ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
53/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 20 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ
DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 438/HĐND-CTHĐ ngày 08/7/2009 của Thường trực HĐND tỉnh về
việc quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá tại Cảng
Phú Quý;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá tại Cảng Phú Quý (phần Cảng cá), tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 89/2004/QĐ-UBND ngày 08/12/2004 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và
các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý; các nội dung quy định đối với Cảng Phú
Quý tại Quyết định số 94/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận
về việc bổ sung chế độ miễn giảm phí bến bãi đối với tàu hành khách tại Cảng
Phan Thiết và Cảng Phú Qúy.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
Ban quản lý Cảng Phú Quý và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh Truyền hình;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, KT, ĐTQH, TH, Nghiễm Vi (80b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI
CẢNG PHÚ QUÝ (PHẦN CẢNG CÁ).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thu phí, phạm vi điều chỉnh.
1. Phí sử dụng cảng cá tại Cảng
Phú Quý, phần Cảng cá (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu nhằm bù đắp chi phí
đầu tư, xây dựng, quản lý phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng Phú
Quý.
2. Việc thu Phí theo Quy định
này được áp dụng trong phạm vi diện tích mặt đất, mặt nước do Ban Quản lý Cảng
Phú Quý chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 2. Đối
tượng chịu phí, tổ chức thu phí.
1. Đối tượng chịu Phí là các loại
tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản; phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách;
hàng hóa qua Cảng, lưu bãi; mặt bằng cho thuê để sản xuất, kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý Cảng Phú Quý.
Các đối tượng trên không phải chịu
Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt đất, mặt nước theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Tổ chức thu Phí là Ban Quản
lý Cảng Phú Quý.
Điều 3. Chế
độ miễn, giảm.
1. Các trường hợp miễn thu Phí.
a) Tàu thuyền của các đơn vị
Biên phòng, Quân đội, Kiểm ngư, Công an cập Cảng khi đang làm nhiệm vụ.
b) Tàu thuyền cập Cảng để tránh
thiên tai.
c) Tàu thuyền trong thời gian
neo đậu tại Cảng theo lệnh cấm xuất bến của cơ quan có thẩm quyền (Biên phòng,
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão).
d) Tàu thuyền, phương tiện vận tải
đường bộ vào Cảng làm công tác từ thiện (cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu người bệnh,
tai nạn…).
đ) Tàu thuyền, phương tiện giao
thông đường bộ không thuộc phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách, vào Cảng để
tham quan, giao dịch với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
Cảng.
e) Xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi
không làm dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, thuộc sở hữu (theo giấy đăng ký
xe) của tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, bến bãi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Cảng (bao gồm các doanh nghiệp thuê đất).
2. Chế độ khuyến khích thu, nộp.
a) Chủ tàu thuyền, phương tiện vận
tải đường bộ thường xuyên ra vào, neo đậu, lưu bãi tại Cảng có nhu cầu nộp phí
cả năm một lần thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với Ban Quản lý Cảng.
Nếu ký kết hợp đồng và thực hiện nộp phí cả năm một lần trong tháng đầu tiên kể
từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp cả năm.
Căn cứ để xác định số tiền hợp đồng
nộp phí cả năm là kết quả hành trình (cập-xuất bến, ra-vào Cảng) năm trước, dự
kiến hành trình năm thực hiện nộp phí và mức thu phí theo Quy định này. Thời
gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
b) Đối với phương tiện vận tải
đường bộ thô sơ (xe máy, xích lô, bagát, xe ngựa, xe lam...) thường xuyên ra
vào, lưu bãi tại Cảng, nếu chủ phương tiện không lựa chọn hình thức nộp phí
hàng năm theo Điểm a Khoản 2 Điều này, mà có nhu cầu nộp phí theo mức khoán
hàng tháng, thì thoả thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng tháng với Ban Quản lý Cảng.
Mức khoán nộp hàng tháng do hai
bên thoả thuận và thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 30
lượt vào Cảng tính theo mức thu phí tại Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp
đồng (một hoặc nhiều tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức
thu Phí.
1. Mức thu: Theo Biểu mức thu
đính kèm.
2. Thời hạn tối đa tính cho một
lần vào, ra Cảng áp dụng thu Phí vào cảng và Phí lưu bãi nếu quá thời hạn chưa
rời khỏi Cảng:
- Đối với tàu thuyền, phương tiện
vận tải đường bộ qua Cảng, thời gian tối đa tính cho một lần vào, ra Cảng áp dụng
thu Phí theo các Mục I, II, III Biểu mức thu là 1 ngày đêm, kể từ thời điểm vào
Cảng cho đến 0 giờ. Trong khoảng thời gian trên, nếu có thêm lần ra, vào Cảng
nào thì phải nộp Phí cho lần đó.
Quá thời hạn 1 ngày đêm kể từ
khi vào Cảng cho đến 0 giờ, nếu tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vẫn
còn trong khu vực Cảng thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu
kèm theo Quy định này.
- Hàng hóa bốc dỡ khỏi tàu thuyền,
phương tiện vận tải, đến quá 0 giờ mà còn lưu tại bến bãi, ngoài phạm vi mặt bằng
cho thuê, thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu kèm theo Quy
định này.
3. Đấu giá nộp Phí thuê mặt bằng,
bến bãi.
- Đối với hoạt động cho thuê mặt
bằng, bến bãi, Ban Quản lý Cảng phải tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức, cá
nhân có mức thuê cao nhất. Việc tổ chức đấu giá được thực hiện công khai, minh
bạch và theo quy định hiện hành của UBND Tỉnh về đấu giá tài sản Nhà nước (tài
sản đấu giá là giá trị cho thuê mặt bằng, bến bãi). Hội đồng đấu giá do Giám đốc
Cảng quyết định thành lập.
Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm)
bằng mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định
này. Trường hợp giá khởi điểm không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tổ
chức đấu giá, Giám đốc Cảng xem xét, quyết định giá khởi điểm đấu giá cho phù hợp
nhưng không thấp hơn mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu
kèm theo Quy định này hoặc đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện.
Tổ chức thu Phí sử dụng cảng cá
(người bán đấu giá tài sản) được thu Phí đấu giá đối với khách hàng tham gia đấu
giá thuê mặt bằng, bến bãi và quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của UBND
Tỉnh về Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Người trúng đấu giá có trách
nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền Phí thuê mặt bằng, bến bãi theo kết quả đấu
giá cho Ban Quản lý Cảng (số tiền, số kỳ nộp được quy định chi tiết trong hợp đồng
thuê mặt bằng được ký kết) và thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản
lý, sử dụng tiền thu Phí.
1. Tùy theo tình hình thu Phí mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số
tiền thu được vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước.
Việc quản lý số thu Phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế
toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: Tiền Phí
thu được để lại 100% cho tổ chức thu, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định hiện hành (nếu có).
3. Quản lý, sử dụng số thu:
Tiền Phí để lại tổ chức thu là
nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo quy định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi trang trải chi phí phục
vụ công tác quản lý bến bãi và tổ chức thu Phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung
kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách
nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện phân
phối, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự
toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước
nơi tổ chức thu mở Tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo
chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ; CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Chứng
từ thu phí.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế
thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng
ấn chỉ thuế.
Điều 7. Cơ
quan thu phí có trách nhiệm.
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng
thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu, chứng từ
thu, thủ tục thu, nộp phí.
b) Thông báo công khai văn bản
quy định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban
hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định
kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất trong 20 ngày tháng tiếp theo. Đơn vị thu phải thực kê khai đầy đủ các nội
dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
4. Cơ quan thu phí mở tài khoản
tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý
tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều
hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn
bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí” (nếu số tiền
phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc
đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ
kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí.
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ
quy định.
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan Thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu mẫu quy định (mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã
nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số
tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ
ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết
toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ
quan thuế có trách nhiệm.
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ PHÍ
Điều 9. Xử
lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
không nộp đủ tiền Phí thì không được phục vụ giải quyết công việc hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Phí vi
phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp; về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử
dụng tiền Phí; về thực hiện chế độ kế toán và công khai chế độ thu Phí thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 10. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức có quyền khiếu nại;
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về Phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
1. Tàu
thuyền tránh thiên tai, bão lụt; tàu thuyền của các đơn vị Biên phòng, Quân đội,
Kiểm ngư, Công an đang làm nhiệm vụ; tàu thuyền nước ngoài trước khi cập Cảng
phải đăng ký với Ban Quản lý Cảng để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, sắp xếp
nơi neo đậu.
2. Tàu thuyền đánh bắt hải sản
nhưng hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài việc bị xử lý vi phạm
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, còn phải truy thu khoản Phí sử dụng cảng
cá như tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa đổi, bổ
sung của UBND tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện hành./.
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG PHÚ QUÝ (PHẦN CẢNG
CÁ), TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày /8/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận).
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
(đồng)
|
I
|
Tàu thuyền đánh cá cập cảng
|
|
|
1
|
Công suất từ 6 đến 12 CV
|
1 lần vào, ra cảng, thời gian
không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ)
|
5.000
|
2
|
Công suất từ 13 đến 30 CV
|
10.000
|
3
|
Công suất từ 31 đến 90 CV
|
20.000
|
4
|
Công suất từ 91 đến 200 CV
|
30.000
|
5
|
Công suất trên 200 CV
|
50.000
|
II
|
Tàu thuyền vận tải hàng
hóa, hành khách cập cảng (bao gồm tàu dịch vụ thu mua thuỷ sản, tàu chuyên
dùng khác)
|
1
|
Xuồng chèo
|
1 lần vào, ra cảng, thời gian
không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ)
|
2.000
|
2
|
Xuồng máy dưới 10CV
|
4.000
|
3
|
Trọng tải dưới 5 tấn
|
10.000
|
4
|
Trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn
|
20.000
|
5
|
Trọng tải trên 10 tấn đến 30 tấn
|
30.000
|
6
|
Trọng tải trên 30 tấn đến 50 tấn
|
40.000
|
7
|
Trọng tải trên 50 tấn đến 100
tấn
|
50.000
|
8
|
Trọng tải trên 100 tấn
|
80.000
|
III
|
Phương tiện vận tải vào cảng
|
|
|
1
|
Xe máy, xích lô, ba gác chở
khách, hàng hoá
|
1 lần vào, ra cảng, thời gian
không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ)
|
1.000
|
2
|
Phương tiện có trọng tải dưới 1
tấn (bao gồm xe khách từ 16 chỗ ngồi trở xuống)
|
5.000
|
4
|
Phương tiện có trọng tải từ 1
đến 2,5 tấn (bao gồm xe khách trên 16 chỗ ngồi)
|
10.000
|
5
|
Phương tiện có trọng tải trên
2,5 đến 5 tấn
|
15.000
|
6
|
Phương tiện có trọng tải trên 5
đến 10 tấn
|
20.000
|
7
|
Phương tiện có trọng tải trên
10 tấn
|
25.000
|
IV
|
Hàng hoá qua cảng
|
|
|
1
|
Hàng thuỷ sản, động vật sống
|
1tấn/1lần qua cảng
|
10.000
|
2
|
Hàng hoá vận chuyển bằng
Container
|
1Container/1 lần qua cảng
|
35.000
|
3
|
Hàng hoá khác (bao gồm sò quắn,
cá mắm, phế phẩm làm thức ăn gia súc)
|
1tấn/1lần qua cảng
|
4.000
|
V
|
Phí lưu bãi (quá thời hạn
quy định chưa ra khỏi cảng)
|
1
|
Tàu thuyền các loại
|
1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở
đi.
|
50% mức thu tương ứng tại Mục
I, Mục II
|
2
|
Phương tiện vận tải đường bộ
(trừ xe máy, xích lô, ba gác)
|
1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở
đi
|
50% mức thu tương ứng tại Mục
III
|
3
|
Hàng hoá bốc dỡ khỏi phương tiện
chuyên chở, lưu bãi tại Cảng ngoài phạm vi mặt bằng, bến bãi cho thuê
|
1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở
đi
|
50% mức thu tương ứng tại Mục
IV
|
4
|
Phương tiện vận tải đường bộ
hoạt động thường xuyên trong phạm vi khu vực cảng
|
Hợp đồng thu phí theo tháng. Mức
phí tối thiểu bằng 30 lần mức thu tương ứng tại Mục III
|
VI
|
Thuê mặt bằng, bến bãi
|
|
|
1
|
Hộ kinh doanh cố định, thường
xuyên
|
|
|
a
|
Nhà, ki-ốt
|
m2/tháng
|
30.000
|
b
|
Nhà kho
|
m2/tháng
|
20.000
|
c
|
Khu bãi đất trống
|
|
|
|
Mặt tiền đường vào Cảng
|
m2/tháng
|
20.000
|
|
Khu vực còn lại
|
m2/tháng
|
15.000
|
2
|
Hộ kinh doanh không cố định,
không thường xuyên
|
m2/ngày đêm
|
3.000
|
Ghi chú: Mức phí thuê mặt bằng,
bến bãi theo Biểu thu này là mức sàn (giá khởi điểm) tổ chức đấu giá. Trường hợp
tổ chức đấu giá nhưng chỉ có 1 người đăng ký thuê, Ban Quản lý Cảng thỏa thuận
để hợp đồng cho thuê mặt bằng, bến bãi với mức phí không thấp hơn mức quy định
tại Biểu thu này.