ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
81/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 25 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THƯ VIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;Căn cứ Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số
798/HĐND-CTHĐ ngày 17/12/2009 về quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí
thư viện trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ
thu, quản lý và sử dụng Phí thư viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 90/2004/QĐ-UBBT ngày 08 tháng 12 năm 2004 của
UBND tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thư viện tại
Thư viện Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Thư viện tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phí thư viện (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu nhằm
bù đắp các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch vụ
phục vụ bạn đọc từ nguồn tài liệu của thư viện.
Điều 2.
1. Đối
tượng nộp Phí là cá nhân sử dụng tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Thư viện
công cộng cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Người sử dụng tài liệu tại
Thư viện công cộng (Phòng đọc sách) xã, phường, thị trấn không thuộc đối tượng
nộp Phí.
Điều 3.
Tổ chức thu Phí là Thư viện tỉnh Bình Thuận, Thư viện
(Trung tâm Văn hóa Thông tin) huyện, thị xã, thành phố.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4.
Mức thu Phí
1. Phí thẻ đọc, thẻ mượn đối với
bạn đọc người lớn: 20.000 đồng/thẻ/năm.
2. Phí thẻ đọc, thẻ mượn đối với
bạn đọc thiếu nhi: 7.000 đồng/thẻ/năm.
Điều 5.
Quản lý và sử dụng tiền thu Phí
1. Tùy theo tình hình thu Phí mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số
tiền phát sinh vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc
Nhà nước. Việc quản lý số thu bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế
độ kế toán hiện hành.
2. Phân phối số thu: tiền Phí
thu được để lại 100% cho tổ chức thu.
3. Quản lý, sử dụng số thu:
a) Số thu để lại tổ chức thu được
sử dụng phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài liệu, cấp thẻ và thu Phí như
sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài liệu, cấp thẻ
và thu Phí.
b) Đối với tổ chức thu là đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của
Chính phủ, phần Phí trích để lại là nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên thực
hiện chế độ tự chủ. Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho
công tác quản lý tài liệu, cấp thẻ và thu Phí, phần kinh phí còn lại (nếu có) bổ
sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm
được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu phí, lệ phí để lại, kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị phân
phối, sử dụng theo chế độ quản lý tài chính hiện hành;
c) Hàng năm, tổ chức thu lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi
tổ chức thu mở “Tài khoản tạm giữ tiền phí” để kiểm soát theo quy định hiện
hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ
chức thu phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng
quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu Phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu Phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu Phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại
phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong
20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu Phí theo
đúng đối tượng và mức thu tại Quy định này.
4. Mở “Tài khoản tạm giữ tiền Phí”
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Phí. Định kỳ theo Quy định
này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào “Tài khoản tạm giữ” và
theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp và
quản lý sử dụng số được trích để lại theo đúng quy định.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán Phí theo
năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí. Quyết toán Phí phải phản ánh đầy đủ
toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số
tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp,
gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán Phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán Phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý
sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
công tác thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 9.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ tiền Phí thì không được phục vụ công việc hoặc bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng
02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP
ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Phí vi
phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu, quản
lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu phí, thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 10.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về Phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu phí kịp thời phản ánh để UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND
tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.