ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2013/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 18 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thủy lợi; số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2003
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BTC ngày 11/04/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của liên ngành: Sở
Tài chính – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Sở Tư pháp tại Văn bản số
2838/LN:STC-SNN-STP ngày 03/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu
thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định tại Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Mức thu đối với các đối tượng sử
dụng nước theo phân cấp tại tiết d, Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/09/2012 của Chính phủ:
STT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị
|
Thu
theo các biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Nuôi trồng thủy sản tại công
trình hồ chứa thủy lợi
|
%
Giá trị sản lượng
|
5%
|
Nuôi cá bè
|
6%
|
2
|
Sử dụng nước từ công trình thủy
lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
10%
|
3
|
Sử dụng công trình thủy lợi để
kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn,
casino, nhà hàng)
|
Tổng
giá trị doanh thu
|
10%
|
2. Các mức thu thủy lợi phí còn lại
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngáy
10/09/2012 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Mức thu thủy lợi phí đối với đất
trồng lúa trên địa bàn tỉnh Kon Tum:
STT
|
Biện
pháp công trình
|
Mức
thu
(1.000
đồng/ha/vụ)
|
1
|
Tưới tiêu bằng động lực
|
1.629
|
2
|
Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.140
|
3
|
Tưới tiêu bằng trọng lực và kết
hợp động lực hỗ trợ
|
1.385
|
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động
một phần thì thu bằng 60% mức thu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức thu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức thu trên.
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc
2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm 20% so với mức thu
trên.
- Trường hợp phải tách riêng mức
thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy lợi phí cho tưới
được tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu trên.
b) Đối với diện tích trồng mạ, rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày (kể cả cây vụ đông) mức thu thủy lợi phí
bằng 40% mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
c) Mức thu tiền nước đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ
cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
STT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị
|
Thu
theo các biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công
nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m³
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh
hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m³
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m³
|
1.020
|
840
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m³
|
840
|
600
|
đồng/m²
mặt thoáng/ năm
|
250
|
5
|
Vận tải qua âu thuyền, cống của
hệ thống thủy lợi:
|
|
|
Thuyền, sà lan
|
đồng/tấn/lượt
|
7.200
|
Các loại bè
|
đồng/m²/lượt
|
1.800
|
- Trường hợp lấy nước theo khối
lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử
dụng nước.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo
mét khối (m³) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí
đối với đất trồng lúa cho một năm.
3. Mức thủy lợi phí quy định được
tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu
mối của công trình thủy lợi. Đối với công tác thủy lợi nội đồng, tổ chức hợp
tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ
lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng mức thu thủy
lợi phí tối đa không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Trong đó:
a) Cống đầu kênh là công trình cấp
nước tưới cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của
đơn vị cấp nước đầu mối.
b) Hệ thống kênh nội đồng là những
tuyến kênh dẫn nước từ sau cống đầu kênh, phân phối nước trực tiếp hoặc gián
tiếp qua kênh cấp dưới để tưới đến mặt ruộng.
4. Về phí dịch vụ lấy nước sau cống
đầu kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng):
a) Đối với các đơn vị quản lý thủy
nông (các Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác sử dụng nước,…) tưới tiêu bằng
trọng lực (tưới tự chảy): Mức phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu kênh (phí dịch
vụ kênh mương nội đồng, dẫn thủy nhập điền): Mức thu cao nhất là 500.000
đồng/ha/vụ (Năm trăm ngàn đồng/ha/vụ).
b) Tùy theo tình hình thực tế về hệ
thống kênh mương nội đồng của từng địa phương, Đại hội xã viên quyết định mức
thu cụ thể, nhưng không được vượt quá mức quy định tại Điểm a, Khoản này.
5. Các trường hợp khác có liên quan
đến thu tiền sử dụng nước, tiêu nước thực hiện theo quy định của Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 của Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Triển khai thực hiện các mức thu thủy lợi phí nêu trên, làm
căn cứ xây dựng dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý
công trình thủy lợi có đối tượng sử dụng nước, tiêu nước; trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với
từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ kinh phí cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho Ban quản lý Khai thác
các công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
quản lý công trình thủy lợi ở địa phương theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Ban quản lý Khai thác các công trình thủy lợi và các đơn vị quản lý công
trình thủy lợi: Tổ chức thực hiện mức thu thủy lợi phí và lập dự toán cấp bù
thủy lợi phí hàng năm cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn
theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi; Trưởng
ban Ban quản lý Khai thác các công trình thủy lợi Kon Tum; Thủ trưởng các đơn
vị, cá nhân có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày
18/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Quy định thu thủy lợi
phí trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum;
- Lưu: VT-KTN6,2
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|