UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/1999/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 30
tháng 09 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUI ĐỊNH
THU PHÍ SỬ DỤNG CẦU BÀN THẠCH THUỘC XÃ DUY VINH HUYỆN DUY XUYÊN TỈNH QUẢNG NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày
21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10
ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của
Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước,
Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 87/CP;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày
30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Nam số 13/1999/NQ-HĐND ngày 17/9/1999 tại kỳ họp thứ 7 khoá V;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này qui
định thu phí sử dụng cầu Bàn Thạch thuộc xã Duy Vinh huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Cục
thuế, Sở Giao thông - Vận tải có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban ,ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị, các tổ chức, và cá
nhân thuộc đối tượng nộp phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ,
- Bộ Tài chính
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐND,UBND
- Viện KS nhân dân tỉnh
- Toà án nhân dân tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Ngọc Hoàng
|
QUI ĐỊNH THU PHÍ SỬ DỤNG CẦU BÀN THẠCH THUỘC XÃ DUY
VINH HUYỆN DUY XUYÊN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm
theo QĐ số 53 /1999/QĐ-UB ngày30 / 09 /1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1: Mục đích, yêu cầu :
Thu phí sử dụng cầu Bàn Thạch thuộc xã Duy Vinh
huyện Duy Xuyên là khoản thu để tạo thêm nguồn thanh toán cho công trình, đồng
thời dành một phần để duy tu bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo phục vụ giao lưu
kinh tế xã hội trên địa bàn.
Điều 2: Đối tượng phải nộp phí:
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân
nước ngoài sử dụng phương tiện giao thông thuộc đối tượng phải chịu phí cầu
đường, thực tế đi lại trên cầu Bàn Thạch đều phải nộp phí, trừ đối tượng không
phải nộp nêu tại Điều 3 dưới đây.
Điều 3:
1/ Đối tượng không thu phí :
Người đi bộ, đi xe đạp, xe lăn.
2/ Đối tượng miễn thu phí :
a- Xe chuyên dùng cứu thương, trong trường hợp các
phương tiện cơ giới khác đang chở người bị tai nạn giao thông đi cấp cứu thì
cũng không phải nộp phí;
b- Xe đám tang, bao gồm cả xe tang và xe chở người
đi theo xe tang;
c- Xe đang chở khách của Quốc hội, Nhà nước, Chính
phủ và tổ chức chính trị - xã hội, có xe Công an hộ tống;
d- Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc
tế thường trú tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao. Trường
hợp này, người sử dụng xe phải xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng
minh thư công vụ do Bộ Ngoại giao nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam cấp.
e- Xe chuyên dùng cho Thương binh, người tàn tật do
chính thương binh hoặc người tàn tật sử dụng;
g- Các phương tiện cơ giới đang làm nhiệm vụ đột
xuất, khẩn cấp theo lệnh huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: Xe hộ
đê, xe phòng chống lụt bão, chống dịch bệnh;
h- Xe của lực lượng an ninh đang sử dụng đuổi bắt
kẻ gian;
i- Xe chuyên dùng vào mục đích an ninh, quốc phòng
( xe tăng, xe bọc thép, xe xích, xe cứu hoả và các xe chuyên dùng khác);
k- Xe cơ giới đang thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền
cổ động các chính sách của Đảng và Nhà nước theo lệnh điều động của cơ quan có
thẩm quyền.
l- Xe Nhà báo sử dụng (không kể trường hợp Nhà báo
là hành khách hoặc khách mời trên phương tiện ô tô do tổ chức, cá nhân khác sử
dụng).
m- Xe vận chuyển hàng cứu trợ, làm công tác từ
thiện.
n- Xe tải chuyên dùng chở rác, chở bùn của Công ty
môi trường đô thị (trừ trường hợp các xe này vận chuyển hàng hoá thuộc đối
tượng phải nộp phí sử dụng đường bộ).
Những đối tượng thuộc diện không thu phí nêu tại
Điều này phải xuất trình giấy tờ liên quan với Trạm thu phí quyết định điều
động, thẻ, chứng minh thư ngoại giao... Riêng đối với những trường hợp khẩn
cấp, như : xe chở người gặp tai nạn giao thông; xa đám tang; xe đang thực hiện
chửa cháy; xe đang đuổi bắt kẻ gian; xe gắn giấy chứng nhận hộ đê, chống bảo
lụt, chống dịch bệnh; xe khách của Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ, tổ chức chính
trị - xã hội có xe của Công an hộ tống thì không nhất thiết phải có thẻ "miễn
phí" khi đi qua cầu.
Điều 4: Công chức, viên chức, người lao động,
học sinh, sinh viên sử dụng xe gắn máy 2 bánh thường xuyên phải qua lại cầu,
đường thì được giảm phí bằng việc được mua vé tháng.
Trường hợp này, đối tượng mua vé tháng phải có giấy
chứng nhận của nơi làm việc hoặc trường học về việc thường xuyên phải qua lại
cầu, đường, trực tiếp đến trạm thu phí để mua vé.
Điều 5: Mức thu phí sử dụng cầu Bàn Thạch
như sau :
STT
|
Đối tượng thu phí
|
ĐV tính
|
Mức thu phí
|
01
|
Xe máy
|
|
|
|
- Vé thông thường
- Vé tháng
|
đồng/vé
đ/vé/tháng
|
500
10.000
|
02
|
Xe lam, máy kéo Bông sen
|
đồng/vé
|
5.000
|
03
|
Xe công nông
|
"
|
8.000
|
04
|
Xe ô tô các loại thiết kế dùng để chở người:
- Dưới 12 chỗ ngồi
- Từ 12 đến 30 chỗ ngồi
- Từ 31 chỗ ngồi trở lên
|
"
"
"
|
10.000
15.000
25.000
|
05
|
Xe ô tô các loại thiết kế dùng để chở hàng hoá
trong tải:
- Dưới 2 tấn
- Từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
- Từ 4 tấn đến dưới 8 tấn
|
"
"
"
|
10.000
15.000
25.000
|
Mức thu phí trên đây được ấn định cho một lượt đi,
về. Khi giá cả thị trường biến động trong khoảng 20% Sở Tài chính Vật giá có
trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh để điều chỉnh lại mức thu cho phù hợp.
Điều 6: Tổ chức thực hiện:
Giao Uỷ ban nhân dân huyện Duy Xuyên chịu trách
nhiệm chỉ đạo UBND xã Duy Vinh triển khai tổ chức thực hiện việc thu phí qua
cầu Bàn Thạch theo đúng qui định của Pháp luật hiện hành. Cho phép lập một tram
thu phí tại ngay đầu cầu phía Bắc, bán vé thu phí cho các đối tượng đi từ phía
Bắc qua cầu, không thu phí với đối tượng đi theo chiều ngược lại.
Vé thu phí do Cục Thuế Quảng Nam phát hành.
Thời gian thu phí kể từ ngày Quyết định có hiệu lực
thi hành đến hết năm 2004.
Điều 7: Cơ quan thu phí có trách nhiệm sau
đây:
1- Thông báo công khai (kể cả niêm yết tại nơi thu
phí) về mức thu, đối tượng phải nộp, đối tượng không phải nộp phí, đối tượng
được sử dụng vé tháng và thủ tục mua vé tháng. Bố trí người có năng lực, phẩm
chất tốt để giải quyết kịp thời mọi trường hợp nhằm tránh phiền hà và tiêu cực.
2. Tổ chức việc kiểm soát nhanh, gọn, chính xác
thuận tiện bảo đảm giao thông thông suốt.
Nghiêm cấm người kiểm soát vé đồng thời là người
thu phí (bán vé) hoặc nhận tiền trực tiếp của người qua cầu, đường mà không có
vé, hoặc thông đồng với đối tượng nộp phí để trốn nộp, biển thủ tiền phí, làm
thất thoát tiền phí.
3. Kê khai số phí thu được từng tháng và nộp tờ
khai cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý, kê khai phải đầy đủ, đúng mẫu tờ khai
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
4. Nộp phí đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước
theo đúng qui định tại Mục a điểm 5 phần III Thông tư số 54/1999/TT/BTC ngày 10
tháng 5 năm 1999 của Bộ Tài chính.
5. Thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ kế toán theo
qui định của Bộ Tài chính, cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán
liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Thực hiện quyết toán phí ( số thu, số nộp ngân
sách, số thực giữ lại, số đã chi, số còn phải nộp...) hằng năm với cơ quan Thuế.
Điều 8: Quản lý sử dụng tiền phí câù, đường:
1. Toàn bộ số tiền phí cầu thu được hằng ngày phải
gửi vào tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng
trụ sở, quản lý sử dụng theo qui định sau:
a- Cơ quan trực tiếp thu phí được tạm trích tối đa
20% tổng số tiền phí đã thu được để chi phí thường xuyên cho việc tổ chức thu
phí theo qui định của Nhà nước, định kỳ hàng quý cơ quan Tài chính duyệt quyết
toán theo định mức chi hiện hành. Quyết toán năm, nếu chưa chi hết thì phải nộp
số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước.
b- Tổng số tiền phí thu được, sau khi trừ số tiền
đã tạm trích tối đa theo tỷ lệ 20% qui định trên đây, số còn lại 80% cơ quan
thu phải kê khai, nộp vào ngân sách Nhà nước theo qui định hiện hành.
Toàn bộ số tiền thu phí cầu Bàn Thạch nộp vào Ngân
sách, sẽ được ngân sách tập trung cho việc thanh toán khối lượng XDCB thực hiện
của công trình này, và bổ sung kinh phí duy tu, bảo dưỡng hằng năm theo dự toán
được duyệt.
Điều 9: Xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân đi qua cầu Bàn Thạch mà có hành
vi trốn nộp phí hoặc gian lận phí (sử dụng vé sai qui định) thì ngoài việc phải
nộp đủ số tiền phí phải nộp theo mức thu qui định, còn bị phạt ba lần số tiền
phí đã gian lận. Việc xử phạt phải khẩn trương, đúng hành vi vi phạm, tránh ùn
tắc giao thông. Mọi trường hợp thu tiền phạt đều phải cấp biên lai, ghi đúng số
tiền đã thu (loại biên lai do Cục thuế phát hành) cho người nộp tiền phạt.
2. Tổ chức, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp
phí, thu nộp tiền phạt; chế độ kê khai phí, nộp tiền phí vào ngân sách, chế độ
kế toán và quyết toán phí thì bị xử phạt theo qui định tại điều 2 và điều 4
Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế.
Điều 10: Tổ chức thực hiện.
Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế, Sở Giao thông -
Vận tải phối hợp cùng UBND huyện Duy Xuyên và các cơ quan thông tin đại chúng
phổ biến tuyên truyền, vận động hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, nhân
dân hưởng ứng tham gia thực hiện tốt qui định này.