ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
61/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 29 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH
CẤP PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp
hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của HĐND tỉnh Bình Thuận về
danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 509/HĐND-CTHĐ ngày 11/7/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc
Sở Công Thương, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP PHÉP SỬ
DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
(sau đây gọi tắt là phí) là khoản thu để bù đắp chi phí thực hiện công việc thẩm
định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng nộp phí là tổ chức được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thẩm định hồ sơ cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (giấy phép
do Chủ tịch UBND tỉnh cấp theo thẩm quyền quy định).
Điều 3.
Tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện công việc thẩm định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Sở
Công Thương).
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4.
Mức thu phí
1. Thẩm định cấp giấy phép lần đầu:
3.000.000 đồng/lần thẩm định.
2. Thẩm định cấp lại giấy phép:
1.500.000 đồng/lần thẩm định.
Điều 5.
Quản lý và sử dụng tiền thu phí
Tùy theo tình hình thu phí, mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ
số tiền thu được vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho
bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối, sử dụng như
sau:
1. Trích để lại đơn vị thu 75%
trên tổng số tiền phí thu được. Tiền phí trích lại là nguồn kinh phí thực hiện
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng
theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung chi phục vụ công việc
thẩm định, phục vụ công tác thu từ nguồn phí trích để lại bao gồm:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc thẩm định, thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện thẩm định, thu phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông
tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền
lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm định,
thu phí;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp thẩm
định, thu phí:
Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc thẩm định, thu phí nêu trên, phần kinh phí còn lại bổ
sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường
hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu phí để lại, kinh phí
ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị
sử dụng để tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất,
chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Hàng năm, tổ chức thu phí lập dự
toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
2. Số tiền phí còn lại nộp vào
ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6.
Chứng từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế
thống nhất phát hành. Tổ chức thu phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng
nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức thu phí
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp;
mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại
phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong
20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu thực hiện việc kê khai phải đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định
tại Quy định này, tổ chức thu phải gởi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào
tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện
hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ
toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số
tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp,
gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý
sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của tổ chức thu.
Chương IV.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
Tổ chức không nộp hoặc nộp không đủ tiền phí thì không được
thẩm định hồ sơ cấp phép hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định về phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003
của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí,
Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân thu phí vi phạm quy định về đăng ký, kê
khai thu, nộp phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ
kế toán, về công khai chế độ thu phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 12.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí.
Điều 13.
Đối tượng nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí có
quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết
định thu phí.
Điều 14.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức thu phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu
nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 15.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 14 Quy định
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem
xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định
sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện
hành./.