BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
133/2004/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH
VÀO THU NHẬP VÀ TÀI SẢN GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TẠI
VIỆT NAM
Căn cứ các văn bản pháp Luật hiện hành về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế đối với đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam;
Căn cứ vào các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu đối với
các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng
lãnh thổ đang có hiệu lực thi hành;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung cơ bản của các Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và
tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam (dưới đây
gọi tắt là Hiệp định) như sau:
A.QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này điều chỉnh các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt
Nam hoặc của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc đồng thời là đối tượng cư
trú của cả Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.
1. Theo Hiệp định, thuật ngữ
"đối tượng cư trú của một Nước ký kết" là đối tượng mà theo Luật của
một Nước ký kết là đối tượng chịu thuế tại nước đó do:
1.1. Có nhà ở, có thời gian cư trú tại nước đó hoặc các tiêu thức
có tính chất tương tự trong trường hợp đối tượng đó là một cá nhân; hoặc
1.2. Có trụ sở điều hành, trụ sở đăng ký, hoặc được thành lập tại
nước đó hoặc các tiêu thức có lính chất tương tự trong trường hợp đối tượng đó
là một tổ chức.
2. Theo pháp luật Việt Nam,
các đối tượng sau đây được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam:
2.1. Cá nhân là người mang quốc tịch Việt Nam, cá nhân là người
không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại việt Nam, người
nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục
cho năm tính thuế đầu tiên kể từ khi người đó đến Việt Nam và 183 ngày trở lên
tính cho những năm dương lịch tiếp theo, trong đó, ngày đến và ngày đi được
tính là 01 (một) ngày.
2.2. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp Luật tại
Việt Nam như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty tài
chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài
chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được cấp
giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
3. Trường hợp căn cứ vào quy định tại điểm 1.1 và 1.2 trên đây, nếu
một đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì căn cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu
tiên dưới đây để xác định đối tượng đó là đối tượng cư trú của Việt Nam:
3.1. Đối với cá nhân:
3.1.1. Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam (nhà thuộc sở
hữu hoặc nhà thuê thực quyền sử dụng của đối tượng đó) thì cá nhân đó được coi
là đối tượng cư trú của Việt Nam.
3.1.2. Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú tại cả hai nước nhưng cá
nhân đó có quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn tại Việt Nam như việc làm, có địa điểm
kinh doanh, nơi quản lý tài sản cá nhân, hoặc có quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn
tại Việt Nam như quan hệ gia đình, xã hội (ví dụ: hội viên các đoàn thể xã
hội, hiệp hội nghề nghiệp,...),... thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú
của Việt Nam.
3.1.3. Nếu không xác định được cá nhân đó có quan hệ kinh tế, quan
hệ cá nhân tại nước nào chặt chẽ hơn hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường
trú ở nước nào, nhưng cá nhân đó có thời gian có mặt tại Việt Nam nhiều hơn
trong năm tính thuế thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam.
3.1.4. Nếu cá nhân đó thường xuyên có mặt cả ở Việt Nam và Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam cũng như không có mặt thường xuyên ở cả hai nước
nhưng cá nhân đó mang quốc tịch Việt Nam thì cá nhân đó được coi là đối tượng
cư trú của Việt Nam.
3.1.5. Nếu cá nhân đó mang quốc tịch của cả Việt Nam và Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam hoặc không mang quốc tịch của cả hai nước thì Nhà
chức trách có thẩm quyền của Việt Nam sẽ giải quyết vấn đề này thông qua thủ
tục thỏa thuận song phương với Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam.
3.2. Đối với công ty, tổ chức kinh doanh:
3.2.1. Nếu đối tượng đó được thành lập tại Việt Nam thì đối tượng
đó là đối tượng cư trú của Việt Nam.
3.2.2. Trường hợp đối tượng đó thành lập ở cả hai nước thì nhà
chức trách có thẩm quyền của hai nước sẽ xác định đối tượng đó chỉ là đối tượng
cư trú của một trong hai nước bằng một thỏa thuận chung; hoặc nếu đối tượng đó
có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam thì đối tượng đó được coi là đối tượng
cư trú của Việt Nam.
Trụ sở điều hành thực tế của một doanh nghiệp là nơi doanh nghiệp
đặt cơ quan để tổ chức, điều hành và ra các quyết định chủ yếu về sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Trụ sở điều hành thực tế thường là nơi các cán bộ
cao cấp (ví dụ như Ban lãnh đạo) họp, xem xét, thảo luận và đưa ra các quyết
định quản lý hoặc nơi ghi chép và lưu giữ các sổ sách kế toán quan trọng để
thực hiện các quyết định về sản xuất, kinh doanh hoặc các tiêu thức khác có
tính chất tương tự.
Các quy định về đối tượng cư trú như trên được nêu tại Điều khoản
Đối tượng cư trú (thường là Điều 4) của Hiệp định.
II. MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI CƠ
QUAN NGOẠI GIAO, LÃNH SỰ
Theo Hiệp định, các quy định tại Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến
quyền miễn trừ của các thành viên cơ quan ngoại giao, lãnh sự được quy định
trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
Quy định về miễn trừ đối với cơ quan ngoại giao, lãnh sự như trên
được nêu tại Điều khoản Thành viên cơ quan lãnh sự, ngoại giao (thường là Điều
27) của Hiệp định.
III. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG LUẬT
TRONG NƯỚC VÀ HIỆP ĐỊNH
TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI
LẦN
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy
định tại Hiệp định và các quy định tại Luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo
các quy định của Hiệp định.
2. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ
thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với Luật thuế trong nước. Ví dụ: trường hợp tại
Hiệp định có các quy định theo đó Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại
thu nhập nào đó nhưng Luật thuế Việt Nam chưa có quy định thu thuế đối với thu
nhập đó hoặc quy định thu với mức thấp hơn thì áp dụng theo quy định của Luật
thuế Việt Nam.
3. Khi Việt Nam thực hiện các quy định tại
Hiệp định, vào từng thời điểm nhất định các từ ngữ chưa được định nghĩa trong
Hiệp định sẽ có nghĩa như quy định tại Luật của Việt Nam theo mục đích thuế tại
thời điểm đó, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác.
4. Thông tư này hướng dẫn thực hiện nội
dung cơ bản của các Hiệp định. Khi áp dụng, xử lý về thuế đối với từng trường
hợp phải căn cứ theo quy định cụ thể tại từng Hiệp định (bao gồm cả Nghị định
thư và/hoặc Thư trao đổi nếu có) đã có hiệu lực thi hành tại Việt Nam (Phụ
lục 1 đính kèm Thông tư này).
B. THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THU
NHẬP
I. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
1. Định nghĩa bất động sản
Theo quy định tại Hiệp định, bất động sản có tại Việt Nam được
định nghĩa theo Điều 181: Bất động sản và động sản tại Luật Dân sự của Việt Nam
và gồm cả những tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử
dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo quy định
tại Luật đất đai, quyền sử dụng bất động sản, quyền được hưởng các khoản thanh
toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Các loại tầu thủy, thuyền, máy bay không được coi là bất dộng sản.
Ví dụ 1: Một đối tượng cư trú nước
ngoài sẽ được coi là có bất động sản tại Việt Nam nếu đối tượng đó sở hữu các
tài sản không di dời được tại Việt Nam như nhà ở, công trình xây dựng. hoặc có
quyền sử dụng đất tại Việt Nam (theo Điều 181: Bất động sản và động sản của
Luật dân sự) và nếu đối tượng đó có một đàn gia súc tại Việt Nam liên quan trực
tiếp đến quyền sử dụng đất này thì đàn gia súc đó cũng được coi là bất động sản
tại Việt Nam.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, tất cả các loại thu nhập do một đối
tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ việc trực tiếp
sử dụng khai thác hoặc cho thuê các loại bất động sản tại Việt Nam, kể cả bất
dộng sản của doanh nghiệp hoặc của cá nhân hành nghề độc lập phải nộp thuế thu
nhập tại Việt Nam theo Luật thuế Việt Nam.
Ví dụ 2: Một Việt kiều X là một đối tượng cư trú của Xing-ga-po sở
hữu một căn nhà tại Việt Nam và sử dụng căn nhà đó với mục đính cho thuê. Thu
nhập từ việc cho thuê căn nhà này sẽ phải chịu thuế thu nhập tại Việt Nam dù
rằng người đó không có mặt tại Việt Nam trong suốt thời kỳ tính thuế.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ bất động sản như trên
được nêu tại Điều khoản Thu nhập từ bất động sản (thường là Điều 6) của Hiệp
định.
II. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1. Định nghĩa thu nhập từ
hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động kinh doanh là
thu nhập của các doanh nghiệp của Nước ký kết (sau đây gọi là doanh nghiệp nước
ngoài) hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, không bao gồm các khoản thu
nhập được nêu tại mục I, và các mục từ mục III đến mục XVII Phần B Thông tư
này.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp đó có
một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị tính
thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
2.1.1. Định nghĩa cơ sở trường trú
2.1.1.1. Theo quy định tại Hiệp định, "cơ sở thường trú"
là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh
nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp của Nước ký kết được coi là có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nếu hội đủ ba điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một "cơ sở", ví dụ như một tòa
nhà, một văn phòng hoặc một phần của tòa nhà hay văn phòng đó, một phương tiện
hoặc thiết bị,...; và
b) Cơ Sở này có tính chất cố định, nghĩa là được thiết lập tại một
địa điểm xác định và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định của cơ sở
kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải được gắn liền với
một vị trí địa lý cụ thể trong một độ dài thời gian nhất định; và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh
doanh thông qua cơ sở này.
Ví dụ 3: Công ty X của Trung Quốc mở một gian hàng tại một khu chợ
tết của Việt Nam thông qua gian hàng này công ty X bán các hàng hóa tại hội
chợ. Khi đó, gian hàng này sẽ được coi là cơ sở thường trú của công ty X tại
Việt Nam.
2.1.1.2. Một doanh nghiệp của một Nước
ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường
trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
a) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh
(như chi nhánh công ty Luật, chi nhánh văn phòng nước ngoài, chi nhánh các
công ty thuốc lá, chi nhánh ngân hàng,...). văn phòng (kể cả văn phòng đại diện
thương mại nếu có thương lượng, ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng
sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao nhận hàng hóa, địa điểm thăm dò hoặc
khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoặc có các thiết bị phương tiện phục vụ cho
việc thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam.
Ví dụ 4: Một nhà thầu phụ nước ngoài sử dụng phương tiện, thiết
bị và nhân công tham gia vào hoạt động khoan thăm dò dầu khí tại Việt Nam sẽ
được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
b) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một địa điểm xây dựng, một công
trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp, hoặc tiến hành các hoạt động giám sát
liên quan đến các địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp
nói trên với điều kiện các địa điểm, công trình hoặc các hoạt động giám sát đó
kéo dài hơn 6 tháng hoặc 3 tháng (tùy theo từng Hiệp định cụ thể) tại Việt Nam.
Địa điểm, công trình xây dựng hoặc lấp đạt bao gồm địa điểm, công
trình xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống, lắp đặt đường ống, khai quật, nạo
vét sông ngòi,... Thời gian (6 tháng hoặc 3 tháng) được tính từ ngày nhà thầu
bắt đầu công việc chuẩn bị cho công trình xây dựng tại Việt Nam, như thành lập
văn phòng xây dựng kế hoạch thi công, cho đến khi công trình hoàn thiện, bàn
giao toàn bộ tại Việt Nam kể cả thời gian công trình bi gián đoạn do mọi nguyên
nhân.
Các nhà thấu phụ của Nước ký kết tham gia vào các công trình xây
dựng hoặc lắp đặt nêu trên cũng được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam thông qua cơ sở thường trú nếu hội đủ các điều kiện tại điểm 2.1.1.1
nêu trên.
Thời gian thực hiện công trình để xác định cơ sở thường trú cho
nhà thầu chính bao gồm tổng cộng thời gian thực hiện các phần hợp đồng của các
nhà thầu phụ và thời gian thực hiện của nhà thầu chính.
Ví dụ 5: Công ty Z của Nhật Bản
trúng thầu xây dựng một chiếc cầu tại Việt Nam. Hoạt đang thi công cầu diễn ra
như sau: 5 tháng thi công xây dựng trụ cầu do một nhà thầu phụ Y đảm nhiệm và 3
tháng thi công sàn cầu và hoàn thiện do nhà thầu Z tự thực hiện. Trong trường
hợp này, công ty Z được coi là tiến hành hoạt đang kinh doanh tại Việt Nam
thông qua một cơ sở thường trú vì tổng thời gian thi công cầu là 8 tháng (5
tháng + 3 tháng).
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch
vụ tư vấn ở
Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng
khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự
án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều
khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng.
Ví dụ 6. Năm 2000, hãng sản xuất
máy bay Đ của Thụy Điển ký hợp đồng dịch vụ bảo dưỡng máy bay với hãng Hàng
không Việt Nam Theo hợp đồng này, trong giai đoạn 12 tháng, hãng đã củ các đoàn
chuyên gia kỹ thuật sang Việt Nam làm việc với tổng số thời gian có mặt tại
Việt Nam 190 ngày (vượt quá thời hạn 183 ngày). Như vậy, hãng Đ được coi là có
cơ sở thường trú tại Việt Nam.
d) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một đại lý môi giới, đại lý hoa
hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại lý đó dành toàn bộ hoặc đa
phần hoạt động của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc).
Ví dụ 7. Công ty V là đối tượng cư
trú của Việt Nam ký hợp đồng đại lý với chức năng lưu kho và giao sản phẩm sơn
cho một công ty H là đối tượng cư trú của Anh. Theo quy định tại hợp đồng công
ty V không được phép làm đại lý cho bất cứ một nhà sản xuất hoặc phân phối sơn
nào khác. Trường hợp này mặc dù không có chức năng ký kết hợp đồng hoặc thu
tiền tại Việt Nam nhưng công ty V đã trở thành đại lý phụ thuộc không còn là
đại lý độc lập nữa. Theo quy định của Hiệp định Việt Nam Anh ( khoản 6 Điều 5:
Cơ sở thường trú) công ty H được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
e) Doanh nghiệp đó ủy quyền cho một đối tượng tại Việt Nam:
Thẩm quyển thường xuyên thương lượng, ký kết hợp đồng đứng tên
doanh nghiệp đó; hoặc
Không có thẩm quyền thương lượng, ký kết hợp đồng, nhưng có quyền
thường xuyên đại diện cho doanh nghiệp đó giao hàng hóa tại Việt Nam.
2.1.1.3. Một doanh nghiệp nước ngoài sẽ được coi là không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp đó sử dụng các phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu
kho, trưng bày hàng hóa của doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một kho hàng hóa chỉ nhằm mục
đích lưu kho, trưng bày hoặc để cho một doanh nghiệp khác gia công;
c) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một cơ sở kinh doanh cố định
chỉ nhầm mục đích mua hàng hóa hoặc thu thập thông tin cho doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một cơ sở kinh doanh cố định
chi nhằm mục đích tiến hành các hoạt động chuẩn bị hoặc phụ trợ cho doanh
nghiệp;
2.1.1.4. Trường hợp một đối tượng cư trú của nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam kiểm soát hoặc chịu sự kiểm soát bởi một công ty là đối tượng cư
trú của Việt Nam, hoặc đang tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (có thể
thông qua cơ sở thường trú hoặc dưới hình thức khác) sẽ không làm cho bất kỳ
công ty nào trở thành cơ sở thường trú của công ty kia.
Ví dụ như một doanh nghiệp nước ngoài góp vốn thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
thì liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn này sẽ không được coi là cơ sở thường
trú của doanh nghiệp nước ngoài đó.
2.1.2. Xác định thu nhập chịu thuế của cơ sở thường trú
2.1.2.1. Trường hợp cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài
được cấp phép hoạt đang kinh doanh tại Việt Nam và nộp thuế theo phương pháp
kê khai, việc xác định thu nhập chịu thuế của cơ sở thường trú được thực hiện
như các cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo các
vãn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai.
2.1.2.2. Trường hợp các vãn bản hướng dẫn được quy định cho từng
loại hình cơ sở thường trú (ví dụ: chi nhánh của tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam) thì thực hiện theo các quy định tương ứng.
2.1.2.3. Trường hợp cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động kinh doanh như trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa họ với tổ chức,
cá nhân Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của các điểm 2.1.2.1 và 2.1.2.2
nêu trên thì thu nhập chiu thuế được xác đinh theo các quy định về chế độ thuế
áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài.
2.1.2.4. Khi xác định thu nhập phân bổ của trụ sở chính cho cơ sở
thường trú, cơ sở thường trú sẽ được coi là một doanh nghiệp độc lập cùng tiến
hành các hoạt động như nhau hay tương tự trong các điều kiện như nhau hay tương
tự và hoàn toàn độc lập với trụ sở chính của cơ sở thường trú đó.
Các quy định về thuế đối với thu nhập kinh doanh như trên được nêu
tại Điều khoản Cơ sở thường trú (thường là Điều 5) và Điều khoản Thu nhập kinh
doanh (thường là Điều 7) của Hiệp định.
2.2. Trường hợp các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc tham gia thành lập pháp nhân tại
Việt Nam.
Theo quy định hiện hành của Luật pháp Việt Nam các doanh nghiệp
nước ngoài có thể tiến hành kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc thành lập
các pháp nhân tại Việt Nam như các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
Theo quy định tại Hiệp định. các pháp nhân này có nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh như các doanh
nghiệp Việt Nam khác theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
Trong đó, phần thu nhập của doanh nghiệp nước ngoài nhận được dưới
hành thức lợi nhuận được chia của nhà đầu tư hoặc thu nhập từ việc chuyển
nhượng phần vốn góp (nếu có) sẽ được thực hiện theo quy định của các điều khoản
tương ứng của Hiệp định như quy định về Thu nhập từ lãi cổ phần hoặc Thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản.
Ví dụ 8: Công ty T của Trung Quốc
góp vốn thành lập công ty liên doanh X tại Việt Nam. Thu nhập liên doanh X thu
được từ hoạt động kinh doanh phải nộp thuế thu nhập như bất cứ pháp nhân Việt
Nam nào khác. Các khoản thu nhập Công ty T nhận được từ liên doanh X, dù có bản
chất chung là thu nhập từ hoạt đang kinh doanh của công ty T tại Việt Nam nhưng
theo Hiệp định, sẽ được xử lý về thuế theo các quy định tại các điều khoản khác
nhau của Hiệp định (nêu tại các mục IV: Thu nhập từ tiền lãi cổ phần, mục V:
Thu nhập là lãi tiền cho vay, mục VI: Thu nhập từ tiền bản quyền và mục VII:
Thu nhập từ cung cấp dịch vụ kỹ thuật tại Phần B của Thông tư này).
III. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG
VẬN TẢI QUỐC TẾ
1. Định nghĩa vận tải quốc tế
Theo quy định tại Hiệp định, vận tải quốc tế là các hoạt động vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng tầu thủy hoặc máy bay (một số trường hợp được
quy định tại từng Hiệp định cụ thể có thể bao gồm cả phương tiện vận tải đường
bộ, đường sắt hoặc đường thủy trong đất liền, dưới đây được gọi chung là phương
tiện vận tải) do doanh nghiệp của Nước ký kết thực hiện, trừ trường hợp các
hoạt động vận chuyển đó chỉ diễn ra giữa hai địa điểm của Việt Nam hoặc của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.
Ví dụ 9: Một doanh nghiệp Nhật Bản
thực hiện hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa tại Việt Nam. Các hoạt động
vận tải hành khách và hàng hóa sau đây của doanh nghiệp này sẽ được coi là hoạt
động vận tải quốc tế.
- Vận chuyển hàng hóa hành khách từ một địa điểm ở Việt Nam đến
một địa điểm tại Nhật Bản (kể cả hàng hóa, hành khách đó từ Hải Phòng qua thành
phố Hồ Chí Minh và Ô-sa-ka để đến Tô- ky-ô);
- Vận chuyển hàng hóa, hành khách từ một địa điểm ở Việt Nam đến
một địa điểm ngoài Việt Nam (ví dụ Xing-ga-po);
Trường hợp tầu của doanh nghiệp Nhật Bản nêu trên vận chuyển hành
khách du lịch theo dịch vụ trọn gói cho hành trình thành phố Hồ Chí Minh
Xing-ga-po - Hải Phòng; tầu khởi hành tại thành phố Hồ Chí Minh và cập cảng tại
Xing-ga-po, toàn bộ hành khách sau khi thăm Xing-ga-po quay trở lại tầu để về
Hải phòng. Tại Xing-ga-po con tầu này không nhận thêm bất ký hành khách nào.
Như vậy hành trình vận tải hành khách trên đây không được coi là vận tải quốc
tế (mặc dù hải trình của tầu có chặng vận chuyển diễn ra ngoài Việt Nam nhưng
điểm xuất phát và điểm đến cuối cùng đều ở tại Việt Nam).
2. Xác định đối tượng thực hưởng
Tùy theo từng Hiệp định, doanh nghiệp của Nước ký kết thực hiện
hoạt động vận tải quốc tế được xác định theo các tiêu thức sau:
2.1. Doanh nghiệp do đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam điều hành; hoặc
2.2. Doanh nghiệp có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam hoặc
tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam;
với điều kiện doanh nghiệp đó sở hữu hoặc có quyển sử dụng toàn bộ
ít nhất một phương tiện vận tải và sử dụng phương tiện này vào việc vận tải
hành khách và/hoặc hàng hóa trong hành trình vận tải quốc tế (được gọi là
phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp)
3. Xác định phạm vi áp dụng
Tùy theo quy định tại từng
Hiệp định, thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế của các đối tượng nêu tại điểm
2 trên đây sẽ được miễn hoặc giảm thuế tại Việt Nam hoặc tại nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam.
Phạm vi áp dụng miễn, giảm thuế tại Việt Nam tại đối với doanh
nghiệp của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam bao gồm:
3.1. Thu nhập từ hoạt động vận
tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp và từ
các hoạt động phụ trợ đi liền với hoạt động vận tải quốc tế này, cụ thể:
3.1.1. Doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện
vận tải do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp và xuất chứng từ vận tải
(xuất vé, vận đơn hoặc bản lược khai (mamfest) vận chuyển hành khách và hàng
hỏa).
3.1.2. Doanh thu từ việc cho thuê một phần phương tiện vận tải
(còn gọi là cho thuê chỗ) hoặc cho thuê toàn bộ phương tiện vận tải theo từng
chuyến do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp.
Ví dụ 10: Hãng tầu A của Nhật Bản
nhận chở hàng hóa của công ty C từ Việt Nam đi Hà Lan với mức cước phí là 300
đô la Mỹ. Hãng tầu A không có tầu điều hành trực tiếp mà thuê chỗ trên tầu của
hãng tầu B của Thái Lan với mức phí là 250 đô la Mỹ. Ngoài việc chở hàng cho
hãng tẩu A như trên, hãng tầu B còn trực tiếp chở hàng cho các khách hàng khác
trên cùng tuyến với số cước thu được là 200 đô la Mỹ. Trong trường hợp này:
- Đối với hãng tầu A: số tiền 300 đô la Mỹ thu được từ việc nhận
chở hàng cho Công ty C hoặc số tiền 50 đô la Mỹ thu được do chênh lệch từ việc
nhận chở hàng cho Công ty C và thuê chỗ trên tầu của hăng B đều không được coi
là thu nhập từ vận tải quốc tế bằng tầu biển để được miễn giảm theo Hiệp định
Việt Nam Nhật Bản do hãng A không trực tiếp điểu hành tầu (mà chỉ mua chỗ toàn
chặng trên tầu của hãng tầu B) nên vẫn phải nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với hãng tầu B: số tiền cước 450 đô la Mỹ được coi là thu
nhập từ hoạt động vận tải quốc tế thuộc diện được giảm thuế theo Hiệp định Việt
Nam - Thái Lan (giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp, có nghĩa là giảm 0,5% thuế
thu nhập doanh nghiệp trên 3% thuế cước phải nộp).
3.1.3. Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách
khi tham gia liên doanh khai thác tuyến vận tải quốc tế với điều kiện doanh
nghiệp tham gia liên doanh trên cơ sở đóng góp phương tiện vận tải do chính
doanh nghiệp điều hành trực tiếp hoặc đóng góp chi phí cho hoạt động của phương
tiện vận tải do liên danh điều hành trực tiếp và các bên sử dụng chứng từ vận
tải riêng biệt. Trong trường hợp này, doanh thu được xác định trên cơ sở chứng
từ vận tải do doanh nghiệp là bên liên danh phát hành nhưng không vượt quá hạn
mức chỗ trống của phương tiện vận tải mà doanh nghiệp được phép khai thác theo
thỏa thuận liên danh.
3.1.4. Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa
do doanh nghiệp xuất chứng từ vận tải quốc tế được chuyên chở trên phương tiện
vận tải do doanh nghiệp khác điều hành với một trong hai điều kiện sau đây:
a) Chặng vận chuyển đó là một phần trong hành trình vận chuyển
quốc tế bằng tầu thủy hoặc máy bay do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp và
được ghi trong chứng từ vận tải do chính doanh nghiệp phát hành;
Ví dụ 11: Cũng với Ví dụ 10 nêu trên,
Hãng tầu A của Nhật Bản nhận chở hàng hóa của công ty C từ Việt Nam đi Hà Lan
với mức cước phí là 300 đô la Mỹ. Tuy nhiên, hãng tầu A có tầu A1 do hãng trực
tiếp điều hành vận chuyển hàng hóa chặng hai từ Xing-ga-po đến Hà Lan. Chặng
một từ Việt Nam đi Xing-ga-po, hãng A phải thuê hãng tàu B của Thái Lan vận
chuyển hàng với chi phí là 50 đô la Mỹ.
- Đối với hãng tầu A: số tiền 250 đô la Mỹ (300 - 50) thu được từ
việc trực tiếp vận chuyển hàng hóa trong vận tải quốc tế thuộc diện được giảm
thuế theo Hiệp định Việt Nam - Nhật Bản (giảm 1% thuế thu nhập doanh nghiệp
trên 3% thuế cước phải nộp).
- Đối với hãng tầu B: số tiền cước 50 đô la Mỹ được coi là thu
nhập từ hoạt động vận tải quốc tế thuộc diện được giảm thuế theo Hiệp định Việt
Nam - Thái Lan (giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp, có nghĩa là giảm 0,5% thuế
thu nhập doanh nghiệp trên 3% thuế cước phải nộp).
b) Việc chuyên chở đó được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận hoán
đổi một phần phương tiện vận tải (được gọi là hoán đổi chỗ) do chính doanh
nghiệp điều hành trực tiếp để đổi lại doanh nghiệp được sử dụng một phần tương
ứng phương tiện vận tải do doanh nghiệp khác điều hành. Trong trường hợp này,
doanh thu được xác định trên cơ sở các chứng từ vận tải do chính doanh nghiệp
phát hành nhưng không vượt quá hạn mức chỗ trống mà doanh nghiệp được khai
thác miễn phí trên phương tiện của hãng đối tác theo thỏa thuận hoán đổi chỗ.
3.1.5. Thu nhập từ việc cho thuê ngắn
hạn (lưu) container với tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của phương
tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp nêu tại Hiệp định có quy định.
Tính chất hoạt động phụ kèm theo hoạt động của phương tiện
vận tải của việc cho thuê ngắn hạn (lưu) container được xác đinh là container
đi liền với phương tiện vận tải có vào cảng Việt Nam, container đang chữa hàng
vận chuyển nhập khẩu và phí sử dụng container đã được bao gồm trong giá cước
vận chuyển; thu nhập cho thuê ngắn hạn container phát sinh do bên nhận hàng lưu
giữ container quá thời hạn sử dụng miễn phí.
3.1.6. Doanh thu từ việc cho thuê tầu thủy hoặc máy bay trống
(được gọi chung là thuê tầu trống) có tính chất phụ trợ cho hoạt động vận tải
quốc tế của phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp nếu được
quy định cụ thể tại Hiệp định và thỏa mãn cả ba điều kiện sau đây:
a) Phương tiện vận tải đang được doanh nghiệp sử dụng trong vận
tải quốc tế, và
b) Tổng thời gian cho thuê ngắn hơn thời gian phương tiện được sử
dụng cho hoạt động vận tải quốc tế của chính doanh nghiệp trong thời gian 12
tháng bắt đầu hoặc kết thúc năm dương lịch; và
c) Bên đi thuê không được thay đổi tên và hô hiệu của phương tiện
vận tải.
Thuê tầu trống là bên đi thuê chịu trách nhiệm toàn bộ về
việc điều hành và kiểm soát sự vận hành của tầu bao gồm hoa tiêu nhân lực,
nhiên liệu, sửa chữa, vận hành, phí bảo hiểm và các chi phí khác để tầu hoạt
động theo các quy định về hàng hải và hàng không. Bên cho thuê không chịu bất
kỳ chi phí hay nghĩa vụ gì về hoạt động của tầu.
Doanh thu được nêu tại các điểm 3.1.5 và 3.1.6 trên đây sẽ
không được coi là doanh thu từ các hoạt động phụ trợ đi liền với hoạt động vận
tải quốc tế để áp dụng Hiệp định nếu doanh nghiệp không phát sinh các khoản
doanh thu được nêu tại điểm 3.1.1, 3.1.2. 3.1.3 hoặc 3.1.4.
3.2.Trường hợp hai hoặc nhiều doanh nghiệp có hoạt động liên danh
đề tạo thành một tổ chức liên danh hoặc hợp danh không có tư cách pháp nhân
thực hiện hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do tổ chức liên
danh hoặc hợp danh điều hành trực tiếp và chứng từ vận tải được xuất dưới tên
của tổ chức liên danh hoặc hợp danh thì việc xác định phạm vi áp dụng miễn.
giảm thuế theo Hiệp định được thực hiện riêng biệt cho từng bên liên danh hoặc
hợp danh theo Hiệp định ký kết giữa Việt Nam và nước nơi bên liên doanh hoặc
hợp danh là đối tượng cư trú hoặc có trụ sở điều hành thực tế. Căn cứ xác định
doanh thu miễn, giảm thuế được áp dụng tương tự như quy định tại điểm 3.1 và
được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chia cho bên liên danh hoặc hợp danh theo hợp
đồng hoặc thỏa thuận liên doanh hoặc hợp danh.
Ví dụ 12: Liên đanh hàng không
SCăng-đi-na-via (SAS) có hoạt động vận chuyển hành khách quốc tế tại Việt Nam
đi các nước Bắc Âu. Như vậy doanh thu của hãng phát sinh tại Việt Nam sẽ được
phân bổ cho các bên tham gia góp vốn điều hành liên danh hàng không SAS là các
đối tượng cư trú tại Na-uy, Đan Mạch hoặc Thụy Điển để áp dụng theo từng Hiệp
định có liên quan.
Khi kê khai nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp trên phải hạch toán
riêng các khoản thu nhập được nêu trên để được xét miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phù hợp với quy định về thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế.
Trong mọi trường hợp doanh thu xét miễn. giảm thuế không vượt quá doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động vận tải quốc tế theo các vãn bản
quy định có liên quan.
Trường hợp Hiệp định (như Hiệp định với Thái Lan và Phi-lip-pin)
quy định chỉ giảm thuế thu nhập theo một tỷ lệ thì doanh nghiệp phải nộp thuế
thu nhập đối với thu nhập từ vận tải quốc tế theo phần tỷ lệ không được giảm.
Doanh nghiệp chỉ vận chuyển hàng hóa, hành khách giữa hai địa điểm tại Việt Nam
sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ vận tải quốc tế như trên
được nêu tại Điều khoản Vận tải quốc tế (thường là Điều 8) của Hiệp định.
IV. THU NHẬP TỪ TIỀN LÃI CỔ
PHẦN
1. Định nghĩa tiền lãi cổ phần
Theo quy định tại Hiệp định, tiền lãi cổ phần là khoản tiền được
trích từ thu nhập sau thuế của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
trả cho các cồ đông khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của doanh nghiệp
liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trả cho bên nước ngoài, thu nhập từ
các hoạt động đầu tư (gián tiếp) ở nước ngoài (không kể lãi từ tiền cho vay
theo quy định của mục V: Thu nhập là lãi tiền cho vay Phần B của Thông tư này)
của các đối tượng cư trú Việt Nam, và thu nhập được chia từ hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam được Nước ký kết xử lý
thuế như lãi cổ phần.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp S của Việt
Nam đầu tư tại các nước X và Y với tình hình thu nhập và nộp thuế theo quy định
của nước X và Y như sau:
Số thứ tự
|
|
Nước X
|
Nước Y
|
1
|
Thu nhập trước thuế
|
100
|
100
|
2
|
Thuế thu nhập 28%
|
28
|
28
|
3
|
Thu nhập sau thuế
|
72
|
72
|
4
|
Thuế thu nhập đối với tiền lãi cổ phần
|
14,4 (thuế suất 20%)
|
Không coi là
lãi cổ phần
|
5
|
Thu nhập thực nhận
|
57,6
|
72
|
Như vậy doanh nghiệp S, trong phạm vi Hiệp định với nước X, được
coi là có tiền lãi cổ phần từ nước ngoài là 72; trong phạm vi Hiệp định với
nước Y, không có tiền lãi cổ phần.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế đối
với tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam trả cho một
đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam theo một thuế suất giới
hạn tùy theo từng Hiệp định (thường không quá 15%) với điều kiện đối tượng nhận
là đối tượng thực hưởng.
2.2 Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được tiền
lãi cổ phần của một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam thì Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có quyền đánh thuế thu nhập
theo như quy định tại điểm 2.1 nêu trên, Việt Nam có quyền thu thuế đối với thu
nhập này theo quy định tại Luật thuế Việt Nam; nhưng đồng thời Việt Nam phải
thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần đối với khoản thu nhập này (quy
định tại Phần C: Biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam của Thông tư
này).
2.3. Trường hợp một đối tượng cư trú nhận được tiền lãi cổ phần mà
Luật thuế Việt Nam không quy định việc thu thuế thu nhập đối với loại thu nhập
này hoặc thu thuế với một mức thuế suất thấp hơn quy định tại Hiệp định thì đối
tượng có thu nhập sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định tại Luật thuế
Việt Nam.
Ví dụ 14: Một công ty của Anh đầu tư
14 triệu đô la Mỹ vào một liên doanh tại Việt Nam, trong năm 2003 đã được chia
và chuyển một số thu nhập ra nước ngoài. Mặc dù theo Hiệp định Việt Nam - Anh
(khoản 2.a Điều 10: Tiền lãi cổ phần), Việt Nam có quyền thu thuế đối với số
thu nhập chuyển ra nước ngoài với thuế suất 7%. Nhưng theo quy định của Luật
thuế hiện hành, Việt Nam không thu thuế đối với khoản thu nhập chuyển ra nước
ngoài này nên Công ty Anh không phải nộp thuế đối với số thu nhập chuyển ra
ngoài nêu trên.
3. Xác đinh đối tượng thực hưởng
Theo quy định tại Hiệp định, các quy định về thuế đối với
tiền lãi cổ phần chi áp dụng đối với các đối tượng thực hưởng lợi ích của cổ
phần nghĩa là các cổ đông.
Do dó, sẽ không áp dụng đối với:
3.1. Đối tượng nhận khoản thanh toán tiền lãi cổ phần nhưng không
phải là cổ đông.
3.2. Tiền lãi cổ phần do công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam
trả cho một cơ sở thường trú đật tại Việt Nam của một đối tượng cư trú của Nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam.
Ví dụ 15: Chi nhánh ngân hàng CV là
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của ngân hàng C của Pháp mua cổ
phần tại một công ty cồ phần của Việt Nam và được chia một khoản lãi cổ phần.
Theo yêu cầu của cli nhánh CV, khoản tiền lãi cổ phần đó được chuyển thẳng cho
ngân hàng C có trụ sở chinh tại Pari. Trong trường hợp này, người thực hưởng
tiền lãi cổ phần là chi nhánh CV, không phải ngân hàng C. Do chi nhánh CV là
một cơ sở thường trú của ngân hàng C tại Việt Nam nên theo quy định của Hiệp
định Việt Nam Pháp (khoản 5 Điều lo: Tiền lãi cổ phấn). các quy định về thuế
đối với tiền lãi cổ phần sẽ không áp dụng đối với ngân hàng C mà các quy định
về thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh sẽ được áp dụng (Điều 7: Lợi
tức doanh nghiệp. Hiệp định Việt Nam Pháp).
3.3. Tiền lãi cổ phần do công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam
trả cho một cơ sở thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam.
Ví dụ ls: Ngân hàng V của Việt Nam có một chi nhánh VC tại nước L
là Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam. Theo Luật của nước L, chi nhánh VC được
coi là một cơ sở thường trú của ngân hàng V tại nước đó. Chi nhánh VC mua cổ
phần của một công ty tại Việt Nam và được chia lãi cổ phần. Trong trường hợp
này, các quy định về thuế đối với tiền lãi cổ phần tại Hiệp định Việt Nam L sẽ
không được áp dụng.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần như trên
được nêu tại Điều khoản Tiền lãi cổ phần (thường là Điều 10) của Hiệp định.
V. THU NHẬP LÀ LÃI TIỀN CHO
VAY
1. Định nghĩa lãi tiền cho
vay
Theo quy định tại Hiệp định, "lãi tiền cho vay" là thu
nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hoặc không được đảm bảo bằng
thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, và đặc
biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán của Chính phủ và thu nhập từ trái phiếu
hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng đi liền với
các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế đối
với lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam theo một thuế suất giới bạn (thường không
quá l0%) tùy theo từng Hiệp định, với diều kiện đối tượng nhận là đối tượng
thực hưởng.
Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam là các khoản lãi từ
tiền cho vay do bất cứ một đối tượng cư trú nào của Việt Nam chịu và phải trả,
kể cả các khoản lãi được chịu và phải trả bởi Chính phủ Việt Nam và các cơ quan
chính quyền địa phương Việt Nam hoặc các cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định
của một đối tượng cư trú nước ngoài có tại Việt Nam.
Ví dụ 17: Chi nhánh ngân hàng QT là
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của ngân hàng Q của Thái Lan chi
trả cho ngàn hàng Q một khoản lãi tiền vay. Do chi nhánh QT là một cơ sở thường
trú của ngân hàng Q tại Việt Nam, nên theo quy định của Hiệp định Việt Nam -
Thái Lan, khoản tiền lãi này coi như phát sinh tại Việt Nam và phải nộp thuế
tại Việt Nam với mức thuế suất 10% (khoản 2.a Điều ll: Lãi tiền cho vay). Mức
thuế suất này cũng bằng với mức thuế suất quy định tại văn bản pháp Luật về
thuế thu nhập hiện hành của Việt Nam. Do đó, Việt Nam có quyền thu thuế tại
nguồn với mức thuế suất 10%.
2.2. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được lãi từ
tiền cho vay phát sinh tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam có quyền đánh thuế tại nguồn thu nhập đó theo như quy
định tại điểm 2.1 nêu trên và Việt Nam cũng có quyền thu thuế đối với thu nhập
này theo quy định tại Luật thuế Việt Nam, nhưng đồng thời Việt Nam phải thực
hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần đối với khoản thu nhập này (quy định
tại Phần C: Biện pháp tránh định thuế hai lần tại Việt Nam của Thông tư này).
2.3. Trường hợp Luật thuế Việt Nam không quy định việc thu thuế
thu nhập đối với loại thu nhập này hoặc thu thuế với một mức thuế suất thấp hơn
quy định tại Hiệp định thì đối tượng có thu nhập sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế
theo các quy định tại Luật thuế Việt Nam.
Ví dụ 18: Cũng với ví dụ 17 như
trên, nhưng giả sử khoản tiền lãi do cho vay vốn được chi trả cho một đối tượng
cư trú là cá nhân ở Thái Lan. Mặc dù theo Hiệp định Việt Nam - Thái Lan (khoản
2.b Điều 11: Lãi từ tiền cho vay). Việt Nam có quyền thu thuế đối với khoản
tiền lãi này với thuế suất 15%. Nhưng theo quy định của Luật thuế thu nhập hiện
hành của Việt Nam, mức thuế suất áp dụng là 10% Do đó, Việt Nam chỉ thu thuế
với mức thuế suất 10% thay vì 15%.
3. Xác đinh đối tượng thực hưởng
Theo quy định tại Hiệp định,
các quy định về thuế đối với thu nhập là lãi từ tiền cho vay chỉ áp dụng đối
với các đối tượng thực hưởng các khoản lãi từ tiền cho vay đó - nghĩa là người
cho vay. Do đó, sẽ không áp dụng đối với:
3.1. Đối tượng nhận khoản thanh toán lãi từ tiền cho vay nhưng
không phải là người cho vay.
Ví dụ 19: Một công ty Việt Nam trả
lãi tiền vay cho ngân hàng C của Thái Lan. Theo yêu cầu của ngân hàng này, số
lãi tiền vay này được chuyển cho ngân hàng P của Pháp có trụ sở chính tại
Pa-ri. Trong trường hợp này người thực hưởng tiền lãi là ngân hàng C của Thái
Lan, không phải ngân hàng P của Pháp. Do đó, ngân hàng P không có quyền yêu cầu
áp dụng các quy định tại Hiệp định Việt - Pháp đối với khoản lãi từ tiền cho
vay này.
3.2. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở
thường trú đặt tại Việt Nam của một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam.
3.3. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở
thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam.
Ví dụ 20: Ngân hàng V của Việt Nam
có một chi nhánh VC tại nước L là Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam. Theo Luật
của nước L, chi nhánh VC được coi là một cơ sở thường trú của Ngân hàng V tại
nước đỏ. Chi nhánh VC cho một công ty tại Việt Nam vay tiền và nhận được khoản
lãi từ tiền cho vay. Trong trường hợp này, các quy định về thuế đối với lãi từ
tiền cho vay tại Hiệp định Việt Nam - L sẽ không được áp dụng.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ lãi từ tiền cho
vay như trên được nêu tại Điều khoản Lãi tiền cho vay (thường là Điều 11) của
Hiệp định.
VI. THU NHẬP TỪ TIỀN BẢN
QUYỀN
1. Đinh nghĩa tiền bản quyền
Theo quy định tại Hiệp định, tiền bản quyển là các khoản
tiền trả cho việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng:
1.1 Bản quyển tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học, kể cả
các loại phim điện ảnh và các loại băng hoặc đĩa xử dụng trong phát thanh hoặc
truyền hình:
1.2. Bằng phát minh, sáng chế.
1.3. Nhãn hiệu thương mại;
1.4. Thiết kế, mẫu, đồ án. công thức hoặc quy trình bí mật;
1.5. Phần mềm máy tính;
1.6. Thiết bị công nghiệp, thương mại và khoa học;
1.7. Thông tin liên quan đến kinh nghiệm công nghiệp, khoa học và
thương mại
2. Xác đinh nghĩa vụ thuế
2.1. Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế đối
với tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam theo thuế suất giới hạn (thường không quá lo%)
tùy theo từng Hiệp định. với điều kiện đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng.
Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam là các khoản tiền bản quyền
do bất cứ một đối tượng cư trú nào của Việt Nam chịu và phải trả, kể cả các
khoản tiền bản quyền được chịu và phải trả bởi Chính phủ và các cơ quan chính
quyền địa phương Việt Nam hoặc các cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà một
đối tượng cư trú nước ngoài có tại Việt Nam.
2.2 Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được tiền
bản quyền phát sinh tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam có quyền đánh thuế thu nhập theo như quy định tại điểm 2. 1
nêu trên, Việt Nam có quyền thu thuế đối với thu nhập này theo quy định tại
Luật thuế Việt Nam; nhưng đồng thời Việt Nam phải thực hiện các biện pháp tránh
đánh thuế hai lần đối với khoản thu nhập này(quy định tại Phần C: Biện pháp
tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam của Thông tư này).
Ví dụ 21: Một liên doanh pha chế dầu
nhờn tại Việt Nam ký kết hợp đồng với một công ty của Hàn Quốc trong đó quy
định công ty này chuyển giao cho liên doanh Việt Nam công thức pha dầu nhờn của
công ty Hàn Quốc trong vòng 20 năm. Khi liên doanh Việt Nam trả tiền bản quyền
cho công ty Hàn Quốc, theo quy định của Luật thuế Việt Nam, liên doanh phải
khấu trừ thuế trên tiền bản quyền là 10% tổng số tiền bản quyền để nộp ngân
sách. Tuy nhiên căn cứ Hiệp định Việt Nam - Hàn Quốc (khoản 2.a Điều 12: Tiền
bản quyền), liên doanh chỉ phải khấu trừ theo mức 5% thay vì 10%.
2.3. Trường hợp Luật thuế Việt Nam không quy định thu thuế thu
nhập đối với loại thu nhập này hoặc thu thuế với một mức thuế suất thấp hơn quy
định tại Hiệp định thì đối tượng có thu nhập sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo
các quy định tại Luật thuế Việt Nam.
Ví dụ 22: Giả sử với ví dụ 21 nêu
trên. công ty Hàn Quốc góp vốn vào công ty liên doanh tại Việt Nam bằng quyền
sử dụng công thức pha chế dầu nhờn trong vòng 20 năm. Theo Hiệp định Việt Nam -
Hàn Quốc (khoản 2.a Điều 12: Tiền bản quyền), Việt Nam có quyền thu thuế bản
quyền đối với công ty Hàn Quốc do việc chuyển quyền sử dụng công thức pha chế
dầu nhờn thành vốn tiền tệ với mức thuế suất 5%. Tuy nhiên, theo quy định của
Luật pháp Việt Nam, (điểm 2, Điều 81: Chuyển giao công nghệ và góp vốn bằng
công nghệ, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 1 Nghị định số 27/2003/ NĐ-CP ngày
1913/2003 sủa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị; định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000), công ty Hàn Quốc được miễn thuế.
3. Xác đinh đối tượng thực
hưởng
Theo quy định tại Hiệp định, các quy định về thuế đối với tiền bản
quyền chỉ áp dụng đối với các đối tượng thực hưởng thu nhập bản quyền - nghĩa
là người có quyền sở hữu, sử dụng và khai thác bản quyền. Do đó, sẽ không áp
dụng đối với:
3.1. Đối tượng nhận khoản thanh toán tiền bản quyền nhưng không
phải là đối tượng có quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền khai thác bản quyền;
hoặc
3.2. Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam liên quan trực tiếp đến
một cơ sở thường trú đặt tại Việt Nam của đối tượng thực hưởng là một đối tượng
cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam: hoặc
3.3. Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở
thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam.
Ví dụ 23: Một chi nhánh của công ty
thuốc lá Anh tại Việt Nam cho phép một công ty Việt Nam sử dụng công thức và
nhãn hiệu thương mại của công ty thuốc lá Anh trong các sản phẩm của công ty
Việt Nam với điều kiện chi nhánh kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng. Trong
trường hợp này, tiền bản quyền từ việc sử dụng công thức và nhãn hiệu thương
mại của công ty thuốc lá Anh liên quan trực tiếp đến chi nhánh. Do chi nhánh là
cơ sở thường trú tại Việt Nam của công ty thuốc lá Anh. nên theo quy định tại
Hiệp định Việt Nam - Anh (khoản 4 Điều 12: Tiền bản quyền), Việt Nam có quyền
thu thuế đối với thu nhập này như đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh
(Điều 7: Lợi tức doanh nghiệp của Hiệp định Việt Nam - Anh).
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền như trên
được nêu tại Điều khoản Tiền bản quyền (thường là Điều 12) của Hiệp định.
VII. THU NHẬP TỪ CUNG CẤP DỊCH
VỤ KỸ THUẬT
1. Định nghĩa phí dịch vụ kỹ thuật
Theo quy định tại Hiệp định, phí dịch vụ kỹ thuật là các
khoản thanh toán ở bất cứ dạng nào trả cho bất kỳ đối tượng nào, không phải là
người làm công cho đối tượng trả tiền, đối với bất kỳ các dịch vụ nào mang tính
chất kỹ thuật, quản lý hoặc tư vấn.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế đối
với phí dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú
của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam theo thuế suất giới hạn (thường không
quá l0%) tùy theo từng Hiệp định, với điều kiện đối tượng nhận là đối tượng
thực hưởng.
Phí dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam là các khoản thanh
toán dưới bất kỳ dạng nào do một đối tượng cư trú của Việt Nam chịu và phải
trả, kể cả các khoản phí dịch vụ kỹ thuật được chịu và phải trả bởi Chính phủ
và các cơ quan chỉnh quyền địa phương Việt Nam hoặc các cơ sở thường trú hoặc
cơ sở cố định mà một đối tượng cư trú nước ngoài có tại Việt Nam.
Ví dụ 24: Công ty X là đối tượng cư
trú tại Việt Nam chuyên sản xuất hoa quả đóng hộp. Để mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hóa sang Châu Âu, công ty X đã thuê công ty M tại Đức tư vấn pháp lý
về thủ tục mở chi nhánh hoặc tìm đại lý tiêu thụ sản phẩm. Dịch vụ tư vấn này được
thực hiện tại Đức và công ty M không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, khi trả tiền phí dịcb vụ cho công ty M, công
ty X có nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất không quá
7,5% theo Hiệp định Việt Nam - Đức (khoản 1.b Điều 12: Tiền bản quyền và phí
dịch vụ kỹ thuật).
2.2. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được phí
dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam có quyền định thuế thu nhập theo như quy định tại
điểm 2.1 nêu trên. Việt Nam có quyền thu thuế đối với thu nhập này theo quy
định tại Luật thuế Việt Nam; nhưng đồng thời Việt Nam phải thực hiện các biện
pháp tránh đánh thuế hai lần đối với khoản thu nhập này (quy định tại Phần C: Biện
pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam của Thông tư này)
Các quy định về thuế đối với thu nhập là phí dịch vụ kỹ thuật như
trên được nêu tại Điều khoản Phí dịch vụ kỹ thuật (thường là Điều 13) của Hiệp
định.
VIII. THU NHẬP TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG TÀI SẢN
1. Định nghĩa thu nhập từ chuyển nhượng tài sản
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản là thu nhập dưới mọi
hình thức từ việc bán, chuyển nhượng (toàn bộ hoặc một phần) hoặc trao đổi tài
sản và quyền đối với tài sản; kể cả trường hợp đưa tài sản vào một cơ sở kinh
doanh để đổi lấy các quyền tại cơ sở kinh doanh đó.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam
Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế thu nhập
theo quy định của Luật thuế Việt Nam đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng bất
động sản tại Việt Nam của một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam.
Ví dụ 25: Hãng khai thác dầu mỏ của
Pháp chuyển nhượng quyển khai thác dầu mỏ tại một địa điểm trên vùng biển Việt
Nam, thu nhập nhận được sẽ phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Luật pháp
của Việt Nam.
2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng động sản là tài sản kinh doanh của
một cơ sở thường trú tại Việt Nam Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có
quyền thu thuế thu nhập theo quy đinh của Luật thuế Việt Nam đối với thu nhâp
từ việc chuyển nhượng tài sản kinh doanh của cơ sở thường trú tại Việt Nam của
một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.
Ví dụ 26: Chi nhánh ngân hàng C của
nước P ( là nước đã ký Hiệp định với Việt Nam) hoạt động tại Hà Nội. Năm 2004,
chi nhánh ngừng hoạt động và bán toàn bộ thiết bị và tài sản đã sử dụng cho mục
đích kinh doanh của chi nhánh. Thu nhập thu được từ việc chuyển nhượng trên sẽ
phải kê khai nộp thuế (sau khi trừ đi gía trị còn lại của thiết bị và tài sản)
theo thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%.
2.3. Thu nhập từ chuyển nhượng tầu thủy, thuyền máy bay hoạt động
trong vận tải quốc tế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ chuyển nhượng tầu thủy,
thuyền, máy bay hoạt động trong vận tải quốc tế (theo định nghĩa tại điểm 1 mục
III Phần B: Thuế đối với các loại thu nhập của Thông tư này) do doanh nghiệp
vận tải quác tế của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam điều hành không phải nộp
thuế tại Việt Nam.
2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Trong
phần lớn các Hiệp định giữa Việt Nam với các nước đều có quy định theo dó, Việt
Nam có quyền thu thuế thu nhập trong trường hợp bên nước ngoài chuyển nhượng
vốn trong các doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Đầu tư Nước ngoài và thu được lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá trị
chuyển nhượng với giá tri gốc.
2.5. Các trường hợp chuyển nhượng tài sản khác tại Việt Nam
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ chuyển nhượng các loại
tài sản khác với các loại tài sản nêu tại các điểm từ 2.1 đến 2.4 nêu trên tại
Việt Nam của một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thể
không phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam.
Ví dụ 27: Một Công ty xây dựng của
Trung Quốc đưa máy móc sang Việt Nam thi công một công trình xây dựng trong
vòng 3 tháng. Sau thời gian thi công, Công ty này về nước và bán lại số máy móc
nêu trên tại Việt Nam. Theo quy định của Hiệp định Việt Nam - Trung Quốc, Công
ty này không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (khoản 3.a Điều 5: Cơ sở thường
trú), do đó không phải nộp thuế tại Việt Nam (khoản 6 Điều 13: Lợi tức từ
chuyển nhượng tài sản).
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản như
trên được nêu tại Điều khoản Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (thường là Điều
13) của Hiệp định.
IX. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG
NGÀNH NGHỀ ĐỘC LẬP
1. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập
Theo quy định tại Hiệp định thu nhập từ hoạt động ngành
nghề độc lập là thu nhập do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động độc lập để cung ứng các dịch vụ
ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy,
cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ Luật sư, kỹ sư kiến trúc
sư, nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên.
Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập không bao gồm hoạt động
làm thuê (được quy định tại các Điều khoản thu nhập từ Hoạt động cá nhân phụ
thuộc), tiền thù lao giám đốc (được quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc),
tiền lương hưu (được quy định tại Điều khoản Tiền lương hưu), phục vụ nhà
nước (được quy định tại Điều khoản thu nhập từ Phục vụ Chính phủ), thu nhập của
học sinh, sinh viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Sinh viên), giáo
viên và giáo sư (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Giáo sư, giáo viên
và nhà nghiên cứu) và hoạt động trình diễn độc lập của các nghệ sĩ và vận động
viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên).
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam được cấp phép kinh doanh dịch vụ ngành nghề độc lập và hoạt
động thông qua một địa điểm kinh doanh cố định tại Việt Nam thì việc kê khai,
xác định thu nhập của cá nhân đó được thực hiện như các cơ sở kinh doanh là
đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuật ngữ "cơ sở cổ định" dùng để chỉ một địa điểm hoặc
đia chỉ có tính chất thường xuyên hoặc ổn định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
mà qua đó một cá nhân thực hiện việc cung cấp dịch vụ ngành nghề (ví dụ như
phòng tư vấn khám bệnh, vãn phòng kiến trúc sư hay luật sư,. ) Nguyên tác xác
định "cơ sở cố định" cũng tương tự như nguyên tắc xác định "cơ
sở thường trú của doanh nghiệp nêu tại điểm 2.1.1.1 mục II Phần B của Thông tư
này.
2.2. Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam cung cấp dịch vụ ngành nghề độc lập thông qua một cơ sở cố
định tại Việt Nam không trên cơ sở giấy phép kinh doanh thì việc kê khai, xác
định thu nhập của cá nhân đó được thực hiện theo quy định về thuế thu nhập cá
nhân đối với người có thu nhập cao.
2.3. Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam kinh doanh dịch vụ ngành nghề độc lập không có cơ sở cố định
tại Việt Nam, nhưng có thời gian hiện diện tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế hoặc trong vòng 12 tháng kể từ ngày đến Việt Nam, tùy theo
từng Hiệp định cụ thể, thì việc xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân đó được
thực hiện theo quy định về chế độ thuế áp dụng đối với cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phái sinh tại Việt Nam.
2.4. Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam kinh doanh dịch vụ ngành nghề độc lập không phải thông qua
một cơ sở cố định tại Việt Nam và trong năm tính thuế cá nhân đó có thời gian
hiện diện tại Việt Nam dưới 183 ngày, cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập
đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập.
2.5. Mặc dù đã có quy định tại điểm 2.4 nêu trên, một cá nhân hành
nghề độc lập tại Việt Nam cũng có thể phải nộp thuế tại Việt Nam trong trường
hợp tại Hiệp định quy định cá nhân hành nghề độc lập có nghĩa vụ nộp thuế tại
Việt Nam đối với một mức thu nhập nhất định thu được từ việc thực biện ngành
nghề độc lập trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là trong một
năm tài chính).
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc
lập như trên được nêu tại Điều khoản Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập (thường
là Điều 14) của Hiệp định.
X. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
1. Định nghĩa thu nhập từ
dịch vụ cá nhân phụ thuộc
Theo quy định tại Hiệp định. thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân
phụ thuộc là thu nhập dưới hình thức tiền công do một cá nhân là đối tượng cư
trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động làm công tại
Việt Nam và ngược lại. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc không
bao gồm thu nhập của các cá nhân với tư cách cá nhân hành nghề độc lập (được
quy định tại Điều khoản Dịch vụ ngành nghề độc lập), thành viên ban giám đốc
doanh nghiệp (được quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc), Nghệ sĩ vận động
viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên), nhân
viên phục vụ cho Chỉnh phủ nước ngoài (được quy định tại điều khoản thu nhập từ
Phục vụ Chính phủ), và tiền công dưới hình thúc tiền lương hưu (được quy định
tại Điều khoản Tiền lương hưu).
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú
của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại
Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
Ví dụ 28: Trong năm 2003, ông A là
đối tượng cư trú của nước Pháp làm việc cho chi nhánh ngân hàng F là chi nhánh
nước ngoài của một ngân hàng Pháp tại Việt Nam trong vòng 2 tháng. Toàn bộ tiền
lương và thu nhập khác của ông A do chi nhánh F thanh toán. Trong năm trước và
sau đó, ông A không hiện diện tại Việt Nam. Trong trường hợp này, ông A có
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập nhận được từ thời
gian làm việc tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân
tại Việt Nam.
2.2. Nếu cá nhân nêu trên đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau
đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế
thu nhập tại Việt Nam:
2.2.1. Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai
đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
2.2.2. Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam
bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối
tượng đại diện cho chủ lao động; và
2.2.3. Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động
có tại Việt Nam chịu và phải trả.
Ví dụ 29: Công ty N của Nhật Bản
tham gia thành lập liên doanh S chuyên phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Trong
năm 2002, công ty N cử ông Z sang Việt Nam với tư cách đại diện công ty để đàm
phán hợp đồng về việc công ty N cung cấp "bí quyết" bán hàng cho liên
doanh S trong thời gian một tháng. Trong năm trước và sau đó ông Z không hiện
diện tại Việt Nam. Toàn bộ thu nhập và chi phí của ông Z trong thời gian làm
việc tại Việt Nam do công ty N chi trả. Trong trường hợp này, ông Z đã đồng
thời thỏa mãn cả 3 điểu kiện nêu tại điểm 2.2 nêu trên nên được miễn thuế thu
nhập cá nhân tại Việt Nam.
2.3. Khái niệm "chủ lao độn( nêu tại điểm 2.2.2 dùng để chỉ
đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường một đối tượng được coi là chủ
lao động thực sự trong các trường hợp sau đây:
2.3.1. Đối tượng đó có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do người
lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó; hoặc
2.3.2. Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao
động cho người lao động; hoặc
2.3.3. Đối tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa
điểm lao động.
Ví dụ 30: Cùng với ví dụ 29 nêu
trên, giả sử trong năm 2004, ông Z sang Việt Nam với tư cách là chuyên gia của
liên doanh S để hướng dẫn áp dụng "bí quyết" trong giai đoạn 3 tháng.
Trong năm trước và sau đó, ông Z không hiện diện tại Việt Nam. Với tinh thần
trợ giúp cho liên doanh S, toàn bộ thu nhập và chi phí của ông Z trong thời
gian làm việc tại Việt Nam do công ty N chi trả. Trong trường hợp này, về hình
thức, ông Z đã đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện nêu tại điểm 2.2 nêu trên,
nhưng về bản chất, đối với các tiêu thức về chủ lao động thực sự thì chủ lao
động thực sự của ông Z trong thời gian làm việc tại Việt Nam là liên doanh S,
không phải công ty N. Do đó, ông Z không được miễn thuế thu nhập cá nhân tại
Việt Nam.
2.4. Trường hợp người Việt Nam là đối tượng cư trú của Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam không có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam mà
chỉ có thu nhập từ hoạt động làm công tại nước ngoài sẽ không phải nộp thuế thu
nhập tại Việt Nam đối với khoản tiền công đó.
2.5. Cá nhân là người làm công trên các tầu thủy, thuyền, máy bay
(thủy thủ đoàn, phi hành đoàn) trong hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp
là đối tượng cư trú hoặc có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam sẽ phải nộp
thuế thu nhập tại Việt Nam.
Ví dụ 31: Công ty S là doanh nghiệp
vận tải biển của Việt Nam có thuê tầu thủy và đoàn thủy thủ là người nước ngoài
để khai thác tuyến vận tải quốc tế Trung Quốc - Xing-ga-po thì Công ty S có
nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Luật pháp Việt Nam đối với tiền
lương trả cho các cá nhân là thành viên đoàn thủy thủ mặc dù khoản tiền lương
này là một phần trong chi phí thuê tầu.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân
phụ thuộc như trên được nêu tại Điều khoản Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
(thường là Điều 15) của Hiệp định.
XI. THU NHẬP THÙ LAO GIÁM
ĐỐC
1. Định nghĩa thu nhập từ
thù lao giám đốc
Theo quy định tại Hiệp định, thù lao giám đốc là thu nhập do một
đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam nhận được tại Việt Nam
với tư cách là thành viên ban Giám đốc công ty, Hội đồng quản lý công ty hoặc
người giữ chức vụ quản lý cao cấp trong một doanh nghiệp là đối tượng cư trú
của Việt Nam; và ngược lại. Thu nhập này không bao gồm tiền lương do các thành
viên trên nhận được từ việc thực hiện các chức năng khác trong doanh nghiệp như
người làm công, người tư vấn, cố vấn và tiền lương của các cá nhân nước ngoài
giữ chức vụ trong văn phòng đại diện các công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam.
Các khoản thu nhập thông thường đó được coi là thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá
nhân phụ thuộc (quy định tại mục X: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ
thuộc Phần B của Thông tư này).
2. Xác định nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, trường hợp cá nhân là đối tượng cư
trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam nhận được thù lao với tư cách là
thành viên ban Giám đốc công ty, Hội đồng quản trị công ty hay với tư cách là
người giữ chức vụ quản lý cao cấp trong công ty là đối tượng cư trú của Việt
Nam, cá nhân đó sẽ phải nộp thuế đối với khoản thu nhập đó theo các quy định về
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Việt Nam (không phân biệt cá
nhân đó có mặt tại Việt Nam hay không).
Ví dụ 32: Một đối tượng cư trú của
Anh là thành viên Hội đồng quản trị của một liên doanh tại Việt Nam. Trong năm
2003, đối tượng đó chỉ sang Việt Nam làm việc với tổng số 60 ngày và nhận được
thù lao với tư cách là thành viên Hội đồng Quản trị. Căn cứ Hiệp định Việt Nam
- Anh và quy định về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của Việt Nam,
đối tượng này phải nộp thuế thu nhập đối với thù lao nhận được với tư cách là
thành viên Hội đồng Quản trị với thuế suất là 25% tính trên tổng thu nhập nhận
được của đối tượng chung cư trú của Việt Nam.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lương của giám đốc
như trên được nêu tại Điều khoản Thù lao Giám đốc (thường là Điều 16) của Hiệp
định.
XII. THU NHẬP TỪ CÁC HOẠT
ĐỘNG BIỂU DIỄN CỦA NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
1. Định nghĩa thu nhập từ
các hoạt động biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ các hoạt động
biểu diễn của nghệ sĩ và vận động viên là thu nhập từ hoạt động trình diễn nghệ
thuật, thể thao tại Việt Nam của bản thân nghệ sĩ, vận động viên là đối tượng
cư trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam; và ngược lại.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Mặc dù có các quy định tại mục IX - Thu nhập từ hoạt động
ngành nghề độc lập và mục X - Thu nhập từ hoạt động cá nhân phụ thuộc, trường
hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tiến
hành hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại Việt Nam và nhận được thu
nhập từ hoạt động trình diễn đó thì sẽ phải nộp thuế thu nhập theo Luật pháp
Việt Nam.
2.2. Mặc dù có các quy định tại mục II- Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh, mục IX - Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập và mục X - Thu nhập từ
hoạt động cá nhân phụ thuộc, trong trường hợp thu nhập từ việc biểu diễn không
được trả cho cá nhân biểu diễn là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam mà trả cho đối tượng khác thì thu nhập đó sẽ phải nộp thuế đại
Việt Nam theo quy định của Luật pháp Việt Nam.
2.3. Trường hợp hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao của cá
nhân. công ty là đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam được
thực hiện trong khuôn khổ chương trình trao đôỉ văn hóa giữa Chính phủ hai
nước, thì thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá nhân, công ty
nước ngoài sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.
Các quy định về thuế đối với thu nhập của các nghệ sĩ và vận động
viên như trên được nêu tại Điều khoản Nghệ sĩ và vận động viên (thường là Điều
17) của Hiệp định.
XIII. THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG
HƯU
1. Định nghĩa thu nhập từ tiền lương hưu
Theo quy định tai Hiệp định, thu nhập từ tiền lương hưu
là tiền lương hưu do đối tượng cư trú của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam
nhận được từ công việc trước đây làm tại Việt Nam: và ngược lại. Thu nhập này
không bao gồm tiền lương hưu do Chính phủ, cơ quan chính quyền địa phương
của Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam chi trả vì khoản thu nhập
này được coi là thu nhập từ hoạt động phục vụ Chỉnh phủ (quy định tại mục XIV:
Thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính phủ Phần B của Thông tư này).
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Tùy theo từng Hiệp định cụ thể thu nhập là tiền lương hưu
sẽ phải chịu thuế
2.1.1. Chỉ tại nước nơi đối tượng nhận lương hưu là đối tượng cư
trú; hoặc
2.1.2. Chỉ tại nước nơi tiền lương hưu được trả; hoặc
2.1.3. Đồng thời tại nước cư trú của đối tượng nhận lương hưu và
tại nước phát sinh nguồn lương hưu nếu đối tượng trả lương hưu là đối tượng
cư trú hoặc là cơ sở thường trú tại nước đó;
2.2. Mặc dù đã có các quy định tại điểm 2.1 nêu trên, trong
trường hợp lương hưu hoặc các khoản thanh toán khác được trả từ chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc của nhà nước Việt Nam hoặc của một cơ quan chính quyền địa
phương Việt Nam thì sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 33: Một cá nhân trong thời
gian làm việc tại Việt Nam có đóng tiền bảo hiểm xã hội vào cơ quan Bảo hiểm xã
hội Việt Nam theo quy định chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các cá
nhân làm việc tại Việt Nam. Khi nghỉ hưu, người đó sang Anh sinh sống và là
đối tượng cư trú của Anh. Tiền lương hưu người đó nhận được từ cơ quan Bảo
hiểm xã hội Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền lương hưu như trên
được nêu tại Điều khoản Tiền lương hưu (thường là Điều 18) của Hiệp định.
XIV. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG
PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
1. Định nghĩa thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính phủ
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động phục
vụ Chính phủ là các khoản thu nhập tiền công, tiền lương, tiền lương hưu do
Chính phủ, chính quyền địa phương của một Nước ký kết Hiệp định trả cho một cá
nhân để người đó thực hiện các nhiệm vụ cho Nước ký kết đó.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Trường hợp người nước ngoài do Chính phủ của Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam cử sang Việt Nam làm việc cho các tổ chức của Chính phủ nước
đó đặt tại Việt Nam hoặc cho các chương trình hợp tác kinh tế, văn hóa, viện
trợ giữa hai nước, thì tiền lương, tiền công do Chính phủ nước ngoài trả cho
cá nhân đó sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam cho dù vì mục đích thực hiện
các công việc Như vậy mà đối tượng đó trở thành đối tượng cư trú của Việt Nam.
2.2. Tuy nhiên, tiền lương, tiền công do Chính phủ một Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu được trả cho
một cá nhân cư trú của Việt Nam để thực hiện các công việc cho Chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam và cá nhân này:
2.2.1. Mang quốc tịch Việt Nam; hoặc
2.2.2. Đã là đối tượng cư trú của Việt Nam trước khi thực hiện các
công việc tại Việt Nam phục vụ cho Chính phủ nước ngoài.
2.3. Khi một cá nhân nhận được tiền lương hưu được trả từ một
quỹ do Nhà nước Việt Nam hay các cơ quan chính quyền địa phương của Việt Nam
lập ra, hoặc được trả bởi chính Nhà nước Việt Nam hay các cơ quan chính quyền
địa phương đó thì tiền lương hưu nãy sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam, trừ
khi cá nhân nói trên vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam vừa mang quốc tịch của Nước ký kết đó. Trong trường hợp này, thu nhập tiền
lương hưu của cá nhân nói trên sẽ được miễn thuế Việt Nam.
2.4. Mặc dù đã có các quy định tại các điểm từ 2.1 đến 2.3 nêu
trên, việc đánh thuế đến với tiền lương, tiền công hay tiền lương hưu do
Chính phủ nước ngoài trả cho một cá nhân vì tham gia các hoạt động kinh doanh
của Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam như hoạt động của doanh nghiệp vận tải
đường sắt, bưu chính hoặc công ty biểu diễn Nhà nước sẽ được áp dụng theo quy
định, tùy theo từng trường hợp, tại các mục X - Thu nhập từ hoạt động cá nhân
phụ thuộc, XI Thu nhập từ thù lao giám đốc, XII - Thu nhập của Nghệ sĩ và vận
động viên và XIII Thu nhập từ lương hưu.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính
phủ như trên được nêu tại Điều khoản Hoạt động phục vụ Chính phủ (thường là
Điều 19) của Hiệp định.
XV. THU NHẬP CỦA SINH VIÊN, HỌC
SINH HỌC NGHỀ
1. Định nghĩa thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập của sinh viên và
học sinh học nghề nước ngoài tại Việt Nam phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu,
học nghề tại Việt Nam, thuộc phạm vi điều chỉnh của điều khoản này chỉ bao gồm:
1.1. Thu nhập nhận được từ các nguồn tại nước ngoài để phục vụ cho
mục đích học tập, sinh hoạt tại Việt Nam.
1.2. Thu nhập nhận được từ công việc tại Việt Nam có liên quan
trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu, học nghề tại Việt Nam (trong
trường hợp Hiệp định có quy định). Tại một số Hiệp định, khoản thu nhập này chỉ
được miễn thuế trong phạm vi một mức thu nhập nhất định.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
Trường hợp sinh viên, học sinh nước ngoài ngay trước khi
sang Việt Nam học tập nghiên cứu, học nghề là đối tượng cư trú của nước ký Hiệp
định với Việt Nam, sinh viên, học sinh nước ngoài đó sẽ được miễn thuế thu nhập
tại Việt Nam đối với các loại thu nhập được nêu tại điểm 1 .1 và 1.2 nêu trên.
Ví dụ 34: Một sinh viên là đối tượng
cư trú của Trung Quốc sang Việt Nam để nghiên cứu nghệ thuật dân gian trong
thời gian 4 năm. Trong thời gian nghiên cứu tại Việt Nam, anh ta nhận được học
bổng 800.000 đồng/tháng từ Trung Quốc, dạy tiếng Trung Quốc cho một trường ở Hà
Nội với thu nhập 50 đô la Mỹ/tháng và tham gia biểu diễn nghệ thuật dân gian
Việt Nam với từng thu nhập 2.500 đô la Mỹ/năm. Theo quy định tại Hiệp định Việt
Nam - Trung quốc (Điều 20: Sinh viên, học sinh học nghề và thực tập sinh), sinh
viên này được miễn thuế thu nhập cá nhân với tiền học bổng, thu nhập từ biểu
diễn trong phạm vi 2.000 đô la Mỹ: và nộp thuế thu nhập đối với thu nhập từ dạy
học và phần vượt trên 2.000 đô la Mỹ của thu nhập biểu diễn.
Các quy định về thuế đối với thu nhập của sinh viên, học sinh học
nghề như trên được nêu tại Điều khoản Sinh viên, học sinh học nghề (thường là
Điều 20) của Hiệp định.
XVI. THU NHẬP CỦA GIÁO VIÊN,
GIÁO SƯ VÀ NGƯỜI NGHIÊN CỨU
Trong một số Hiệp định có quy định riêng về việc thu thuế đối với
thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu nước ngoài từ hoạt động
giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều khoản này:
1. Giáo viên, giáo sư người nghiên cứu nước ngoài ngay trước khi
sang Việt Nam giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu là đối tượng cư trú của Nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam, sẽ được miễn thuế đối với tiền công từ hoạt động
giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu đó trong thời gian 2 năm kể từ ngày đầu
tiên người đồ đến Việt Nam giảng dạy, thuyết trình hoặc nghiên cứu tại các
trường đại học hoặc cơ sở giáo dục được Chính phủ Việt Nam chấp nhận.
2. Việc miễn thuế như trên không áp dụng đối với trường hợp hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu phục vụ cho mục đích riêng của một cá nhân hoặc của
một tổ chức tư nhân.
Các quy định về thuế đối với thu nhập của giáo viên giáo sư và
người nghiên cứu như trên được nêu tại Điều khoản Giáo viên, giáo sư và nhà
nghiên cứu (thường là Điều 21) của Hiệp định.
XVII. THU NHẬP KHÁC
1. Định nghĩa thu nhập khác
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập khác là toàn bộ các
khoản thu nhập còn chưa được để cập tại các điều khoản nêu trên, vỉ dụ như:
thu nhập từ trúng thưởng xổ số, thắng cá cược tại các sòng bạc, thu nhập từ
tiền cấp dưỡng theo nghĩa vụ hôn nhân gia đình,...
2. Xác định nghĩa vụ thuế
2.1. Theo quy định tại Hiệp định, một đối tượng cư trú tại nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam có các khoản thu nhập khác từ Việt Nam sẽ phải nộp
thuế theo quy định của Luật thuế Việt Nam. Tuy nhiên, tại một số Hiệp định
(như Hiệp định giữa Việt Nam - Pháp, Việt Nam - Anh), Việt Nam cam kết miễn
thuế đối với thu nhập khác trong trường hợp này.
Ví dụ 35: Ông H là một đối tượng cư
trú tại Trung Quốc và Ông P là một đối tượng cư trú của Pháp, trong một chuyến
du lịch hai tuần tại Việt Nam, cả hai ông đều trúng thưởng xổ số 20 triệu đồng
tại Hà Nội. Theo quy định về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam, đây là khoản
thu nhập không thường xuyên nên cả hai ông đểu có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt
Nam đối với số tiền trúng thưởng này. Theo Hiệp định Việt Nam - Trung Quốc
(khoản 2 Điều 22: Thu nhập khác), Việt Nam có thể thu thuế đối với thu nhập của
ông H. Theo Hiệp định Việt Nam – Pháp (khoản 1 Điều 20: Thu nhập khác), thu
nhập của ông P được miễn thuế tại Việt Nam.
2.2. Trường hợp khoản thu nhập khác liên quan đến cơ sở thường trú
tại Việt Nam của một đối tượng cư trú của Nước ký kết với Việt Nam thì Việt Nam
có quyền thu thuế đối với khoản thu nhập đó theo quy định của Luật thuế Việt
Nam và phù hợp với quy định của mục II - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh và
mục IX - Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập, tùy theo từng trường hợp.
Ví dụ 36: Chi nhánh ngân hàng V là
chi nhánh tại Việt Nam của ngân hàng Nhật Bản S mua một xe Ô tô của một công ty
tại nước X và trúng thưởng khuyến mại 10.000 đô la Mỹ. Chiếc ô tô này được sử
dụng cho mục đích kinh doanh của chi nhánh V. Mặc dù theo chính sách nội bộ của
ngân hàng S các khoản thu nhập như vậy phải được coi như thu nhập của trụ sở
chính và chuyển về tài khoản của ngân hàng S tại Nhật Bản, khoản thu nhập từ
tiền thưởng này vẫn được coi là có liên quan thực tế đến chi nhánh V- một cơ sở
thường trú của ngân hàng S tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định Việt Nam -
Nhật Bản (khoản 2 Điều 21) và vì vậy Việt Nam có quyền thu thuế đối với thu
nhập này theo quy định của Luật thuế Việt Nam và phù hợp với quy định của mục
II - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh (Điều 7 của Hiệp định Việt Nam - Nhật
Bản).
Các quy định về thuế đối với thu nhập khác như trên được nêu tại
Điều khoản thu nhập khác (thường là Điều 22) của Hiệp định.
C .BIỆN PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ
HAI LẦN TẠI VIỆT NAM
Theo quy định tại Hiệp định, khi một đối tượng nộp thuế là đối
tượng cư trú của Việt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và
đã nộp thuế tại nước này (theo quy định của Hiệp định và Luật pháp nước đó),
Việt Nam vẫn cso thể có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng
đồng thời Việt Nam cũng có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai
lần để đối tượng nộp thuế đó không bi nộp thuế hai lần.
Tùy theo mỗi Hiệp định đã ký kết, Việt Nam có thể sẽ thực hiện một
biện pháp hoặc kết hợp các biện pháp tránh đánh thuế hai lần dưới đây:
I. BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp
thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết
thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu
nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế
tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước
ký kết sê được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam
tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo Luật thuế Việt Nam.
Ví dụ 37: Ông A là người của nước M
và là đối tượng cư trú của Việt Nam trong năm 2005. Trong năm 2005, ông A có
thu nhập từ tiền làm công 8 tháng tại Việt Nam là 40.000.000 đồng và 4 tháng
tại nước M là 80.000.000 đồng. Theo quy định của Hiệp định Việt Nam - M (Khoản
1, điều 15: Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc) ông A phải nộp thuế tại M đối
với thu nhập có được từ nước này với mức thuế suất theo quy định của Luật thuế
nước này (20%). Giả sử ngoài các thu nhập vừa nêu ông A không có các nguồn thu
nhập nào khác. Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã
nộp tại M của ông A ở Việt Nam như sau:
- Xác định thu nhập chịu thuế của ông A (theo pháp Luật thuế Việt
Nam): (40.000.000 đồng + 80.000.000 đồng): 12 tháng = 10.000.000 đồng/tháng
- Xác định thuế thu nhập của ông A (theo pháp Luật thuế Việt Nam):
(10.000.000 đồng - 8.000.000 đồng) x 10% x 12 tháng = 2.400.000
đồng
- Số thuế đã nộp tại M (theo Luật thuế của M):
80.000.000 đồng x 20% = 16.000.000 đồng
- Phân bổ số thuế tính theo pháp Luật Việt Nam trên thu nhập phát
sinh tại nước M:
2.400.000 đồng
---------------------------------------- x 80.000.000đ= 1.600.000
đồng
40.000.000 đ + 80.000.000 đồng
Vậy ông A chỉ được khấu trừ 1.600.000 đồng trên tổng số thuế
16.000.000 đồng đã nộp trên 80.000.000 đồng phát sinh tại M. Do đó, phải nộp
thuế tiếp tại Việt Nam là 800.000 đồng (2.400.000 đồng - 1 600.000 đồng).
Ví dụ 38: Công ty V của Việt Nam có
một cơ sở thường trú tại Lào. Trong năm 2004, cơ sở thường trú này được xác
định có khoản thu nhập là 100.000 đô la Mỹ. Theo quy định tại Hiệp định Việt
Nam - Lào (khoản 1, Điều 7: Lợi tức doanh nghiệp), công ty V có nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập theo Luật thuế Lào đối với số thu nhập được xác định của cơ sở
thường trú này (thuế suất 26%). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và
khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của công ty V ở Việt Nam như sau:
- Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):
100. 000 đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt
Nam):
100.000 đô la Mỹ x 28% = 28.000 đô la Mỹ
- Số thuế còn phải nộp tại Việt Nam:
28.000 đô la Mỹ - 25.000 đô la Mỹ = 3.000 đô la Mỹ
Ví dụ 39: Cũng với ví dụ 38 nêu trên,
giả sử công ty V là công ty liên doanh và được hưởng mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Việt Nam là 20%. Khi dó, việc kê khai nộp thuế và khấu
trừ thuế đã nộp tại Lào của công ty V ở Việt Nam như sau:
- Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):
100.000 đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt
Nam):
100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ
Số thuế tối đa được khấu trừ tại Việt Nam: 20.000 đô la Mỹ
Trong trường hợp này, công ty V được khấu trừ 20.000 đô la Mỹ
trong tổng số 25.000 đô la Mỹ tiền thuế đã nộp tại Lào. Phần chênh lệch 5.000
dô la Mỹ (25.000 đô la Mỹ - 20.000 đô la Mỹ) không được khấu trừ vào số thuế
thu nhập đối với thu nhập từ trong nước (nếu có) của công ty V.
II. BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ SỐ
THUẾ KHOÁN
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và phải
nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam (theo mức thuế được miễn hoặc
giảm như một ưu đãi đặc biệt), nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện
Biện pháp khấu trừ số thuế khoán thì khi đối tượng cư trú đó kê khai thuế thu
nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế
tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế khoán sẽ được
khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp số
tiền thuế khoán được khấu trừ không vượt qúa số thuế phải nộp tại Việt Nam tính
trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.
Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú của Việt Nam
phải nộp tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập phát sinh
tại Nước ký kết đó, nhưng theo quy định tại Luật của Nước ký kết đó được miễn
hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt.
Ví dụ 40: Công ty Q của việt Nam có
một cơ sở trường trú tại U-dơ-bê-ki-xtâng. Trong năm 2004, cơ sở thường trú này
được xác định có khoản thu nhập là 100.000 đô la Mỹ. Theo quy định tại Luật
thuế U-dơ-bê-ki-xtãng, khoản thu nhập này được miễn thuế như một biện pháp ưu
dãi đặc biệt (trường hợp không được miễn, sễ phải nộp thuế với mức thuế suất
33%). Công ty Q có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam theo mức thuế suất 28%. Theo
quy định tại Hiệp định Việt Nam U-dơ-bê-ki-xtăng (Khoản 5, tiều 24: Xóa bỏ
việc định thuế hai lần).
Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ số thuế khoán (tức là số thuế đáng
ra đã phải nộp nhưng được miễn tại U-dơ-bê-ki-xtăng). Trong trường hợp này,
việc kê khai nộp thuế và khấu trừ số thuế khoán của công ty Q ở Việt Nam như
sau:
- Xác định số thuế khoán tại U-dơ-bê-ki- xtăng (theo Luật thuế
U-dơ-bê-ki-xtăng):
100.000 đô la Mỹ x 33% = 33.000 đô la Mỹ
-
Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt Nam);
100.000
đô la Mỹ x 28% = 28.000 đô la Mỹ
Như vậy, công ty Q trên thực tế không phải nộp thuế nhưng được coi
như đã nộp 28.000 đô la Mỹ (trong tổng số 33.000 đô la Mỹ tính theo Luật thuế
U- dơ-bê-ki-xtăng trước khi được hưởng ưu đãi) và được trừ số thuế này vào
thuế phải nộp tại Việt Nam (tức là không phải nộp thuế tại Việt Nam).
III. BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ
GIÁN TIẾP
1. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập từ
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam mà khoản thu nhập này đã chịu thuế thu nhập
công ty trước khi được chia cho đối tượng đó và tại Hiệp định Việt Nam cam kết
thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp thì khi kê khai thuế thu nhập tại
Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt
Nam theo quy định của Luật thuế Việt Nam và số thuế gián tiếp đã nộp ở Nước ký
kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam
tính trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.
Số thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế do một công ty cổ phần
là đối tượng của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam đã nộp tại Nước ký kết đó
dưới hình thức thuế thu nhập công ty trước khi chia lãi cổ phần cho đối tượng
cư trú của Việt Nam với điều kiện đối tượng cư trú của Việt Nam kiểm soát trực
tiếp một tỷ lệ tối thiểu quyền bỏ phiếu của công ty cồ phần (thường là 10%).
Ví dụ 41: Công ty V của Việt Nam đầu
tư 10 000 000 đô la Mỹ (tương đương 20% vốn cổ phần) tại công ty N của Liên
bang Nga. Trong năm 2003, công ty N có thu nhập là 100.000 đô la Mỹ và phải nộp
thuế theo Luật thuế Liên bang Nga (mức thuế suất 30%). Lợi tức sau thuế của
công ty N được chia cho công ty V theo tỷ lệ cổ phần và phải nộp thuế tại Liên
bang Nga với mức thuế suất 10% (Khoản 2.a Điều 10: Tiền lãi cổ phần, Hiệp (định
Việt Nam - Liên bang Nga). Công ty V có nghĩa vụ nộp thuế theo Luật thuế Việt
Nam với mức thuế suất 28%. Trong trường hợp này, việc kê khai nạp thuế và khấu
trừ thuế gián tiếp của công ty V ở Việt Nam như sau:
- Số lợi nhuận trước thuế của Công ty V của Việt Nam được hưởng
trong tổng số lợi nhuận của Công ty N tại Liên bang Nga là:
100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty N đã nộp tại Liên bang Nga
đối với phần lợi nhuận nêu trên của Công ty V theo Luật thuế Liên bang Nga là:
20.000 đô la Mỹ x 30% = 6.000 đô la Mỹ
Lợi tức cổ phần được chia sau thuế của Công ty V là:
20.000 đô la Mỹ - 6.000 đô la Mỹ = 14.000 đô la Mỹ
- Số thuế Công ty V phải nộp tại Liên bang Nga đối với lợi tức cổ
phần được chia theo Hiệp định Việt Nam - Liên bang Nga là:
14.000 đô la Mỹ x 10% = 1.400 đô la Mỹ
- Tổng số thuế Công ty V phải nộp tại Liên bang Nga (bao gồm cả
thuế trực tiếp do công ty V nộp trên cổ tức và thuế gián tiếp do công ty N cố
vốn đầu tư của công ty V nộp trên thu nhập công ty) là:
1.400 đô la Mỹ + 6.000 đô la Mỹ = 7.400 đô la Mỹ
- Số thuế Công ty V phải nộp tại Việt Nam theo Luật thuế Việt Nam
là:
20.000 đô la Mỹ x 28% = 5.600 đô la Mỹ
Trong trường hợp này, công ty V chỉ được khấu trừ tối đa là 5.600
đô la Mỹ trong tổng số 7.400 đô la Mỹ đã nộp tại Liên bang Nga. Phần chênh lệch
1.800 đô la Mỹ (7.400 đô la Mỹ - 5.600 đô la Mỹ) không được phép khấu trừ vào
số thuế đối với thu nhập trong nước (nếu có)của Công ty V.
2. Mặc dù theo quy định trên, Việt Nam chỉ thực hiện biện pháp
khấu trừ thuế gián tiếp khi có cam kết tại Hiệp định nhưng nếu theo quy định
của Luật Việt Nam, các khoản thu nhập từ nước ngoài của một đối tượng cư trú
Việt Nam được khấu trừ thuế gián tiếp thì quy định này vẫn được thực hiện.
Ví dụ 2: Cũng với ví dụ 41 nêu
trên, giả sử việc đầu tư vào công ty N tại Liên bang Nga là một Dự án đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của công ty V theo quy định của pháp Luật Việt Nam
(Nghị đinh số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam) thì dù tỷ lệ đầu tư của công ty V chiếm
ít hơn 10% vốn cổ phần của công ty N nhưng các biện pháp khấu trừ thuế gián
tiếp vẫn được thực hiện (mục 2 Phần II Thông tư 97/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002
của Bộ Tại chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài) mặc dù Hiệp định Việt Nam - Liên bang Nga (khoản 2 Điều 23: Biện
pháp tránh đánh thuế hai lần) không quy định.
Các quy định về các biện pháp tránh đánh thuế hai lần như trên
được nêu tại Điều khoản Biện pháp tránh đánh thuế hai lần (thường là Điều 23)
của Hiệp định.
Mặc dù có các quy định như trên về thực hiện các biện pháp tránh
đánh thuế hai lần, nhưng nếu theo quy định tại Hiệp định, các khoản thu nhập từ
nước ngoài của đối tượng cư trú Việt Nam được miễn thuế tại Việt Nam thì khoản
thu nhập này sẽ được miễn thuế và không được trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài
(tức là chỉ bị đánh thuế một lần và không phải áp dụng biện pháp tránh đánh
thuế hai lần). Ví dụ như tiền học bổng của học sinh và sinh viên nước ngoài
trong thời gian học tại Việt Nam (mục XV: Thu nhập của sinh viên, học sinh học
nghề Phần B của Thông tư này).
D. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
I. THỦ TỤC KHẤU TRỪ THUẾ
NƯỚC NGOÀI VÀO THUẾ PHẢI NỘP TẠI VIỆT NAM
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam (sau đây gọi
là đối tượng nộp thuế) được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã
nộp) tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam theo quy định tại Phần C: Biện pháp
tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam của Thông tư này cần hoàn tất các thủ tục
dưới đây:
1. Đối tượng nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
1.1 Đơn đề nghị khấu trừ thuế theo Hiệp định (mẫu số 1 đính kèm
Thông tư này) trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế
nước ngoài đề nghi được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người làm đơn không cung cấp đủ
các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông tư này đề nghị giải trình
cụ thể tại văn bản này.
1.2. Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ
thể:
1. 2.1. Trường hợp khấu trừ trực tiếp
a) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài:
b) Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài: và
c) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
1.2.2. Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
a) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài;
b) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận
hoạt động kinh doanh tại nước ngoài; và
c) Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số
thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp
với Hiệp định và Luật pháp của Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
1.2.3. Trường hợp khấu trừ gián tiếp
a) Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của
đối tượng để nghị khấu trừ;
b) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi
cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn;
c) Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần
được chia: và
d) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với
cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ
phần.
2. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế
theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm 1 trên đây. Thời hạn
30 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
II. THỦ TỤC MIỄN GIẢM VÀ HOÀN THUẾ TẠI
VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÁ NHÂN LÀ ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ NƯỚC NGOÀI
1. Để được xét miễn, giảm thuế kể cả trường hợp hoàn thuế được thực
hiện bằng hình thức bù trừ vèo số thuế phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau
theo) quy định tại Hiệp định, đối tượng nộp thuế phải gửi hồ sơ đến cơ quan
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để nghị được
miễn, giảm thuế. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
1.1. Đối với các loại thu nhập (trừ thu nhập từ vận tải quốc
tế)
1.1.1. Đơn đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định (mẫu số 2 đính
kèm Thông tư này) trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến
thu nhập đề nghi được miễn, giảm thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định;
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người làm đơn không cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông tư này đề nghị giải trình cụ thể
tại văn bản này.
1.1.2. Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào):
1.1.3. Bản sao: đăng ký kinh doanh và/ hoặc giấy chứng nhận đăng
ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh. Bản sao:
đâng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đâng ký thuế do
nước cư trú cấp và hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam trong
trường hợp là cá nhân hành nghề độc lập. Bản sao: hợp đồng lao động và hộ chiếu
sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam trong trường hợp là cá nhân hành
nghề phụ thuộc;
1.1.4. Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ,hợp
đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hay hợp đồng lao
động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiện gửi tại Việt Nam,
giấy chứng nhận góp vốn vào công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong
từng trường hợp cụ thể);
1.1.5. Bản sao chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc Nhà
nước nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế về số thuế đã nộp theo mẫu giấy xác nhận
quy định tại Thông tư số 68/2001/TT -BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính (nếu
đã nộp thuế). Trường hợp xác nhận của Kho bạc không chi tiết số thuế theo từng
đối tượng nộp thuế, đối tượng nộp thuế đề nghị Cục Thuế xác nhận đối với số
thuế đề nghị miễn, giảm trong tổng số thuế đã được Kho bạc xác nhận;
1.1.6. Xác nhận của tổ chức cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về
thời gian hoạt động theo hợp đồng và thực tế hoạt động tại Việt Nam.
1.2. Đôí với thu nhập từ vận tải quốc tế
1.2.1. Trường hợp đối tượng nộp thuế chưa có quyết định miễn, giảm
thuế của cơ quan thuế, hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
a) Đơn và các tài liệu, chứng từ đã nêu tại điểm 1.1 nêu trên; và
b) Chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp điều hành trực tiếp
phương tiện vận tải như bản sao hoặc bản chụp có xác nhận của đại diện ủy
quyền hợp pháp tại Việt Nam giấy đãng ký sở hữu phương tiện vận tải (đối với
trường hợp doanh nghiệp là đối tượng sở hữu) hoặc hợp đồng thuê hoặc nhượng
quyển sử dụng phương tiện vận tải (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được
trao quyền sử dụng).
Đối với các phương tiện vận tải có vào cảng Việt Nam thì các
doanh nghiệp có thể sử dụng xác nhận của cơ quan quản lý cảng hoặc giấy phép
ra/vào cảng để thay thế các chứng từ điều hành phương tiện vận tải.
Trường hợp doanh nghiệp có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho
thuê chỗ,cho thuê tầu trống,... thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan
(như hợp đồng liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp
đồng hóan đổi chỗ, hợp đồng cho thuê tầu trống,...).
Trường hợp các hợp đồng nói trên bao gồm nhiều điều khoản có tính
chất đặc thù kinh doanh thì doanh nghiệp không phải sao gửi toàn bộ hợp đồng mà
chỉ trích lục các quy định có liên quan cần thiết đủ để xác định đối tượng điều
hành phương tiện, điều kiện và doanh thu áp dụng Hiệp định như tên tầu, tuyến
vận chuyển, định mức khai thác chỗ, thời gian thuê, giá trị hợp đồng, thời hiệu
thi hành,...; và
c) Bảng kê thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp
phát sinh trong năm hoặc kỳ tính thuế (mẫu số 7A, B hoặc C đính kèm Thông tư
này, tùy theo từng trường hợp).
Hồ sơ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận
tải quốc tế được xét theo số thực tế phát sinh trong cả năm, từ 01/01 đến 31/12
(đối với doanh nghiệp hoạt động tải Việt Nam trong cả năm dương lịch) hoặc
trong các kỳ tính thuế (đối với doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam dưới 12
tháng trong năm dương lịch).
1.2.2. Trường hợp đối tượng nộp thuế đã có quyết định miễn, giảm
thuế của cơ quan thuế cho năm hoặc kỳ tính thuế trước, nếu tình trạng kinh
doanh của đối tượng nộp thuế không thay đổi thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
theo Hiệp định cho năm hoặc các kỳ tính thuế tiếp theo bao gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định (mẫu số 2 kèm theo
Thông tư này), trong đó nêu rõ tình trạng kinh doanh trong năm hoặc kỳ tính
thuế mới;
b) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (ghi
rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào);
c) Bảng kê thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế phát sinh trong
năm hoặc trong kỳ.
Nếu đối tượng nộp thuế có bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng
kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều
hành phương tiện vận tải,... thì đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp các
giấy tờ có liên quan như đã quy định tại điểm 1.2.1 trên đây.
1.2.3. Thủ tục tạm miễn giảm đối với thu nhập từ vận tải quốc tế:
Trường hợp đối tượng nộp thuế hoạt đang thường xuyên tại Việt Nam
từ 12 tháng liên tục trở lên có thể nộp hồ sơ đề nghị; được tạm miễn giảm thuế
cho cả năm hoặc cho kỳ thuế có liên quan đối với doanh thu thu được từ hoạt
động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải đã được xác định do đối tượng
nộp thuế điều hành trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định (mẫu số 2 kèm theo
Thông tư này) nêu rõ yêu cầu về tạm miễn giảm thuế.
b) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế nơi đối
tượng là đối tượng cư trú cấp (của năm tính thuế hiện tại hoặc nâm tính thuế
ngay trước năm đề nghị áp dụng tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định);
c) Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế
do nước cư trú cấp:
d) Chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp điều hành trực tiếp
phương tiện vận tải (theo quy định tại điểm 1.2.1 trên đây);
e) Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận của đại lý hoặc đại diện hợp
pháp tại Việt Nam về việc thay mặt cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm kê khai,
nộp thuế (kể cả việc truy nộp nếu có).
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn được tạm
miễn giảm thuế, đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp đủ hồ sơ tùy từng trường
hợp, theo quy định tại điểm 1.2.1 và 1.2.2 trên đây gửi cơ quan thuế để có
quyết định chính thức về số thuế được miễn, giảm theo Hiệp định.
Ví dụ 43: Hãng tầu A là hãng tầu
định tuyến (thuộc nước đã ký Hiệp định với Việt Nam) có kế hoạch khai thác
tuyến vận tải Hải Phòng - Xinh-ga-po bằng tầu Al và A2 do hãng điều hành trực
tiếp, đồng thời hãng A có hợp đồng 2 năm hoán đổi 50 TEU trên tầu A2 lấy 50 TEU
trên tầu B1 của hãng B. Giả sử hãng tầu A ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp
Việt Nam là 2 năm.
Hãng tầu A có thể làm đơn dề nghị cơ quan thuế (cùng với hồ sơ kèm
theo nhưng không bao gồm bảng kê thu nhập) để được cục Thuế ra công văn hướng
dẫn nộp thuế cước với thuế suất không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh thu thu được từ việc xuất chứng từ vận tải cho hàng hóa được vận
chuyển trên các tầu Al, A2 và Bl trong năm. Ngày 05/01 năm sau, hãng tầu có
nghĩa vụ lập bảng kê thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế gửi cơ quan thuế để
có quyết định miễn, giảm thuế theo Hiệp định (bao gồm cả số thuế được tạm miễn,
giảm và số thuế phát sinh thêm (nếu có).
Doanh nghiệp có nghĩa vụ lưu giữ các chứng từ (lao gồm cả chứng
từ, hợp đồng vận tải, hợp đồng thuê tầu, hóa đơn thu cước phí, hợp đồng đại lý
và các giấy tờ giao dịch giữa đại lý và doanh nghiệp vận tải,... ) chứng minh
cho việc kê khai thu nhập và áp dụng đúng quy định của Hiệp định để phục vụ mục
đích kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế khi cần thiết.
1.3. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế và các điều
khoản của từng Hiệp định cụ thể để xem xét và quyết định trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm 1.1 và 1.2 nêu trên. Thời
hạn 30 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ. Riêng
đối với trường hợp tạm miễn, giảm thuế đối với thu nhập từ vận tải quốc tế được
quy định tại điểm 1.2.3. trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan thuế ra Thông báo tạm miễn, giảm thuế.
2. Hoàn thuế trực tiếp từ
ngân sách
2.1. Trường hợp đối tượng nộp thuế đã nộp thuế vào ngân sách và
muốn được hoàn trả trực tiếp, không theo hình thức bù trừ vào số thuế phát sinh
phải nộp kỳ sau người đề nghị hoàn thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục Thuế để làm thủ
tục hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
2.1.1. Đơn đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định (mẫu số 1 hoặc 2 kèm
theo Thông tư này. Sử dụng mẫu số 1 trong trường hợp là đối tượng cư trú của
Việt Nam: sử dụng mẫu số 2 trong trường hợp là đối tượng cư trú nước ngoài)
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập được miễn
giảm thuế và số thuế đề nghị được hoãn trả trực tiếp từ ngân sách thuế phạm vi
điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người làm đơn không cung cấp đủ
các phòng tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông tư này đề nghị giải
trình cụ thể tại văn bản này.
2.1.2. Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào);
2.1.3. Bản sao: đãng ký kinh doanh và/ hoặc giấy chứng nhận đãng
ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh. Bản sao:
đăng ký kinh doanh và hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do
nước cư trú cấp và hộ chiếu sử dụng cho việt xuất nhập cảnh tại Việt Nam trong
trường hợp là cá nhân bành nghề độc lập. Bản sao: hợp đồng lao động và hộ chiếu
sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam trong trường hợp là cá nhân hành
nghề phụ thuộc;
2.1.4. Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp
đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng
minh cho việc doanh nghiệp điều hành trực tiếp phương tiện vận tải (trong
trường hợp doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức
cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp
vốn vào Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ
thể);
2.1.5. Bản sao chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc Nhà
nước nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế về số thuế đã nộp (theo mẫu giấy xác nhận
quy định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính).
Trường hợp xác nhận của Kho bạc không chi tiết số thuế theo từng đối tượng nộp
thuế đối tượng nộp thuế đề nghị Cục thuế xác nhận đến với số thuế đề nghị hoàn
trong tổng số thuế đã được Kho bạc xác nhận;
2.1.6. Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về
thời gian hoạt động thực tế theo hợp đồng.
2.2. Tổng cục Thuế kiểm tra hồ sơ trình Bộ Tài chính ra quyết đinh
hoàn thuế trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn
thuế. Thời hạn 60 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình
hồ sơ.
2.3. Căn cứ Quyết định hoàn thuế của Bộ Tài chính Vụ Ngân sách Nhà
nước làm thủ tục thoái trả tiền thuế. Trường hợp phải thoái trả tiền thuế bằng
đồng tiền nước ngoài hoặc phải chuyển tiền thuế thoái trả vào tài khoản tại
nước ngoài theo yêu cầu của đối tượng nộp thuế, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ
tục thanh toán theo chế độ hiện hành về chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ.
III. THỦ TỤC MIỄN, GIẢM THUẾ
TẠI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀ ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ VIỆT NAM
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các
quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập
từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của
giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu (nêu tại các mục XIV: Thu nhập từ hoạt
động phục vụ Chinh phủ, mục XV: Thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề, và
mục XVI: Thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu Phần B của Thông
tư này) thủ tục miễn giảm thuế như sau:
1. Người đề nghị miễn, giảm thuế gửi hồ sơ
đến Cục Thuế tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để
làm thủ tục miễn, giảm thuế. Hồ sơ bao gồm:
1.1 Đơn dề nghị, miễn, giảm thuế theo Hiệp định (mẫu số 1 đính kèm
Thông tư này), trong đó cung cấp các thông tin về giao dich liên quan đến thu
nhập đề nghị được miễn, giảm thuế thuế phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người làm đơn không cung cấp đủ
các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông tư này đề nghị giải
trình cụ thể tại văn bản này.
1.2. Giấy chứng nhận cư trú của nước mà người để nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định ngay trước khi sang Việt Nam là đối tượng cư trú của nước
đó do cơ quan thuế cấp.
1.3. Tài liệu chứng minh tính chất khoản thu nhập là tiền công hay
tiền lương hưu do Chính phủ nước ngoài chi trả, tiền phục vụ cho hoạt động
học tập và sinh hoạt trong trường hợp của sinh viên, thực tập sinh thu nhập trả
cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu (như hợp đồng lao động, quyết định tuyển
dụng, ...).
2. Cơ quan thuế căn Cứ hồ sơ xin miễn,
giảm thuế và các điều khoản của từng Hiệp định cụ thể để xem xét và quyết định
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm 1
trên đây. Thời hạn 30 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải
trình hồ sơ.
IV. THỦ TỤC XÁC NHẬN THUẾ ĐÃ
NỘP TẠI VIỆT NAM ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ CỦA NƯỚC NGOÀI
Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp
Luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ
vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Trường hợp đối tượng nộp thuế đề nghi
xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận.
Hồ sơ bao gồm:
1.1 Đơn đề nghị xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam (mẫu số 2
đính kèm Thông tư này), trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan
đến thu nhập chiu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp bất khả kháng, đối tượng làm đơn không cung cấp đầy đủ
các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông tư này đề nghị giải
trình cụ thể tại văn bản này.
1.2. Bản sao chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc Nhà
nước nơi đã nộp thuế (theo mẫu giấy xác nhận quy định tại Thông tư số
68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính) trong trường hợp đã nộp thuế
tại Việt Nam. Trường hợp xác nhận của Kho bạc không chi tiết số thuế theo từng
đối tượng nộp thuế, đối tượng nộp thuế đề nghi Cục thuế xác nhận đối với số
thuế đề nghị miễn, giảm trong tổng số thuế đã được Kho bạc xác nhận;
1.3. Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cộ quan thuế cấp
(ghi rõ là đến tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục thuế
nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp (mẫu
số 3 hoặc 4 đính kèm Thông tư này. Sử dụng mẫu sỏ 3 đối với thuế thu nhập cá
nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp: sử dụng mẫu số 4 đối với thuế thu nhập tiền
lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật). Thời
hạn 15 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
2. Trường hợp đối tượng đề nghị xác nhận
số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế
và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú
gửi hồ sơ đề nghị đến Tổng cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
2.1. Đơn đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam (mẫu số 2
đính kèm Thông tư này) trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan
đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch
đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp bất khả kháng, đối tượng làm đơn không cung cấp đầy đủ
các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Thông tư này đề nghị giải
trình cụ thể tại văn bản này.
2.2. Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào);
2.3. Bản sao tài liệu chứng minh về tình trạng kinh doanh, đầu tư
và các ưu đãi về thuế thu nhập được hưởng tại Việt Nam như giấy phép kinh
doanh, giấy phép đầu tư, chứng nhận sở hữu cổ phần,... tại Việt Nam; trường
hợp đối tượng nộp thuế tự xác định các diều kiện được hưởng ưu đãi thuế thì
gửi kẽm bản sao tờ khai hoặc biên bản quyết toán thuế thu nhập (bao gồm cả phụ
lục kèm theo).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải
nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 15 ngày làm việc
không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
V. THỦ TỤC XÁC NHẬN ĐỐI
TƯỢNG CƯ TRÚ CỦA VIỆT NAM
1. Tổ Chức cá nhân yêu cầu
xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực
hiện thủ tục như sau:
1.1. Đối với các đối tượng đang là đối tượng nộp thuế, nộp đơn đề
nghị (theo mẫu số 5 đính kèm Thông tư này) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
1.2. Đối với các đối tượng không phải là đối tượng kê khai, nộp
thuế:
1.2.1. Đơn đề nghị (theo quy định tại điểm 1.1 nói trên);
1.2.2. Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền đia phương
về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký
thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
1.2.3. Xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp
không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự kê khai trong đơn và chịu trách
nhiệm trước pháp Luật.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế
căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định và hướng dẫn tại điểm 1 mục I:
Phạm vi áp dụng của Thông tư Phần A của Thông tư này để xét và cấp giấy chứng
nhận cư trú cho đối tượng đề nghị (mẫu số 6 đính kèm Thông tư này). Thời hạn 15
ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
VI. QUY ĐỊNH KHÁC
1. Trường hợp đối tượng nộp
thuế ủy quyển cho đại diện hợp pháp thực hiện các thủ tục áp dụng Hiệp định:
1.1. Trường hợp bên được ủy quyền cư trú tại Việt Nam, bên ủy
quyền và bên được ủy quyền phải thực hiện các quy định về công chứng và chứng
thực của pháp Luật hiện hành (quy định tại Điều 48: Công chứng, chứng thực hợp
đồng ủy quyền, giấy ủy quyền, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính
phủ);
1.2. Trường hợp bên được ủy quyền cư trú tại nước ngoài, bên ủy
quyền và bên được ủy quyền phải thực hiện các quy định về giấy ủy quyền theo
quy định của nước nơi đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú và hợp pháp hóa
lãnh sự hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền này.
2. Các bản sao kèm theo (trừ bản sao chứng từ nộp thuê) đều phải
được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp Luật về công chứng, chứng
thực.
3. Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự:
chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam
phải được hợp pháp hóa lãnh sự, theo quy định tại Thông tư số 01/19991TT-NG
ngày 03/6/1999 của Bộ Ngoại giao. Giấy tờ, tài liệu của các nước mà Hiệp định
tương trợ tư pháp với Việt Nam có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định miễn
hợp pháp hóa lãnh sự thì không phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trường hợp cần thiết và hợp lý, cơ quan thuế có thể yêu cầu người
đề nghị được áp dụng Hiệp định giải thích hoặc cung cấp thêm các tài liệu có
liên quan.
5. Các tài liệu, văn bản tiếng nước ngoài phải được dịch sang
tiếng Việt và công chứng theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp Luật không
quy định công chứng người đề nghị được áp dụng Hiệp định phải chịu trách nhiệm
đối với bản dịch.
6. Việc miễn, giảm thuế theo Hiệp định phải được thực hiện trên cơ
sở quyết định của cơ quan thuế phù hợp với quy định của Hiệp định và Luật thuế
Việt Nam. Cơ quan thuế không giải quyết miễn, giảm thuế đối với số thuế đã phát
sinh trước khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
7. Trường hợp đối tượng cư trú nước ngoài đề nghị áp dụng Hiệp định
đối với thu nhập từ nhiều hợp đồng cung cấp cho nhiều đối tượng tại các địa phương
khác nhau ở Việt Nam, đối tượng này có thể cung cấp bản gốc những tài liệu, vãn
bản quy định phải hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng, chứng thực tại Cục thuế
nơi phát sinh số thuế đề nghi áp dụng Hiệp định lớn nhất đồng thời cung cấp bản
sao cho các Cục thuế ở các đia phương khác liên quan và ghi rõ trong đơn đề
nghị áp dụng Hiệp định nơi đã cung cấp bản gốc.
VII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHẾU
NẠI
1. Trường hợp đối tượng cư trú của Nước ký kết cho rằng cơ quan thuế
Việt Nam xác định nghĩa vụ thuế của mình không phù hợp với quy định của Hiệp
định có thể khiếu nại theo trình tự quy định của Luật thuế hoặc các văn bản về
giải quyết khiếu nại của Việt Nam.
2. Người khiếu nại có thể không tiến hành khiếu nại theo trình tự
nêu tại điểm 1 trên đây mà trực tiếp khiếu nại lên Nhà chức trách có thẩm quyển
của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng cư trú thuế.
3. Để tiến hành khiếu nại, người
khiếu nại phải thực hiện đúng các quy định dưới dây:
3.1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã được thông báo tại các quyết
định xử lý của cơ quan thuế trước khi khiếu nại.
3.2. Việc khiếu nại phải được tiến hành
trong vòng 3 năm kể từ khi có thông báo đầu tiên của cơ quan thuế dẫn đến việc
xử lý thuế mà đối tượng nộp thuế cho là không đúng với Hiệp định. Đối với các
loại thuế khấu trừ tại nguồn, thời hạn 3 năm kể từ khi khoản chi trả có liên
quan đến nghĩa vụ thuế được thanh toán hoặc phát sinh -tùy theo từng Hiệp định.
3.3. Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam không giải quyết
khiếu nại đối với trường hợp khiếu nại đang hoặc đã được tòa án giải quyết.
Ví dụ 44: Ngày 01/6/2000, ông A, một
đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thông báo thuế nộp thu nhập cá nhân của
Cục thuế tỉnh H và ông cho rằng nghĩa vụ thuế ghi tại thông báo không đúng với
quy định của Hiệp định. Sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nêu tại thông báo
thuế, ông A có quyền khiêú nại trực tiếp lên Tổng cục Thuế - với tư cách Nhà
chức trách có thẩm quyền của Việt Nam - để giải quyết trường hợp của ông. Thời
hạn để ông A có thể tiến hành đệ đơn khiếu nại là 3 năm kể từ ngày 01/6/2000.
E. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA NHÀ CHỨC TRÁCH CÓ THẨM QUYỀN
Để thực hiện các quy định của Hiệp định, Tổng cục Thuế được Bộ
trưởng Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Ban hành văn bản công báo hiệu lực thi
hành hoặc chấm dứt hiệu lực của từng Hiệp định trong ngành thuế sau khi có
thông báo hiệu lực của Bộ Ngoại giao;
2. Tổ chức chỉ đạo và hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra các Cục thuế và các tổ chức ủy nhiệm thu trong việc
thực hiện Hiệp định:
3. Là "Nhà chức trách có thẩm quyền”
của Việt Nam để xử lý các công việc liên quan đến Hiệp định. gồm:
3.1. Nghiên cừu và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, kiến nghị
và các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện Hiệp định với Nhà chức trách
có thẩm quyền của nước ký Hiệp định với Việt Nam thông qua thủ tục thỏa thuận
song phương quy định tại Hiệp định:
3.2. Trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài và có trách
nhiệm giữ bí mật thông tin theo quy định của Hiệp định
G. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ các Thông tư hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần:
- Thông tư số 52/TC-TCT ngày 16/8/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước.
- Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính
hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam.
- Thông tư số 59/1998/TT-BTC ngày 12/5/1998 của Bộ Tài chính bổ
sung Thông tư số 95/1997/TT-TC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn và
giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
- Thông tư số 37/2000/TT-BTC ngày 05/5/2000 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị,
cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
Trương
Chí Trung
|
Phụ
lục 1 - HĐ/HTQT
DANH
MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC VÀ VÙNG
LÃNH THỔ
(Có hiệu lực thi hành tính đến ngày ban
hành Thông tư này)
Số thứ tự
|
Tên Nước ký kết
|
Ngày có hiệu lực
|
01
02
03
04
05
06
07
|
Úc
Thái Lan
Pháp
Thuỷ Điển
Xing-ga-po
Hàn Quốc
Anh
|
30/12/1992
31/12/1992
01/7/1994
08/8/1994
09/9/1994
11/9/1994
15/12/1994
|
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
|
Ba Lan
Ấn Độ
Hung-ga-ri
Hà Lan
Nhật Bản
Nga
Bun- ga-ri
Na Uy
Đan Mạch
Ru-ma-ni
Ma-lai-xi-a
U-dơ-bê-ki-xtăng
Lào
Trung Quốc
Mông Cổ
Ucraina
Đức
Thụy Sĩ
Bê-la-rút
Séc
Lúc-xăm-bua
Đài Loan
Ca-na-đa
I-ta-li-a
Bỉ
In-đô-nê-xi-a
Phần Lan
Ai- xơ-len
Cu Ba
Phi-lip-pin
Mi-an-ma
|
21/12/1994
02/02/1995
30/6/1995
25/10/1995
31/12/1995
21/03/1996
04/10/1996
14/4/1996
24/4/1996
24/4/1996
13/8/1996
16/8/1996
30/9/1996
18/10/1996
11/10/1996
22/11/1996
27/12/1996
12/10/1997
26/12/1997
03/02/1998
19/5/1998
06/5/1998
16/12/1998
20/02/1999
25/6/1999
10/02/1999
26/12/2002
27/12/2002
26/6/2003
29/9/2003
12/8/2003
|
Mẫu1
- HĐ/HTQT
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ
..........................................................
(TÊN NUỚC KÝ KẾT)
(Áp dụng cho các tổ chức, cá
nhân là đôí tượng cư trú của Việt Nam)
Đề nghị đánh dấu (x) vào ô trống thích
hợp:
A. Áp dụng cho cá nhân; B. Áp dụng
cho tổ chức; AB. Áp dụng cho cả cá nhân
và tổ chức
I. ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ
1. Đối tượng nộp thuế.
|
A.
Cá nhân: B. Tổ
chức:
|
1.1
|
Tên đầy
đủ:......................................................................................................................
A.
CMND A. Hộ chiếu B. Giấy phép kinh
doanh/đầu tư
Số:.............................
Ngày cấp:......../......../............ tại ...................
Cơ quan cấp.............................................
|
1.2.
|
Tên sử dụng trong giao
dịch........................................................................................
|
1.3.
|
Tư cách pháp lý
|
A. Cá nhân hành nghề độc lập
|
|
B. Pháp nhân
|
|
A. Cá nhân hình nghề phụ thuộc
|
|
A.B. Khác
Nêu rõ:.................................
|
|
B. Liên doanh không tạo pháp nhân
|
|
1.4.a.
|
Địa chỉ tại Việt Nam:............................................................................................................
...............................................................................................................................................
Số điện
thoại:........................................................................................................................
Số Fax: ...................................E-mail:
.................................................................................
Địa chỉ trên
là:.......................................................................................................................
A.
Nhà ở thường trú B. Trụ sở chính AB.
Khác Nêu rõ:................
|
1.4.b.
|
Địa chỉ giao dịch tại Việt Nam (nếu khác với địa chỉ nêu trên)
................
.............................................................................................................................................
Số điện thoại:...................................................................................................................
Số Fax:
...................................................E-mail:
............................................
|
1.5.
|
Quốc tịch:
|
AB Việt Nam
|
AB. Nước ký kết
|
AB. Nước khác .......
|
1.6.
|
Mã số thuế tại Việt Nam (nếu có):
................................................................................
|
1.7.a.
|
Địa chỉ tại Nước ký kết:
.......................................................................................................
Số điện thoại:................................
.......................................................................................
Số Fax: ............................................ E-mail: .......................................................................
Địa chỉ trên là:
A Nơi làm việc A. Nơi lưu trú B. Văn phòng
ĐD B Cơ sở thường trú
AB. Khác Nêu rõ: ..............
|
1.7.b.
|
Địa chỉ giao dịch tại Nước ký kết (nếu khác với địa chỉ nêu
trên).......................................
Số điện thoại:
.......................................................................................................................
Số Fax: .................................... E-mail:
...............................................................................
|
1.8.
|
Mã số thuếtại Nước ký kết (nếu có)
..................................................................................
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đại diện được ủy quyền1:
2.1.
|
Tên đầy
đủ:...........................................................................................................................
A.
CMND A. Hộ chiếu B. Giấy phép kinh
doanh /đầu tư
Số:........................................
Ngày cấp:......../......../............. tại
....................... Cơ quan
cấp.............................................
|
2.2.
|
Địa
chỉ:.................................................................................................................................
Số điện thoại:................. Số
Fax:...............................
E-mail:..............................................
|
2.3.
|
Mã số thuế (nếu
có):............................................................................................................
|
2.4.
|
Tư cách pháp lý
|
B. Pháp nhân
|
|
A .Cá nhân hành
nghề phụ thuộc
|
|
|
B. Liên doanh không tạo pháp nhân
|
|
AB. Khác
Nêu rõ:..........................................
|
|
1 Trường hợp đối tượng nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện các thủ tục áp dụng Hiệp định, bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải thực
hiện các quy định về công chứng và chứng thực của pháp luật hiện hành nêu tại
Mục VI - Quy định khác củ Thông tư đồng thời bên nước được ủy quyền phải kê
khai đầy đủ các thông tin kể cả phần I. 1. của mẫu đơn này.
II. ĐỐI TƯỢNG CHI TRẢ THU
NHẬP
(Trường hợp nhiều đối tượng
chi trả thu nhập đề nghị làm bảng kê kèm theo đơn với đầy đủ các thông tin dưới
đây).
1
|
Tên đầyđủ:............................................................................................................................
A.
CMND A. Hộ chiếu B. Giấy phép kinh
doanh /đầu tư
Số:.........................................
Ngày cấp:......../......../............ tại
....................... Cơ quan
cấp..............................................
|
2
|
Địa
chỉ:....................................................................................
Số điện thoại:................. Số Fax:..............................
E-mail:...............................................
|
4
|
Mã số thuế (nếu có):............................................................................................................
|
5
|
Tư cách pháp lý
|
B. Pháp nhân
|
|
A. Cá nhân hành nghề phụ thuộc
|
|
B. Liên danh không tạo
pháp nhân
|
|
AB. Khác
Nêu rõ:.............................................
|
|
III. NỘI DUNG ĐƠN ĐỀ NGHỊ
1. Năm đề nghị áp dụng Hiệp
định:............................................................................
2. Đối tượng đề nghị, tùy theo mục đích xin áp dụng Hiệp định, lựa
chọn và điền
các thông tin được ghi tại các Mục từ Mục a đến c dưới đây.
a. Khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài:
a.1. Số thuế đề nghị khấu trừ trực tiếp
...........................................................................
-Số thu nhập chịu thuế nước ngoài:
........................................................................
-Loại thu nhập:
........................................................................................................
-Thời gian phát sinh thu nhập:
...............................................................................
- Thuế
suất:.............................................................................................................
-Số thuế đã nộp ở nước ngoài:
...............................................................................
a.2. Số thuế khoán đề nghị khấu trừ:
.............................................................................
- Số thu nhập nhận được ở nước ngoài thuộc diện khoán thuế.
................................
-Loại thu nhập:
..........................................................................................................
- Thời gian phát sinh thu nhập:
.................................................................................
-Thuế
suất:................................................................................................................
a.3. Số thuế đề nghị khấu trừ gián
tiếp:..........................................................................
-Số thu nhập chịu thuế ở nước ngoài:
......................................................................
-Loại thu nhập: ........................................................................................................
-Thời gian phát sinh thu nhập:
.................................................................................
-Thuế
suất:..............................................................................................................
-Số thuế đã nộp ở nước
ngoài:................................................................................
b. Miễn, giảm thuế:
b.1. Số thu nhập thuộc diện miễn, giảm theo Điều........ :
..........................................
b.2. Thời gian phát sinh thu nhập:
.............................................................................
b.3. Số thuế đề nghị miễn, giảm/thuế suất đề nghị áp dụng:
.....................................
c. Hoàn thuế:
c.1 Số thu nhập thuộc diện miễn, giảm theo Điều.......
:...............................................
c.2. Thời gian phát sinh thu nhập:
................................................................................
c.3. Số thuế đã nộp đề nghị hoàn:
................................................................................
c.4. Hình thức hoàn thuế.
.............................................................................................
-Bù trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau:
- Hoàn trực tiếp:
+ Đồng tiền hoàn
thuế:............................................................................................
+ Chủ tài
khoản:......................................................................................................
+ Số tài
khoản:.........................................................................................................
+ Tên ngân hàng:
...................................................................................................
+ Địa chỉ ngân hàng:
..............................................................................................
IV. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH PHÁT SINH THU NHẬP LIÊN QUAN ĐẾN SỐ
THUẾ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH
1.
Giải trình tóm tắt về giao dịch:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
2.
Tài liệu gửi kèm:
1.
2.
3.
4.
Chúng tôi/Tôi cam kết các thông tin và tài liệu đã cung cấp là
trung thực và đầy đủ và xin chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các thông tin
và tài liệu này.
............, ngày.......tháng ...... năm ........
Người làm đơn ký tên và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 2-HĐ/HTQT
ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM
...........................................................
(TÊN NƯỚC KÝ KẾT)
(Áp dụng cho các tổ chức,cá
nhân là đối tượng cư trú nước ngoài)
Đề nghị đánh dấu (x) vào ô
trống thích hợp:
A. Áp dụng cho cá nhân;
B. Áp dụng cho tổ chức; AB. Áp dụng cho cá nhân và tổ chức
I ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ
1. Đối tượng nộp thuế
|
A.
Cá nhân: B. Tổ chức:
|
1.1
|
Tên
đầyđủ:....................................................................................................................
A. Hộ chiếu
B. Giấy phép kinh doanh/đầu tư
Số:.................................................
Ngày cấp :......../......../............ tại
....................... Cơ quan cấp.....................................
|
1.2
|
Tên sử dụng trong giao
dịch.........................................................................................
|
1.3.a
|
Địa chỉ tại Việt Nam:............................... ..........
...... ....... .......... ............ ........ ........
......................................................................................................................................
Số điện
thoại:...............................................................................................................
Số Fax: ......................................E-mail:
................................. ...................................
Địa chỉ trên là:
A.
Nơi làm việc A. Nơi lưu trú B. Văn phòng ĐD B. Cơ sở thường
trú
AB. Khác Nêu
rõ........................................
|
1.3.b
|
Địa chỉ giao dịch tại Việt Nam (nếu khác với địa chỉ nêu trên)..................................
Số điện thoại:
...............................................................................................................
Số Fax: ......................................E-mail: .....................................................................
|
1.4
|
Mã số thuế tại Việt Nam (nếu có):
...............................................................................
|
1.5
|
Thời gian có mặt tại Việt Nam hoặc thực hiện hoạt động tại Việt
Nam:
|
1.6
|
Địa chỉ tại Nước ký kết:
..............................................................................................
Sộ điện thoại:
...............................................................................................................
Số Fax: ......................................E-mail:
......................................................................
|
1.7.b
|
Tư cách pháp lý
|
|
A. Cá nhân hành nghề độclập
|
|
B.Pháp nhân
|
|
A. Cá nhân hành nghề phụ
thuộc
|
|
B Liên danh không tạo pháp
nhân
Nêu rõ................................
|
|
AB. Khác
|
|
1.8
|
Mã số thuế tại Nước ký kết (nếu
có).............................................................................
|
2. Đại diện được ủy quyền2:
2.1
|
Tên đầy đủ:...................................................................................................................
A.
CMND A. Hộ chiếu B. Giấy phép kinh doanh
/đầu tư
Số:.........................................
Ngày cấp:......../......../............ tại
......................Cơ quan cấp........................................
|
2.2
|
Địa
chỉ:..........................................................................................................................
Số điện thoại:................. Số
Fax:...............................
E-mail:......................................
|
2.3
|
Mã số thuế (nếu có):……………………..………………………………………….
|
2.4
|
Tư cách pháp lý
|
|
B. Pháp nhân
|
|
A. Cá nhân hành nghề phụ
thuộc
|
|
B. Liên doanh không tạo thành
thành pháp nhân
|
|
AB. Khác
Nêu rõ:………………………..
|
|
II. ĐỐI TƯỢNG CHI TRẢ THU NHẬP
(Trường hợp nhiều đối tượng
chi trả thu nhập, có thể làm bảng kê kèm theo đơn).
1.
|
Tên đầy đủ:…………………………...………………………………………………
A.CMND
A. Hộ chiếu B. Giấy phép kinh doanh/đầu tư
Số:……………………….
Ngày cấp:……/………../tại………………..Cơ quan cấp…………………………..
|
2.
|
Địa chỉ:………………………………………………………
Số điện thoại:……………Số Fax:………………E-mail…………………………
|
4.
|
Mã số thuế (nếu có):……………………………………………………………….
|
5.
|
Tư cách pháp lý
|
B. Pháp nhân
|
|
A. Cá nhân hành nghề phụ Thuộc
|
|
B. Liên danh không tạo pháp nhân
|
|
AB. Khác
Nêu rõ:..................................………
|
|
2 Trường hợp đối tượng nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện các thủ tục áp dụng Hiệp định,
bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải thực hiện các quy định về công chứng và
chứng thực của pháp Luật hiện hành nêu tại Mục VI - Quy định khác của Thông tư
đồng thời bên được ủy quyền phải kê khai đầy đủ các thông tin kể cả phần I.1.
của mẫu đơn này.
III. NỘI DUNG ĐƠN ĐỀ NGHỊ
1. Năm đề nghị áp dụng Hiệp định:
............................................................................
2. Đối tượng đề nghị; tùy theo mục đích xin áp dụng Hiệp định, lựa
chọn và điền
các thông tin được ghi tại các Mục từ Mục a đến d dưới đây.
a.
Miễn giảm, thuế:
a.l. Số thu nhập thuộc diện miễn giảm thuế theo Điều......:
......................................
a.2. Thời gian phát sinh thu
nhập:..............................................................................
a.3. Số thuế đề nghị miễn, giảm/thuế suất đề nghị áp
dụng;.....................................
b. Hoàn
thuế:
b.l. Số thu nhập thuộc diện miễn, giảm theo Điều.....:
...............................................
b.2. Thời gian phát sinh thu nhập:..............................................................................
b.3. Số thuế đã nộp đề nghị
hoàn:................................................................................
b.4. Hình thức hoàn thuế:
- Bù
trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau:
-
Hoàn trực tiếp:
+ Đồng tiền hoàn thuế.
................................................................................................
+ Chủ tài khoản:
..........................................................................................................
+ Số tài khoản:
.............................................................................................................
+ Tên ngân hàng:
.........................................................................................................
+ Địa chỉ ngân hàng:
....................................................................................................
c .Xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam:
c.1 Số thu nhập chịu thuế tại Việt Nam:
...................................................................
c.2. Loại thu nhập:
.......................................................................................................
c.3. Thời gian phát sinh thu nhập:
..............................................................................
c.4. Số thuế đã nộp:
......................................................................................................
d. Xác nhập số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do
được hưởng ưu đãi thuế:
d.1. Số thu nhập thuộc diện được ưu đãi: ....................................................................
d.2. Loại thu
nhập:.......................................................................................................
d.3. Thời gian phát sinh thu
nhập;..............................................................................
d.4. Số thuế/thuế suất ưu
đãi:......................................................................................
IV. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH PHÁT SINH THU NHẬP LIÊN QUAN ĐẾN SỐ
THUẾ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH
1. Giải trình tóm tắt về giao dịch:
……………………………………………………………………………………......
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2.Tài liệu gửi kèm:
1.
2.
3.
4.
Chúng tôi/Tôi cam kết các thông tin và tài liệu đã cung cấp là
trung thực và đầy đủ và xin chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các thông tin
và tài liệu này.
………., ngày....... tháng ....... năm..........
Người
làm đơn ký tên và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 3-HĐ/HTQT
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
General Department of Taxalion Socialist
Republic of Vietnam
Cục Thuế……………………….
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tax Department of...................... Independence - Freedom - Happiness
Số (No.):
……...,ngày
(day) ......tháng (month) ..... năm (year)......
GIẤY XÁC NHẬN THUẾ THU NHẬP ĐÃ NỘP
TẠI VIỆT NAM
Certificate of Income Tax Paid in Vietnam
(Sử dụng cho thuế thu nhập cá nhân hoặc thu nhập doanh nghiệp)
To be used for Personal Income Tax or Business Income Tax
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
TAXPAYER
Đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp: A. áp dụng cho cá nhân : B. áp
dụng cho
tổ chức; AB. áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức.
Tick off (x) in the relevant box: A. for Individua; B. for Entity;
AB. for Both
|
A.
Cá nhân: B. Tổ chức:
Lndividual
Entity
|
1.
|
Tên đầy đủ
Full name ........................................................................................................................
A. CMND A. Hộ chiếu B. Giấy phép thành lập
ID Passport
Incorporation license
Số/ Number:.................................................
Ngày cấp: ........./... .... /............ tại
........................... Cơ quan cấp..................................
Issuing date: dd/mm/yy in
Issuing authority
|
2.
|
Tên sử dụng trong giao dịch
........................................................................................
Name used in transation
|
3.
|
Tư cách pháp lý (Legal status)
A.
Cá nhân hành nghề độc lập A. Cá nhân hành nghề phụ
thuộc
Individual carrying on
Individual/ carrying on
independent
service dependent service
B.
Pháp nhân B. Liên danh
không tạo pháp nhân
Legal
Entity Partnership not
forming legal entity
AB.
Khác Nêu rõ:..........................................................
Other
Specify
|
4.
|
Đối tượng cư trú của nước
Resident of.......................................................................................................................
AB.
Việt Nam AB. Nước ký kết
AB. Nước khác
Việtnam Contracting
State Other
|
5.
|
Giấy phép kinh doanh tại Việt Nam số (nêú có ):
..........................................................
Number of business license in Vietnam (if any)
Ngày cấp ......./......./........ tại .................. Cơ quan
cấp .................................................
Issuing date in
issuing authority
|
6.
|
Mã số thuế tại Việt Nam (nêú có)
Tax Indentification Number in Vietnam (if any) ............................................................
|
7
|
Địa chỉ tại Việt Nam
Address in Vietnam.........................................................................................................
Số điện thoại/Tel: .....................................
Số Fax/Fax:........................................
E-mail:................................................................
Địa chỉ trên là:
This address is:
A.Nơi
làm việc A. Nơi lưu trú B. Trụ sở
chính
Office
Domicile Headquarters
B.
Văn phòng ĐD B. Cơ sở
thường trú
Representative
Office Permanent Establishment
AB. Khác Nêu
rõ:..................................................
Other
Specify
|
8
|
Địa chỉ tại nước liên quan (nước ký kết hoặc nước khác theo
thông tin tại điểm l.4):
Address in relevant State (contracting state or other in
conformity with infor-
mation in 1.4 section)
…………………………………………………………………………………...
Số điện thoại/Tel: .. ..................................
Số Fax/Fax:...............................................
E-mail:..............................................
Địa chỉ trên là:
This address is:
A.
Nơi làm việc A. Nơi lưu trú B. Trụ
sở chính
Office
Domicile Headquarters
B.
Văn phòng ĐD B. Cơ sở thường trú
Representative Office Permanent
Establishment
AB. Khác Nêu
rõ:...........................................................
Other Specify
|
II. XÁC NHẬN SỐ THUẾ ĐÃ NỘP
Certifying tax paid
1. Kỳ tính thuế
Taxable period
Từ ngày ..................../.............../............. đến
.............../................./........................
From dd lmm / yy to dd / mm l yy
2. Thuế đã nộp
Tax paid
Loại thu nhập
Type of Income
|
Số thu
nhập
chịu
thuế Taxable incomme
|
Số thuế phải nộp
Tax payable
|
Số thuế
đã nộp * Tax paid
|
Ngày nộp Due date
|
Số thuế phải nộp Total of tax payable
|
Sốthuế thực phải nộp Actual tax due
|
Sốthuếđược miễn giảm Exempted or reduced amount of tax
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tổng số thuế đã nộp bằng chữ (Total tax paid in words):
.......................................
Cục thuế tỉnh/thành
phố.................................................... xác nhận đã thu
(và/hoặc miễn, giảm) số thuế thu nhập của đôí tượng nộp thuế nêu trên.
It is hereby certirled that the Tax Department of ..................................................
has received (and/or granted the exemption, the reduction of) tlle mentioned
income tax amount from (to) the above taxpayer.
Cục trưởng Cục thuế.............................................................
Director of Tax Department of……………………………..
Ký tên và đóng dấu - (Sign and seal)
Mẫu 4-HĐ/HTQT
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
General Department of Taxation Socialist Repubhc of
Vietnam
Cục Thuế………………………. Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tax Department of....................
Independence -Freedom -Happiness
Số (No.):
..................,ngày (day)
......tháng (month) ..... năm (year)......
GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ NỘP THUẾ
THU NHẬP ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN
LÃI CỔ PHẦN, LÃI TIỀN
CHO VAY, TIỀN BẢN QUYỀN
HOẶC
PHÍ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
CERTLFICATE OF TAX PAID ON DIVLDEND, INTEREST,
ROYALTY OR TECHNICAL FEE
Cục thuế tỉnh/thành
phố...........................................................................
xác nhận đã thu (và/hoặc miễn giảm) số thuế thu nhập của đối tượng nộp thuế
dưới đây đối với thu nhập từ:
The Tax Department of.................................................................
certifies that it has received ( and/ or granted the exemption, the reduction
of) the income tax amount from (to) the fol1owing taxpayer in respect of income
on:
Tiền
lãi cổ phần Lãi tiền cho vay Tiền bản quyền Phí
dịch vụ kỹ thuật
Divided Interest
Royalty Technical fee
Đối tượng thực hưởng (beneficial owner)
Tên
(Name .........................................................................................................................
Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư
trú):..........................................................................
Address (of business or resident place)
Mã số thuế (hoặc chứng minh thư/hộ chiẽú):
.............................................................
Tax identification number (or I.D card/passport)
Đối tượng được ủy quyền nhận thu nhập
(trong trường hợp không phải là đối tượng thực hưởng)
Designated person as benefirciary (other than the beneficial
owner)
Tên
(Name):
...........................................................................................................................
Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư trú):..........................................................................
Address (of business or resident place)
Mã số thuế (hoặv chứng minh thư/hộ chiếu):
................................................................
Tax identification number (or ID card/passport)
Đối tượng được trả thu nbập (Income payer)
Tên
(Name):
..........................................................................................................................
Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư
trú):.............................................................................
Address (of business or resident place)
Mã số thuế (hoặc chứng minh thư hộ chiếu):
................................................................
Tax identification number (or I.D card / passport)
Lý do chi trả thu nhập (reason
for which the paymene is made):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Thu nhập
chịu thuế
Taxable
income
|
Số thuế phải nộp
Tax payable
|
Số thuế
đã nộp *
Tax paid
|
Ngày
Nộp
Due date
|
Tổng số thuế phải nộp
Total of tax
Payable
|
Số thuế thực
phải nộp
Actual tax
due
|
Số thuế được
miễn giảm
Exempted or
reduced
amount of tax
|
|
|
|
|
|
|
* Số thuế đã nộp bằng chữ (tax paid amount in words):………………………………
……………………………………………………………………………………………..
Cục trưởng Cục thuế …………………………………….
Director
of Tax Department of..........................................................
Ký tên và đóng dấu
- (Sign and seal) .
Mẫu 5-HĐ/HTQT
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày ......... tháng........ năm 200......
Kính
gửi:............................................................................................
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN CƯ TRÚ CỦA VIỆT NAM
(Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt
Nam)
I. Đối tượng nộp thuế
Đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp: A.
Áp dụng cho cá nhân; B. áp dụng cho
tổ chức; AB. Áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức
|
A.Cá
nhân B. Tổ chức
|
1.
|
Tên đầy đủ: ....................................................................................................................
A. CMND A. Hộ chiếu B. Giấy
phép thành lập
Số……………………………
Ngày cấp:......../......../........ tại..................................
Cơ quan cấp..................................
|
2.
|
Tên sử dụng trong giao dịch
..........................................................................................
|
3.
|
Tư cách pháp lý
A.
Cá nhân hành nghề độc lập A. Cá nhân hành nghề phụ
thuộc
B.
Pháp nhân B. Liên danh
không tạo pháp nhân
AB. Khác Nêu
rõ:...........................................
|
4.a
|
Địa chỉ tại Việt Nam: ......................................................................................................
………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại:
..................................................................................................................
Số Fax: ...................................... E-mail:
........................................................................
Địa chỉ trên là:
A.
Nhà ở thường trú B. Trụ sở chính AB. Khác
Nêu rõ................
|
4.b
|
Địa chỉ giao dịch tại Việt Nam (nếu khác với địa chỉ nêu trên)
.....................................
Số điện thoại:
.................................................................................................................
Số Fax: .................................... E-mail:
..........................................................................
|
5.
|
Quốc tịch: AB. Việt Nam AB. Nước ký
kết AB. Nước khác
|
6.
|
Mã số thuế tại Việt Nam (nếu có): .................................................................................
|
7.a
|
Địa chỉ tại Nước ký kết:
.................................................................................................
Số điện thoại: ...........................
Số Fax: ..................................... E-mail:
.........................................................................
Địa
chỉ trên là
A.
Nơi làm việc A. Nơi lưu trú B. Văn phòng ĐD B. Cơ sở
thường trú
AB. Khác Nêu rõ………………….
|
7.b
|
Địa chỉ giao dịch tại Nước ký kết (nếu khác với địa chỉ nêu
trên)..................................
…………………………………………………………………………………………
Số điện thoại:
..................................................................................................................
Số Fax: ......................................... E-mai:
......................................................................
Mã số thuế tại Nước ký kết (nếu có):
|
Năm đề nghị xác nhận đối tượng cư trú:
từ........................ đến.........................................
Thời gian có mặt tại Việt Nam trong các
năm xin xác nhận cư trú*:
1………………………………………………………………………………………
2………………………………………………………………………………………
3………………………………………………………………………………………
Nguồn thu nhập chủ yếu của bản thân cá nhân trong các năm nói
trên phát sinh từ*:
Việt Nam Nước ký
kết Nước khác........................
(* chỉ áp dụng đối với cá nhân)
II. Đại diện được ủy quền3:
1.
|
Tên đầy đủ:..............................................................................................................
A.
CMND A. Hộ chiếu B. Giấy phép thành lập
Số:………………………………………………
Ngày cấp:......./......../............ tại
........................... Cơ quan cấp.............................
|
2.
|
Địa chỉ giao dịch:
....................................................................................................
Số điện thoại:............... Số
Fax:........................... .. E-mail: ..................................
|
3.
|
Mã số thuế (nếu có):
...............................................................................................
|
4.
|
Tư cách pháp lý
|
B. Pháp nhân
|
|
A. Cá nhân hành nghề phụ thuộc
|
|
B. Liên danh không pháp nhân
|
|
AB. Khác
Nêu rõ..................................
|
|
Tài liệu gửi kèm:
1.
2.
3.
4.
Chúng tôi/Tôi cam kết các thông tin và tài liệu đã cung cấp là
trung thực và đầy đủ và xin chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các thông tin
và tài liệu này.
.............., ngày........... tháng ....... năm ..........
Đối
tượng làm đơn ký tên và đóng dấu (nếu có)
3 Trường hợp đối tượng nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện các thủ tục áp dụng Hiệp định bên
ủy quyền và bên được ủy quyền phải thực hiện các quy định về công chứng và
chứng thực của pháp luật hiện hành nêu tại Mục VI. Quy định khác của Thông tư,
đồng thời bền được ủy quyền phải kê khai đầy dủ các thông tin kể cả phần I của
mẫu đơn này.
Mẫu 6 HĐ/HTQT
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÀ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
GENERAL DEPARTMENT OF SOCLALIST REPUBLIC OF VLETNAM
TAXATLON
CỤC THUẾ........... Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
TAX DEPARTMENT OF Independence - Freedom -
Happiness
Số/NO.:
GIẤY
CHỨNG NHẬN CƯ TRÚ
RESIDENCE CERTIFICATE
Tên đối tượng:
..............................................................................................................
Name:
...........................................................................................................................
Mẫu số đăng ký thuế(nêú có)
........................................................................................
Tax Identification Number (if any)
..............................................................................
Đia chỉ: .................................
........................................................................................
Address:........................................................................................................................
Thể theo Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và
nước...................................................................................
về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập, chúng tôi xác nhận rằng đối tượng nêu trên là đối tượng
cư trú của Việt Nam dưới giác độ thuế theo Luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và phù hợp với quy định tại Hiệp định nói trên trong thời gian
từ............................ đến.............................
In compliance with the Agreement between the Government of the
Socialist
Republic of Vietnam and the Government
of................................................................. for the
Avoidance of Double Taxation and Prevention of Fiscal Evasion with respect to
Taxes on Income, it is hereby certirled that the above-mentioned person is, by
the laws of the Socialist Republic or Vietnam and in accordance with thiu
Agreement, a resident of Vietnam for the taxation purposes for the period
from...............................to ..................
.............,ngày............
tháng......... năm..........
....................,
Date
Ký
tên (Signature)
Chức
vụ người ký (Designation)