khối lượng đơn chiếc không quá 02 ki-lô-gam và có địa chỉ nhận. Những chỉ dẫn
chung về nơi nhận cũng được coi là địa chỉ nhận.
5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát là doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ chuyển phát cho khách hàng và chịu trách nhiệm về dịch vụ đã
cung ứng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát tự thực hiện hoặc thuê tổ
chức, cá nhân khác thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ.
6. Phạm vi dành riêng là phạm vi dịch vụ mà chỉ Bưu chính Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước về bưu chính duy nhất được thành lập theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ công ích được quyền cung cấp.
Điều 5. Phạm vi dành riêng cho Bưu chính
Việt Nam
1. Dành riêng cho Bưu chính Việt Nam việc cung ứng dịch vụ
chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản có địa chỉ nhận với mức khối lượng và
giá cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định trong từng thời kỳ. Phạm vi dành
riêng này không bao gồm việc cung ứng dịch vụ chuyển phát sách, báo, tạp chí và
ấn phẩm định kỳ.
2. Các doanh nghiệp chuyển phát khác được phép cung cấp dịch vụ
chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản có địa chỉ nhận ngoài mức khối lượng và
giá cước dành riêng cho Bưu chính Việt Nam.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố lộ trình mở cửa thị trường
dịch vụ chuyển phát phù hợp với cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) của Việt Nam đối với dịch vụ chuyển phát.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về dịch
vụ chuyển phát
1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch về kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực thi các quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.
3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh và sử
dụng dịch vụ chuyển phát.
Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về dịch
vụ chuyển phát
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát.
4. Các Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát tại địa phương.
Điều 8. Áp dụng thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
trong dịch vụ chuyển phát quốc tế
1. Thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa khi xuất khẩu,
nhập khẩu phải hoàn tất các thủ tục hải quan, văn hóa, kiểm dịch và các thủ tục
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát quốc tế khi là
đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ được thực hiện các thủ tục nêu tại khoản
1 Điều này và được thu từ người sử dụng dịch vụ một khoản tiền trả cho dịch vụ
này.
3. Người sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp đã nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều
này.
Điều 9. An toàn, an ninh trong dịch vụ
chuyển phát
1. Bảo đảm an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát
là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân.
2. Người sử dụng dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm tuân thủ
các quy định của pháp luật, quy định của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát về an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển phát.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong dịch vụ chuyển
phát.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm
phối hợp, đáp ứng các điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
phải tạo điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bảo đảm hoạt
động kinh doanh và chất lượng dịch vụ.
Điều 10. Bảo đảm bí mật thông tin riêng
1. Thông tin riêng liên quan đến việc sử dụng
dịch vụ chuyển phát được bảo đảm bí mật.
2. Việc mở, kiểm tra thông tin dưới dạng văn bản (trừ thư), kiện,
gói hàng hóa chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Mở để xử lý, gói bọc lại khi bị hư hại, vỏ bọc bị rách nát;
b) Mở để xuất trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định
này;
c) Mở để xử lý theo quy định về vô thừa nhận giữa Bộ Bưu
chính, Viễn thông và Bộ Tài chính. Thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng
hóa được coi là vô thừa nhận khi đủ chứng cứ xác định người nhận từ chối nhận
và người gửi cũng từ chối nhận lại hoặc sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày gửi
mà không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi.
3. Việc khám xét, thu giữ thông tin dưới dạng văn bản, kiện,
gói hàng hóa chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Cấm gửi trong dịch vụ chuyển
phát
1. Ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa mà Việt Nam cấm lưu thông, cấm
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc ấn phẩm, vật phẩm, hàng hóa mà nước nhận cấm nhập khẩu.
2. Vật, chất gây nổ, gây cháy, gây nguy hiểm.
3. Vật, chất làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
4. Tiền Việt Nam,
giấy tờ có giá với giá trị bằng tiền Việt Nam.
5. Ngoại hối, giấy tờ có giá với giá trị bằng tiền nước ngoài.
Chương 2:
KINH
DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT, CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ VÀ CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC
Mục 1: KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT
Điều 12. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát
1. Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được kinh
doanh dịch vụ chuyển phát khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
chuyển phát đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hoặc có Giấy chứng nhận
đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với phần vốn góp của bên nước ngoài tối đa đến 51%.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với phần vốn góp của
bên nước ngoài trên 51%, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được kinh doanh dịch
vụ chuyển phát kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2012.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải có Giấy
phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 15, Điều 17 Nghị định này.
Điều 13. Thông báo hoạt động kinh doanh dịch
vụ chuyển phát
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có trách nhiệm
thông báo hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan dưới
đây:
a) Sở Bưu chính, Viễn thông (đối với trường hợp kinh doanh dịch
vụ chuyển phát chỉ trong phạm vi nội tỉnh);
b) Bộ Bưu chính, Viễn thông (đối với các trường hợp
khác).
2. Hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chuyển
phát tại Việt Nam;
c) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ;
d) Bảng giá cước, chất lượng dịch vụ, mức giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thực hiện việc
thông báo chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên cung ứng dịch vụ bằng việc
gửi hồ sơ thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền
liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Việc thông báo hoạt động kinh doanh được thực hiện lần đầu
khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bắt đầu cung ứng dịch vụ và việc
thực hiện thông báo lại được thực hiện khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thay đổi những nội dung quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này. Hồ sơ và
thủ tục thông báo lại giống như hồ sơ và thủ tục thông báo lần đầu quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 14. Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định này gửi xác nhận bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ chuyển phát trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
thông báo hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo chưa đầy đủ hoặc nội dung thông
báo chưa chính xác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định này hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát sửa
đổi, bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo
hoạt động kinh doanh.
3. Trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát vẫn tiến hành cung ứng các dịch
vụ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam.
Mục 2: CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN
PHÁT THƯ
Điều 15. Điều kiện cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát
thư khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Có đề án kinh doanh.
3. Có các biện pháp, điều kiện để bảo đảm an toàn, an ninh
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát.
4. Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát có kinh nghiệm tối thiểu 01 năm trong lĩnh vực bưu chính hoặc chuyển
phát.
Điều 16. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh
dịch vụ chuyển phát thư
1. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan theo quy định tại Điều 17
Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát
thư;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
chuyển phát hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chuyển
phát tại Việt Nam;
c) Đề án kinh doanh;
d) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ;
đ) Bảng giá cước, chất lượng dịch vụ, mức giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép chưa đầy đủ hoặc nội dung
chưa chính xác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17
Nghị định này hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép kinh doanh.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều
17 Nghị định này thẩm định và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định này phải
trả lời rõ lý do bằng văn bản trong thời hạn nêu trên.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định chi tiết
về điều kiện, thủ tục thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thư.
5. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thư có nghĩa vụ nộp các loại phí, lệ phí liên quan theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư
1. Sở Bưu chính, Viễn thông cấp Giấy phép đối với trường hợp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư chỉ trong phạm vi nội tỉnh.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp Giấy phép đối với các trường hợp
khác.
Điều 18. Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch
vụ chuyển phát thư
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều
17 Nghị định này có quyền thu hồi Giấy phép nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát thư vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm các điều kiện về an toàn, an ninh trong quá
trình hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển phát;
b) Không triển khai cung ứng dịch vụ trong thời hạn 01 năm, kể
từ ngày được cấp Giấy phép;
c) Các trường hợp thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát bị thu hồi Giấy
phép không được xin cấp phép lại trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày có quyết định
thu hồi Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau thời hạn 02 năm,
doanh nghiệp muốn xin cấp lại Giấy phép làm thủ tục xin cấp Giấy phép kinh
doanh mới.
Mục 3: CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 19. Hình thức giao kết về cung ứng
và sử dụng dịch vụ
1. Việc cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc các hình thức giao kết khác theo thoả thuận
của các bên.
2. Phiếu gửi, chứng từ, vận đơn hợp lệ và các hình thức văn bản
khác thể hiện sự giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát và
người sử dụng dịch vụ là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng.
3. Các điều khoản chính của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch
vụ chuyển phát bao gồm:
a) Các bên của hợp đồng;
b) Loại dịch vụ;
c) Thời gian, địa điểm và phương thức cung ứng dịch vụ;
d) Chất lượng, giá cước và phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm, phạt do vi phạm hợp đồng.
4. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển
phát phải được thể hiện bằng tiếng Việt.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có quyền:
a) Yêu cầu người gửi cho kiểm tra nội dung thông tin dưới dạng
văn bản (trừ trường hợp là thư), kiện, gói hàng hoá được yêu cầu chuyển phát;
b) Từ chối cung ứng dịch vụ chuyển phát đối với thông tin dưới
dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu, điều kiện chuyển
phát của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc vi phạm những quy định
tại Điều 11 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ cho người sử dụng bao
gồm tiêu chuẩn chất lượng, giá cước, trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các
thông tin liên quan khác, thông qua các hình thức: niêm yết tại nơi giao dịch, thông
tin trực tiếp cho người sử dụng, in trên tờ rơi, quảng cáo dịch vụ và các hình
thức khác;
b) Hướng dẫn người sử dụng cách gói, bọc thông tin dưới dạng
văn bản, kiện, gói hàng hóa để bảo đảm an toàn trong quá trình chuyển phát;
c) Công bố rõ các phương án giải quyết, các biện pháp xử lý đối
với trường hợp không phát được;
d) Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát theo đúng
tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp công bố;
đ) Bảo đảm an toàn trong dịch vụ chuyển phát: bảo vệ an toàn đối
với thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá, an toàn đối với nhân viên
và an toàn đối với mạng chuyển phát;
e) Bảo đảm an ninh trong dịch vụ chuyển phát: giữ bí mật thông
tin riêng về người sử dụng dịch vụ; không bóc mở, tráo đổi nội dung thông tin
dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc
hai bên có thỏa thuận khác;
g) Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của người sử dụng dịch
vụ;
h) Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận trong hợp đồng cung ứng, sử dụng dịch vụ và theo quy định của pháp luật;
i) Nộp thay cho người sử dụng dịch vụ các khoản thuế, phí và lệ
phí (nếu có).
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
dịch vụ
1. Người sử dụng dịch vụ chuyển phát có quyền:
a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát cung cấp
đầy đủ thông tin về dịch vụ;
b) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng và an toàn đối với
thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá;
c) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát giải
quyết khiếu nại về dịch vụ đã sử dụng;
d) Được bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng
cung ứng, sử dụng dịch vụ và theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin dưới
dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc cấm lưu thông
hoặc hạn chế lưu thông đối với thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá;
c) Sử dụng đúng tên, địa chỉ khi sử dụng dịch vụ chuyển phát
và chỉ sử dụng tên, địa chỉ của người khác khi được ủy quyền;
d) Thanh toán đầy đủ giá cước dịch vụ đã sử dụng;
đ) Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại nếu thiệt hại
phát sinh do lỗi của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát phải xây dựng
và công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát.
2. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát tối thiểu gồm các
tiêu chí sau:
a) Thời gian toàn trình là khoảng thời gian tính từ khi thông
tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa được nhận gửi đến khi được phát đến địa
chỉ nhận;
b) Độ an toàn là mức độ thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói
hàng hóa được phát đến địa chỉ nhận trong tình trạng nguyên vẹn, không bị hư hại,
rách nát;
c) Thời gian giải quyết khiếu nại;
d) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát chịu trách nhiệm
thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát đã công bố.
Điều 23. Giá cước dịch vụ
1. Giá cước dịch vụ chuyển phát do doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ chuyển phát quyết định.
2. Đối với dịch vụ chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản có
địa chỉ nhận thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được quyết định
giá cước ngoài mức giá cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định cho phạm vi
dành riêng của Bưu chính Việt Nam.
Chương 3:
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Mục 1: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP
Điều 24. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
giữa các bên
1. Người khiếu nại phải cung cấp các giấy tờ, chứng từ, chứng
cứ liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với dịch vụ chuyển phát trong nước
và quốc tế tối đa là 06 tháng, kể từ ngày gửi chuyển phát.
3. Khi hết thời hiệu khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát không có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại như sau:
a) Đối với dịch vụ chuyển phát trong nước tối đa là 02 tháng,
kể từ ngày nhận khiếu nại;
b) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế tối đa là 03 tháng, kể
từ ngày nhận khiếu nại.
5. Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 4 Điều
này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát phải giải quyết bồi thường thiệt
hại (nếu có phát sinh) cho người sử dụng dịch vụ theo quy định về bồi thường
thiệt hại tại Mục 2 Chương III Nghị định này.
6. Các khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được giải quyết theo pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 25. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp phát sinh từ việc cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển
phát trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng giữa các bên. Trong trường
hợp không đạt được thỏa thuận, bên bị vi phạm có quyền khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Mục 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 26. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của doanh nghiệp
1. Khi có thiệt hại phát sinh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
a) Loại dịch vụ không có chứng từ xác nhận việc gửi;
b) Đã được phát theo thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng và sử
dụng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ không có khiếu nại gì tại thời điểm nhận;
c) Bị hư hại, mất mát do lỗi của người sử dụng dịch vụ hoặc do
đặc tính tự nhiên của thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa đó;
d) Bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Bị tịch thu theo luật pháp của nước nhận và đã được các nước
này thông báo bằng văn bản (đối với chuyển phát quốc tế);
e) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người sử dụng
1. Người sử dụng dịch vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phát sinh đối với bên bị thiệt hại do việc gửi chuyển phát các ấn phẩm, vật
phẩm, hàng hóa cấm gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người sử dụng dịch vụ
trong những trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này không vượt quá mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát trong các trường hợp tương tự.
Điều 28. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát được quy định mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng không thấp hơn mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
2. Tiền bồi thường thiệt hại được trả bằng tiền Việt Nam.
3. Tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người gửi. Trường hợp
thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa bị hư hại, mất mát một phần mà
người nhận đồng ý nhận thì tiền bồi thường thiệt hại được trả cho người nhận. Mức
bồi thường thiệt hại được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức thiệt
hại được tính theo giá thị trường đối với vật phẩm, hàng hóa cùng loại tại địa điểm
và thời điểm mà vật phẩm, hàng hóa được chấp nhận, nhưng không vượt quá mức bồi
thường trong trường hợp kiện, gói hàng hóa bị mất hoặc hư hại hoàn toàn.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát không phải bồi
thường thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung ứng
dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây ra.
Chương 4:
BÁO
CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Báo cáo của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát
1. Đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm
vi nội tỉnh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ báo cáo Sở
Bưu chính, Viễn thông về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm. Đối với các
trường hợp khác, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát có nghĩa vụ báo
cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm.
2. Thời điểm nộp báo cáo chậm nhất là ngày 10 tháng 01 của năm
tiếp theo.
3. Nội dung báo cáo bao gồm các nội dung: số lượng điểm giao dịch;
số lượng khiếu nại và bồi thường thiệt hại; kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định
tại khoản 1 Điều này yêu cầu doanh nghiệp báo cáo đột xuất.
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh và sử dụng
dịch vụ chuyển phát tại Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
kinh doanh và sử dụng dịch vụ chuyển phát đều bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Bãi bỏ toàn bộ Mục 2, Mục 3 Chương V và khoản 2, khoản 3 Điều 40 Chương VII Nghị định số 157/2004/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính và các văn bản hướng dẫn căn cứ
theo quy định đã bãi bỏ tại khoản này.
Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đang kinh doanh dịch vụ chuyển phát trước khi
Nghị định này có hiệu lực thi hành, có trách nhiệm hoàn thành thủ tục thông báo
hoạt động kinh doanh các dịch vụ chuyển phát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan quy định tại Điều 13 Nghị định này trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại Điều 17 Nghị định
này cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo quy định của Pháp lệnh
Bưu chính, Viễn thông và Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|