Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP lệ phí trước bạ

Số hiệu: 13/2022/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 28/02/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

Ngày 28/02/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

Theo đó, giá trị đất tính lệ phí trước bạ (LPTB) được xác định như sau:

Giá trị đất tính LPTB (đồng) = Diện tích đất chịu LPTB (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

+ Diện tích đất tính LPTB là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.

Ngoài ra, nếu giá đất trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính LPTB xác định như sau:

- Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn: giá đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

- Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn: giá đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.

(So với trước đây, Thông tư 13/2022/TT-BTC không còn quy định hướng dẫn đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê, đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá).

Thông tư 13/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/03/2022 và bãi bỏ Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2022/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2022/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất đai;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết Điều 3, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ đối với nội dung về: đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:

1. Nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

2. Thuyền, kể cả du thuyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là các loại thuyền, kể cả du thuyền phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số tài sản được quy định chi tiết như sau:

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

- Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng)

=

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2)

x

Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

- Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng)

=

Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)

x

Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2)

x

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.

c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất

Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

a) Ô tô, xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (sau đây gọi là Bảng giá).

- Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chờ kể cả lái xe.

Tổng cục Thuế thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.

Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.

b) Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó (ví dụ: xe ô tô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,...): giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.

c) Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất và giá chuyển nhượng tài sản này trên thị trường được xác định như đối với tài sản sản xuất trong nước.

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

Trong đó:

a) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.

Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

Thời gian đã sử dụng

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ

Tài sản mới

100%

Trong 1 năm

90%

Từ trên 1 đến 3 năm

70%

Từ trên 3 đến 6 năm

50%

Từ trên 6 đến 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ

Mức thu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định chi tiết như sau:

1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

b) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

a) Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

b) Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:

- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.

- Khối lượng chuyên chở được xác định theo khoản a Điều này.

- Loại xe được xác định như sau:

+ Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp;

+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc giấy chứng nhận kiểm định.

Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.

3. Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có quy định. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

Đối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%.

4. Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.

Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ

Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:

1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Trong đó:

Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất trực thuộc tòa nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

2. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:

a) Đất có công trình là chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo;

b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am.

3. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, bao gồm:

a) Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

b) Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.

4. Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bao gồm cả tái định cư tại chỗ) được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật). Miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.

5. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 16 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; Tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

b) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì được miễn nộp lệ phí trước bạ.

6. Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền được miền nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Trường hợp điều chuyển tài sản giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập với nhau theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.

7. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm:

a) Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp).

b) Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: điểm c khoản 2 Điều 202 (Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); điểm b khoản 1 Điều 203 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty); điểm c khoản 1 Điều 204 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 205 của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ.

8. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 22 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là tàu bay của tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi. Trường hợp tàu bay đăng ký sử dụng làm phương tiện giao thông cá nhân thì phải nộp lệ phí trước bạ.

9. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Trong đó:

a) Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số.

c) Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

10. Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách), tàu thu gom rác và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 27 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

a) Các phương tiện nêu trên được xác định theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này).

b) Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách) và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:

- Đối với “Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách)”

+ Tại mục “công dụng” ghi là: tàu khách;

+ Tại mục “Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; Hoặc tại mục “Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.

- Đối với “Tàu thu gom rác”

+ Tại mục “công dụng” ghi là: thu gom rác.

- Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng ghi là: “chở công te nơ” hoặc “chở Container” hoặc “chở công-ten-nơ”.

11. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 28 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

12. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 29 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP; trừ trường hợp được miễn theo khoản 11 Điều này.

Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

13. Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.

Xe buýt vận tải hành khách công cộng sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ là xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định số 13/2015/QĐ- TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được xác định tại mục sử dụng nhiên liệu ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

b) Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

3. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:

a) Thống nhất các thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử được truyền, nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP với cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền để phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

b) Thực hiện, chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 13/2022/TT-BTC

Hanoi, February 28, 2022

 

CIRCULAR

ELABORATING CERTAIN ARTICLES OF Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 of the government on registration fees

Pursuant to the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013 and Decrees of the Government elaborating the Law on Land;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 of the Government on registration fees;

Pursuant to Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the General Department of Taxation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Adjusted scope and regulated entities

1. This Circular elaborates Articles 3, 7, 8 and 10 of Decree No.10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 of the Government on registration fees, including property subject to registration fees, prices on which registration fees are charged (hereinafter referred to as “base prices”), registration fee rates, and exemption from registration fees.

2. This Circular applies to the property prescribed in Article 2 of Decree No. 10/2022/ND-CP.

Article 2. Property subject to registration fee

Property subject to registration fee shall follow Article 3 of Decree No. 10/2022/ND-CP. To be specific:

1. Real property prescribed in Clause 1 Article 3 of Decree No. 10/2022/ND-CP

a) Buildings: residential houses, business establishments, constructions for other purposes.

b) Land: agricultural and non-agricultural lands as defined in the Law on Land (regardless of the construction works on such lands).

2. Ships including cruisers prescribed in Clause 4 Article 3 of Decree No. 10/2022/ND-CP, which are granted right of possession and use by the competent State authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 3.  Base prices

Base prices shall comply with Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP. Base prices for some properties shall be prescribed in details as follows:

1. Base prices for houses and land prescribed in Clause 1 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP

a) Base prices for land

- The value of land subject to registration fee shall be determined as follows:

The value of land subject to registration fee (dong)

=

Land area subject to registration fee (m2)

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

+ The land area subject to registration fee is all the area of a land plot under the right to ownership, right of enjoyment of the organization, household or individual according to “Information sheet for determining land-related financial obligations”.

+ The price of one square meter of land in the Land Price List issued by the People's Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as "the provincial People's Committee) shall be determined according to applicable land laws upon the declaration of registration fees.

- If land price specified in the land use right (LUR) transfer contract is higher than the price imposed by the provincial People's Committee, the base price for land shall be the price specified in the LUR transfer contract.  If the land price specified in the LUR transfer contract is lower than the price imposed by the provincial People’s Committee, the base price for land shall be the price imposed by the provincial People’s Committee in accordance with effective land laws upon the declaration of registration fees.

- If a land user has been granted a LUR certificate without being required to pay registration fees, and then is permitted to have his/her current land repurposed by a competent authority and thus subject to registration fee, the base price shall be the land price for the new purpose in the Land Price List issued by the Provincial People's Committee in accordance with effective land laws upon the calculation of registration fees.

b) Base prices for houses

- The value of a house subject to registration fee shall be determined as follows:

The value of the house subject to registration fee (dong)

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



x

Price of one square meter of the house (dong/m2)

x

Percentage (%) of the remaining quality of the house subject to registration fee

Where:

+ The house area subject to registration fee is the entire area of the house’s floor (including the area of the ​​attached ancillary works) under the legal ownership of the organization, household, or individual.

+ The price of one square meter of the house is the actual price of construction of one square meter of new floor at each house level or class which is imposed by the Provincial People's Committee according to applicable construction laws upon the declaration of registration fees.

The Department of Finance shall take charge and cooperate with the Department of Construction and relevant local authorities in, based on the regulations in Point b, Clause 1, Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP, calculating the base price for the house, and submitting it to the Provincial People's Committee which will promulgate a List of Base prices applicable to local houses.

+ The percentage (%) of remaining quality of the house subject to registration fee shall be issued by the Provincial People’s Committee in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- In case of an apartment building, the base price shall not include maintenance costs for the shared area of ​​the apartment building. In case, the maintenance costs for the common area of ​​the apartment building are not separated on the invoice or sale contract, the base price shall be the total contract value recorded on the sale invoice or the sale contract.

c) For a base price applicable to the house or land price prescribed in a LUR transfer contract or in a real estate sale contract, the value of land and the value of the house shall not be separated.

If the total value of land and the house specified in the LUR transfer contract or the real estate sale contract is higher than the total value of land and the house calculated according to the prices imposed by the provincial People's Committee, the base price shall be the price specified in the contract. If the total value of land and the house specified in the LUR transfer contract or the real estate sale contract is lower than the total value of land and the house calculated according to the prices imposed by the Provincial People’s Committee, the base price shall be the price imposed by the Provincial People’s Committee in accordance with land laws and construction laws upon the declaration of registration fees.

2. Base prices for the property prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP

a) Automobiles and motorbikes (except trailers or semi-trailers pulled by automobiles, specialized automobiles, and specialized motorbikes): base prices shall be the prices specified in the Decision on Registration Fee List issued by the Ministry of Finance according to the regulations in Clause 3, Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP (hereinafter referred to as Price List).

- Base price list for a new automobile or motorbike shall be drawn up according to its model (except trucks and passenger cars) which is determined according to its type and trademark [type number or commercial name or model code (if there is no commercial name); commercial name and model code (if any) for the automobile], displacement or engine capacity, seating capacity including driver, production origin of the automobile or motorbike specified on the Certificate of technical safety and environmental safety or Notice of exemption from inspection of technical safety and environmental safety or Type approval certificate issued by a Vietnam vehicle registry or Record of pre-purchase inspection and verification of motor vehicles. The unit of a displacement shall be converted and the displacement shall be rounded to the nearest tenth (rounded up if the hundredth  >= 5, rounded down if the hundredth  < 5).

The base price list for a truck shall be drawn up according to its production country, trademark, authorized pay load; The base price list for a passenger car shall be drawn up according to production country, trademark and seating capacity including driver.

The General Department of Taxation shall update and consolidate databases on market-based transfer prices, base prices for automobiles and motorbikes; take charge and cooperate with relevant units in reviewing databases on prices, formulating and submitting them to the Ministry of Finance of Vietnam, which will promulgate the base price list for automobiles and motorbikes and its revision in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP.

- In case of addition of new types of automobiles and motorbikes which have not yet included in the price list at the time of declaring registration fees, tax authorities shall, based on the databases prescribed in Clause 2 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP, decide the base price for each new type of automobiles or motorbikes according to Point b Clause 3 Article 7 of Decree No.10/2022/ND-CP. Tax Departments shall notify Tax Sub-Departments of the base prices applicable consistently in their provinces/cities within 03 (three) working days from the date on which the Tax Departments receive valid dossiers of declaration of registration fees.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For a transport vehicle with specialized equipment installed on that vehicle (for example: cars specialized in transporting refrigerated goods with air conditioning systems installed, cars specialized in wave detection with radar systems installed, etc.), the base price for the vehicle shall be the entire value of the property, including specialized equipment attached to that vehicle.

c) Procuring entities of agencies directly signing agency agreements with manufacturers and selling at no discount according to the regulations on prices issued by the manufacturers, it is deemed to directly purchase from manufacturers and market-based transfer prices of these properties shall be determined as those for properties manufactured in Vietnam.

3. Base price for a used property prescribed in Clause 4 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP

The base price shall be the residual value based on its service life. The residual value of the used property equals (=) the initial value of the property multiplied by (x) the percentage of remaining quality of the property.

Where:

a) The initial value of the property shall be determined according to the Guidance in Clause 2 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP and Clause 2 of this Article.

If an automobile or motorbike is not included in the Price List, its initial value shall be determined according to the base price for a vehicle with the similar model included in the Price List; the vehicle is assessed to have the similar model with the automobile or motorbike if they have the same origin, trademark, displacement or engine power and seating capacity including driver, and the vehicle’s model is written by symbols similar to those of the model of the automobile/motorbike included in the Price List. If there are multiple similar models in the Price List, its base price shall be the highest price.  If it is unable to determine the similar model, the tax authorities shall, based on the databases prescribed in Clause 2 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP, determine the base price.

b)  Percentage (%) of remaining quality of registered property is determined as follows:

Time of usage

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



New property

100%

Within 1 year

90%

From over 1 to 3 year(s)

70%

From over 3 to 6 years

50%

From over 6 to 10 years

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Over 10 years

20%

Time of usage of a property is counted from the year of production to the year of declaration of its registration fee. If the year of production cannot be determined, time of usage of the property shall be counted from the first year of use of the property to the year of declaration of its registration fee.

Article 4. Registration fee rate

Registration fee rate is specified  in Article 8 of Decree No. 10/2022/ND-CP. Registration fee rates for automobiles and motorbikes are prescribed in details as follows:

1. Registration fee rates for motorbikes are prescribed in Clause 4 Article 8 of Decree No. 10/2022/ND-CP. Except:

a) Motorbikes registered for the first time by organizations or individuals in central-affiliated cities, in district-level cities or in district-level towns where the provincial People's Committees are based, to which the rate of 5% applies.

Central-affiliated cities, provincial cities; district-level towns where the People’s Committees of central-affiliated provinces and cities are based are determined according to State administrative boundaries at the time of registration fee declaration. To be specific, a central-affiliated city includes all districts affiliated to the city whether they are urban or suburban districts, urban or rural areas; Provincial cities and district-level towns where the provincial People's Committees are based include all wards and communes affiliated to the city, district-level towns whether they are urban or rural areas.

b) Motorbikes chargeable by re-registration fees, to which a rate of 1% applies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The area where the previous registration fees have been declared and paid is determined according to the "Place of permanent residence", "Place of permanent residence registration" or "Address" specified in the vehicle registration certificate or certificate of revocation of registration, license plate number and is determined according to the state administrative boundaries at the time of registration fee declaration.

2. Registration fees for automobiles, trailers or semi-trailers towed by automobiles or equivalences are prescribed in Clause 5 Article 8 of Decree No. 10/2022/ND-CP.

a) Tax authorities shall, based on vehicle types and pay loads specified in Certificates of technical safety and environmental safety or certificates of roadworthiness issued by Vietnamese vehicle registries, determine the registration fee rates for automobiles, trailers or semi-trailers towed by automobiles and equivalences according to this Clause.

b) Registration fee rates for automobiles are determined on the basis of:

- The number of seats on each automobile which is determined according to the design of its producer.

- Pay load which is determined according to clause a of this Article.

- Type of vehicle which is determined as follows:

+ For vehicles imported: Tax authorities shall consider the “type of vehicle” section specified in the Certificates of technical safety and environmental safety for imported motor vehicles or Notices of exemption from inspection of technical safety and environmental safety for the imported vehicles or certificates of roadworthiness issued by Vietnamese vehicle registries.

+ For vehicles manufactured and assembled in Vietnam: Tax authorities shall consider the “type of vehicle” section specified in the Certificates of technical safety and environmental safety of automobiles manufactured and assembled in Vietnam or Records of pre-purchase inspection and verification of motor vehicles or certificates of roadworthiness.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In case passenger cars having 9 seats or less bearing diplomatic license plates, foreign number plates or international number plates of foreign organizations or individuals specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 10/2022 /ND-CP are transferred to other organizations or individuals in Vietnam (excluding entities prescribed in Clause 2 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP), the transferees must pay the registration fees at the initial rates as prescribed by the People's Councils of provinces or central-affiliated cities or as prescribed in point a clause 5 Article 8 of Decree No. 10/2022/ND-CP in case the People's Councils of the provinces or central-affiliated cities have no regulations. Base prices in this case shall be residual values of the properties that are determined upon the declaration of registration fees according to clause 3 Article 3 of this Circular.

If automobiles with foreign license plates whose foreign owners (excluding entities specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP) have declared and paid registration fees at the initial rates and the foreign owners have transferred their vehicles to other organizations or individuals in Vietnam, the transferees must declare and pay the registration fees upon registration of the ownership and use right at the rate of 2%.

4. A public security authority that issues the vehicle registration number plate shall check the type of vehicle. If it detects the wrong information about the type of vehicle (lorry/truck or passenger cars) on the vehicle's Certificate of technical safety and environmental safety or Notice of exemption from inspection of technical safety and environmental safety for imported motor vehicle or certificate of roadworthiness issued by the Vietnamese vehicle registry or Record of pre-purchase inspection and verification of motor vehicle leading to inappropriate application of registration fee rate, it must promptly report to the Vietnamese vehicle registry for re-determination of the type of vehicle before issuing the vehicle’s license plate. In case the re-determination of the type of vehicle leads to the re-determination of registration fee rate, the public security authority must transfer applications attached to proofs to a tax authority for issuing a notification of collection of the registration fee as prescribed.

Article 5. Registration fee exemption

Registration fee exemption is prescribed in Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP. To be specific:

1. Houses and land at which diplomatic missions, consular offices, representative agencies of United Nations’ international organizations or residence of heads thereof are located are eligible for exemption from registration fee as prescribed in clause 1 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP. Where:

A headquarters of a diplomatic mission, consular office is buildings or parts of a building and the lands attached to a building that are used for the official purpose of the diplomatic mission (including houses and the land attached to the head of the agency), consular office in accordance with the law on privileges and immunities granted to diplomatic missions, consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam.

2. Houses and land for public use by religious organizations which are houses are constructed on the land as prescribed in Articles 159 and 160 of the Land Law accepted by the state or licensed for operation are eligible for exemption from registration fee as prescribed in Clause 8 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP, including:

a) Land at which works such as pagodas, churches, prayer halls, monasteries, religious training schools, headquarters of religious organizations, other religious establishments are located;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Houses, land, peculiar property or specialized property for national defense and security are eligible for exemption from registration fee as prescribed in Clause 13 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP, including:

a) Specialized houses and land for national defense and security under regulations of law;

b) Vessels, automobiles or motorbikes under the list of peculiar property or specialized property for national defense and security according to regulations of law whose vehicle registration papers are granted by the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security or competent authorities of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

4. Houses and land being compensation or serving relocation (including those purchased with compensation or assistance and relocation reimbursement including on-site relocation) are eligible for exemption from registration fee as prescribed in clause 15 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP upon the expropriation by the State of the houses or land in accordance with regulations of law while entities subject to expropriation of the houses or land have paid their registration fees (or are subject to exemption from registration fees or have deducted the registration fees payable when getting compensation for the expropriation as prescribed by law). Entities subject to the expropriation of houses and land specified in this clause are eligible for exemption from registration fees.

5. Property of entities who have been granted certificates of ownership and use rights of the property in case of re-registration thereof are eligible for exemption from registration fees as prescribed in points c and d clause 16 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP, including:

a) property of households or family members who have been granted certificates of general ownership and use rights of property in case of division of the property in accordance with regulations of law applicable to family members to re-register; Consolidated property of husband and wife after marriage; property divided to husband and wife upon divorce according to legally effective judgments or decisions of the Court.

Households or family members are people in marriage or nursing relationships in accordance with regulations of law on marriage and family.

b) In case there is a difference in the increased land area but the boundary of the land remains unchanged when the LUR certificate is reissued, the registration fee for the increased land area shall be exempted.

b) In case there is a difference in the boundary of the land compared to those specified in the old LUR certificate leading to the increase in the land area, the registration fee shall be paid for the increased land area. In case there is a difference in the boundary of the land compared to those specified in the old LUR certificate leading to the decrease in the land area, the registration fee shall be exempted.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Property transferred between enterprises and independent accounting members or among independent accounting members in term of purchase, transfer, exchange or circulation among accounting entities (for administrative offices and public service providers) is subject to registration fees.

7. Property of entities who have paid the property’s registration fees is divided or contributed due to separation, consolidation, merger or change of name of the entities according to the decisions of competent authorities is eligible for exemption from registration fees as prescribed in clause 18 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP.

In case of change of property’s name and property’s owner, the owner must pay the registration fee when re-registering with the competent authority, including:

a) The change of property’s name and change of all founding shareholders (for joint stock companies with founding shareholders) or the first change of all shareholders owning charter capital (for joint stock companies without founding shareholders); or all members of a company (for other types of enterprises) or the owner of a private enterprise (in the case of sale of the enterprise as prescribed in Article 192 of the Law on Enterprises).

b) Change of name and the type of an enterprise specified in point c, clause 2, Article 202 (a limited liability company converted into a joint stock company in term of selling all contributed capital to one or several entities); point b, Clause 1, Article 203 (a joint stock company converted into a single member limited liability company by the method that an entity that is not a shareholder receives all shares of all shareholders of the company); point c, Clause 1, Article 204 (a joint-stock company converted into a limited liability company in term of total transfer to another entity for capital contribution); Article 205 of the Law on Enterprises, except for a private enterprise converted into a single member limited liability company owned by an individual who is already the owner of the converted private enterprise.

8. Commercial aircrafts for transporting cargo and passengers which are aircraft of organizations that are granted air transport and business licenses used for transporting goods, passengers, luggage and postal items are eligible for exemption from registration fees as prescribed in Clause 22, Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP. Aircrafts used as private vehicle is subject to registration fees when applying for registration.

9. Houses and residential land of poor households; houses and residential land of ethnic minorities in communes, wards and towns in disadvantaged areas or the Central Highlands; houses and residential land of households and individuals in communes under the Socio-economic Development Program in extremely difficult communes, mountainous, remote areas are eligible for exemption from registration fees as prescribed in Clause 26, Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP. Whereas:

a) Poor household is a household that at the time of declaration and payment of registration fee has a poor household certificate issued by a competent authority or issued by the People's Committee of the commune, ward or township (commune level). The place of residence is certified as a poor household according to the regulations on the poverty line of the Prime Minister and guiding documents.

b) Households and individuals of ethnic minorities are individuals and households that male spouses or female spouses or both of them are ethnics.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Ships and boats without engines having gross tonnage of up to 15 tons; Ships and boats having engines with a total main engine capacity of up to 15 horsepower; Ships and boats which are designed to carry up to 12 people; High-speed passenger ships (passenger speedboats), garbage collection ships and container ships and boats operating in the field of inland waterway transportation are exempt from paying registration fees according to Clause 27, Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP.

a) The above-mentioned vehicles are identified according to the regulations of the Law on Inland Waterway Transport and guiding documents (including corresponding bodies, chassis assemblies, engine assemblies and engine blocks fitted to these vehicles to replace the old ones).

b) High-speed passenger ships (passenger speedboats) and ships and container ships and boats operating in the field of inland waterway transport are exempt from registration fees as determined in Certificates of technical safety and environmental safety for inland waterway vehicles issued by the Vietnamese vehicle registries. To be specific:

- For “high-speed passenger ships (passenger speedboats)”

+ In the section “use”, specify passenger ships;

+ In the section “Certifying that the vehicle with specifications and pollution prevention characteristics stated in this certificate satisfies applicable regulations and is classed", specify the ship class of VRH HSC or VRM HSC and maximum speed of 30km/h or more.- For “garbage collection ships”

+ In the section “use”, specify garbage collection.

- For “container ships”, in the section "use”, specify “carry containers”.

11. Houses and land of private establishments involving in education - training and vocational training; medical; culture; sports; environment according to regulations of law on registration of ownership and use rights for land and houses serving these activities shall be exempted from registration fees as prescribed in Clause 28, Article 10 of Decree No. 10/2022/ND- CP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12. Houses and land of non-public establishments that have registered ownership and use rights for land and houses serving education - training, vocational training, medical, culture, sports, science and technology, environment, society, population, family, child protection and care according to regulations of law shall be exempted from registration fees as prescribed in Clause 29, Article 10 of Decree No. 10/2022/ND- CP, except for the cases eligible for exemption under Clause 11 of this Article.

The non-public establishments that have registered ownership and use rights for land and houses serving education - training, vocational training, medical, culture, sports, science and technology, environment, society, population, family, child protection and care eligible for exemption from registration fees as prescribed in this Clause shall satisfy regulations on scales and standards according to Decisions issued by the Prime Minister and guiding documents.

13. For clean-energy buses.

Clean-energy buses eligible for exemption from registration fees are buses that use liquefied petroleum gas, natural gas, or electricity instead of gasoline and oil as prescribed in Clause 5, Article 3 of the Decision. No. 13/2015/QD-TTg dated May 5, 2015 of the Prime Minister on mechanisms and policies to encourage the development of bus services, which are specified in the section “fuel” on certificates of technical safety and environmental safety of road motor vehicles issued by the Vietnamese vehicle registries and meet the requirements specified in Article 8 of Decision No. 13/2015/QD- TTg.

Article 6. Organization of implementation and effect

1. This Circular comes into force from March 01, 2022.

2. This Circular shall nullify:

a) Circular No. 301/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance.

b) Circular No. 20/2019/TT-BTC dated April 09, 2019 of the Minister of Finance.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Unify electronic registration fee payment information and data transmitted and received according to the regulations in Clause 2, Article 11 of Decree No. 10/2022/ND-CP with traffic police agencies and environment and natural resources agencies and other competent regulatory agencies to serve the handling of administrative procedures related to the registration of ownership and use rights of property.

b) Carry out and direct inspection and handling of actions against regulations on registration fees in accordance with regulations of law.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported promptly to the Ministry of Finance for consideration and guidance./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 13/2022/TT-BTC ngày 28/02/2022 hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


61.355

DMCA.com Protection Status
IP: 3.148.107.229
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!