ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 31 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường chấn chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục
và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Công văn
số 433/HĐND-CTHĐ ngày 20/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục I Nghị quyết số
60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của HĐND tỉnh;
Thực hiện ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 784/HĐND-CTHĐ ngày
20/10/2008;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản
lý và sử dụng Lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Các văn bản quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp, tổ chức thu
1. Lệ phí địa chính (sau đây gọi
tắt là Lệ phí) là khoản thu đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa
chính.
2. Tổ chức thu Lệ phí là cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa
chính theo quy định của pháp luật
(Sở Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố).
Điều 2.
Các trường hợp miễn thu
a) Miễn thu khi cấp (mới) giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân tại các xã thuộc huyện,
thị xã, thành phố;
b) Miễn thu khi cấp (mới) giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh
nông, lâm, ngư nghiệp tại các phường nội thành thuộc thị xã, thành phố; thị trấn
thuộc huyện;
c) Cơ quan Nhà nước, cơ quan của
Đảng, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội được sử dụng thông tin đất đai để
thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng được giao;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, UBND các cấp được sử dụng
thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN LỆ PHÍ
Điều 3. Mức
thu Lệ phí
1. Mức thu áp dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Hộ gia đình, cá nhân tại các
phường nội thành thuộc thành phố, thị xã:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: 25.000đồng/1 giấy;
- Chứng nhận đăng ký biến động về
đất đai: 15.000đồng/1 lần;
- Trích lục bản đồ địa chính,
văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 10.000đồng/1 lần;
- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 20.000đồng/1
lần.
b) Hộ gia đình, cá nhân tại các
khu vực còn lại:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: 10.000đồng/1 giấy;
- Chứng nhận đăng ký biến động về
đất đai: 5.000đồng/1 lần;
- Trích lục bản đồ địa chính,
văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 5.000đồng/1 lần;
- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 10.000đồng/1
lần.
2. Mức thu áp dụng đối với tổ chức:
a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: 100.000đồng/1 giấy;
b) Chứng nhận đăng ký biến động
về đất đai: 20.000đồng/1 lần;
c) Trích lục bản đồ địa chính,
văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 20.000đồng/1 lần;
d) Cấp lại, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 20.000đồng/1
lần.
Điều 4. Quản
lý và sử dụng tiền thu Lệ phí
1. Tùy theo tình hình thu Lệ phí
(số tiền thu được nhiều hay ít, tổ chức thu xa hay gần Kho bạc Nhà nước) mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số
tiền thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước.
Việc quản lý số thu Lệ phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu trong thời gian chưa nộp
vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” thực hiện theo chế độ kế toán quy định
hiện hành.
2. Số thu Lệ phí được phân phối,
sử dụng như sau:
a) Để lại tổ chức thu 10% trên tổng
số thu sử dụng cho công tác giải quyết các công việc về địa chính và thu Lệ
phí. Nội dung chi cụ thể bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp giải quyết các công việc về địa chính, thu Lệ phí: tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ
chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp giải
quyết các công việc về địa chính, thu Lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, xăng xe, công tác phí kiểm tra, xác minh
theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp giải quyết các công việc về địa
chính, thu Lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp giải quyết các công việc về địa
chính, thu Lệ phí.
Hàng năm, tổ chức thu Lệ phí lập
dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở “Tài khoản tạm giữ” tiền Lệ phí để kiểm soát chi theo quy định
hiện hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền Lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục
chi theo chế độ quy định.
Đối với tổ chức thu là đơn vị thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Chính phủ,
phần Lệ phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính. Sau khi trang trải chi phí giải quyết công việc về địa
chính và thu Lệ phí, số thu Lệ phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động
thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trường
hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài
chính (nguồn thu Lệ phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định), đơn vị thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
b) 90% số thu còn lại nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách hiện hành. Tổ chức thu thuộc cấp nào
quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó. Số thu nộp ngân sách được sử dụng để tăng
cường cơ sở vật chất cho hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất từ tỉnh đến
cấp huyện. Trên cơ sở nhu cầu đề nghị của tổ chức thu, của cơ quan chủ quản và
tham mưu của cơ quan tài chính, UBND các cấp xem xét, quyết định việc cấp lại.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5. Biên
lai thu Lệ phí
Biên lai thu Lệ phí do cơ quan
thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu Lệ phí phải lập và cung cấp biên lai cho
đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng
ấn chỉ.
Điều 6.
Trách nhiệm của tổ chức thu Lệ phí
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu Lệ phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
- Thông báo công khai văn bản
quy định thu Lệ phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
trước khi bắt đầu thu Lệ phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan thuế về
loại lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành
kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ
hàng tháng, phải kê khai số tiền thu Lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải thực hiện việc kê
khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành
kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê
khai.
3. Thực hiện việc thu Lệ phí
theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở “Tài khoản tạm giữ” tiền Lệ
phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Lệ phí. Định kỳ theo
quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong
ngày vào “Tài khoản tạm giữ” và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế
toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
- Thực hiện quyết toán Lệ phí
theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm
theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Lệ phí. Quyết toán Lệ phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã
nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu Lệ phí chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai
để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Lệ phí theo yêu cầu
của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán Lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán Lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký, kê khai, nộp Lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán,
quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LỆ PHÍ
Điều 8. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ tiền Lệ phí thì không được phục vụ công việc đăng ký hộ tịch hoặc
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Lệ phí
vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp Lệ phí, về mức thu, chứng từ thu,
quản lý sử dụng tiền Lệ phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu Lệ phí,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về Lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu Lệ phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để
xem xét, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có
quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định
hiện hành./.