BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 316/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ -
Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 2;
- Vụ TCCB, Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán;
- Lưu VT, TNV (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
|
QUY
CHẾ
THI
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 316/QĐ-BTC ngày 17/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với việc tổ chức
thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế tổ
chức.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức thi
Việc tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là tổ chức thi) phải được thực hiện đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục; đảm bảo nghiêm minh, công bằng, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
Điều 3. Đối
tượng dự thi
Người dự thi là người Việt Nam hoặc người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam từ 01 năm trở lên có đủ các điều kiện
dự thi quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều 4. Điều
kiện dự thi
Người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, không thuộc các
đối tượng không được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định của
pháp luật;
2. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc
từ hai năm trở lên trong lĩnh vực này.
3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo
quy định.
Điều 5. Hồ
sơ dự thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu bao gồm:
- Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản
lý lao động có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
- Bằng tốt nghiệp thuộc một trong các chuyên
ngành quy định tại điểm 2, Điều 4 Quy chế này (bản sao có công chứng hoặc chứng
thực).
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người nước ngoài (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
- 03 ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm chụp trong thời
gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi; hai phong bì có dán tem và
ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, kết quả thi.
- Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn
của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó.
- Các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi
(nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn thi chưa
đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi gồm:
- Đơn đăng ký dự thi.
- Giấy chứng nhận điểm thi lần trước do Hội
đồng thi thông báo (bản sao có chứng thực)/
- 03 ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm chụp trong thời
gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi; hai phong bì có dán tem và
ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, kết quả thi.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi do Hội đồng thi phát
hành theo mẫu thống nhất. Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi chậm nhất trước
ngày thi 30 ngày.
Điều 6. Nội
dung thi
Nội dung thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế bao gồm 02 môn:
1. Môn thi Pháp luật về thuế bao gồm các nội
dung sau:
- Thuế Giá trị gia tăng
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt
- Thuế Tài nguyên
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Thuế Thu nhập cá nhân
- Các khoản thuế và thu liên quan đến đất đai
- Phí và lệ phí
- Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành
2. Môn thi Kế toán bao gồm các nội dung sau:
- Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi
hành
- Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Các chế độ kế toán đối với hoạt động kinh
doanh
- Lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
Kiến thức thi môn Kế toán tương đương trình
độ trung cấp.
Điều 7. Miễn
môn thi
1. Người đăng ký dự thi đã có Chứng chỉ hành
nghề kế toán, Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp thì được miễn môn
thi kế toán.
2. Công chức thuế có ngạch công chức từ
chuyên viên thuế, kiểm soát viên thuế, thanh tra viên thuế trở lên và có thời
gian công tác trong ngành thuế từ 5 năm trở lên, nếu sau khi thôi công tác
trong ngành thuế mà đăng ký dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác,
nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn môn thi pháp luật về thuế.
3. Người đã làm việc trong lĩnh vực kế toán
tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc kiểm
toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ 5 năm trở lên,
nếu sau khi thôi làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước mà đăng ký dự thi để
lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ
ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn môn
thi kế toán.
4. Người đã làm giảng viên của môn học về
thuế hoặc kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên
tục từ 5 năm trở lên, nếu sau khi thôi làm giảng viên mà đăng ký dự thi để lấy
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ
ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn thi
môn đã tham gia giảng dạy.
Điều 8. Hình
thức thi
Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp;
thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30 phút đến 180 phút.
Điều 9. Tổ
chức kỳ thi
Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV.
Điều 10. Kết
quả thi, bảo lưu kết quả thi
1. Môn thi đạt yêu cầu là môn đạt từ 5 điểm
trở lên chấm theo thang điểm 10 theo kết quả thi hoặc kết quả phúc khảo.
2. Điều kiện đạt yêu cầu thi để cấp chứng chỉ
bao gồm:
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả 2 môn thi.
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu 1 môn thi đối
với trường hợp được miễn 1 môn thi.
3- Người dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc
có môn thi chưa đạt yêu cầu thì được bảo lưu điểm môn thi đạt yêu cầu trong
thời hạn 3 năm tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận điểm thi. Trong thời gian bảo
lưu, người dự thi được thi tiếp môn thi chưa thi hoặc thi lại môn thi chưa đạt
yêu cầu.
Chương II
TỔ
CHỨC THI
Mục 1 - HỘI ĐỒNG THI
CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
Điều 11. Hội
đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quyết định thành lập cho từng kỳ thi theo đề nghị của Ban Tổ chức
cán bộ và Trường Nghiệp vụ Thuế thuộc Tổng cục Thuế.
2. Văn phòng Hội đồng thi đặt tại trụ sở cơ
quan Tổng cục Thuế. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng thi được phép sử dụng
con dấu của Tổng cục Thuế.
3. Thành phần Hội đồng thi tối đa không quá 9
người, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thi: Lãnh đạo Tổng cục
thuế;
- Các Phó chủ tịch Hội đồng thi, trong đó có
một Phó chủ tịch là lãnh đạo Trường Nghiệp vụ Thuế thuộc Tổng cục Thuế.
- Uỷ viên thư ký Hội đồng thi: Là lãnh đạo
Phòng, Khoa thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế.
- Các Uỷ viên Hội đồng thi bao gồm: Đại diện
các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; các thành viên được mời từ các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính, Hội nghề nghiệp, Trường đại học, Học viện...có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về Thuế hoặc Kế toán. Trong đó, một Ủy viên của Hội đồng
thi là đại diện của Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán thuộc Bộ Tài chính.
4. Các Ban giúp việc:
Hội đồng thi có các Ban giúp việc: Ban thư
ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban tổ chức thi tại các điểm thi, Ban chấm thi và
Ban phúc khảo. Nhiệm vụ, quyền hạn, nhân sự của từng Ban giúp việc Hội đồng thi
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phù hợp với yêu cầu của từng kỳ thi.
Những cán bộ có người thân ruột thịt (như bố,
mẹ, vợ, chồng, con) dự thi không được làm thành viên Hội đồng thi và các Ban
giúp việc Hội đồng thi. Thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban Đề thi và người
ký hợp đồng ra đề thi không được tham gia bồi dưỡng, hướng dẫn ôn thi sau khi
đã có kế hoạch thi được phê duyệt.
5. Hội đồng thi, các Ban giúp việc Hội đồng
thi được sử dụng giờ hành chính để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng thi và các thành viên
1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng thi:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kỳ thi,
công khai kế hoạch thi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp nhận hồ sơ dự thi, duyệt danh sách thí
sinh dự thi.
- Xây dựng đề thi, đáp án cho mỗi kỳ thi.
- Tổ chức thi, chấm thi, thông báo kết quả
thi.
- Chấm phúc khảo bài thi.
- Bảo lưu kết quả thi, lưu trữ hồ sơ thi.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan
đến tổ chức kỳ thi.
- Thu và sử dụng lệ phí thi theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
thi:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng thi.
- Phân công trách nhiệm cho Phó chủ tịch Hội
đồng thi và thành viên Hội đồng thi; ủy quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng thi
trong trường hợp vắng mặt.
- Quyết định thành lập các Ban giúp việc của
Hội đồng thi; giao nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho từng Ban giúpqs việc.
- Ban hành nội quy thi phù hợp với quy chế
hiện hành và điều kiện thực tế của kỳ thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch Hội
đồng thi, thành viên Hội đồng thi:
- Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công hoặc uỷ quyền.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của quy
chế thi và đảm bảo giữ gìn an toàn, bí mật mọi tài liệu liên quan đến kỳ thi.
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 13. Quyết
định tổ chức kỳ thi
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quyết
định tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 14. Thông
báo tổ chức thi
Trước kỳ thi ít nhất 3 tháng, Hội đồng thi
thông báo công khai trên 3 số báo liên tục tại ít nhất 1 tờ báo Trung ương và
trên trang điện tử của Tổng cục Thuế về điều kiện dự thi, hồ sơ dự thi, môn
thi, hình thức thi, thời gian thi, thời gian và địa điểm nhận hồ sơ dự thi, khu
vực tổ chức thi, lệ phí thi và các nội dung khác liên quan đến kỳ thi.
Trong trường hợp có sự thay đổi liên quan đến
kỳ thi, Hội đồng thi có trách nhiệm thông báo về sự thay đổi đó chậm nhất 15
ngày trước khi thi.
Điều 15. Thông
báo thí sinh dự thi
1. Người đăng ký thi có hồ sơ dự thi đủ điều
kiện và nộp trong thời hạn theo quy định thì được chấp nhận trong danh sách thí
sinh dự thi.
2. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng
thi phải thông báo cho thí sinh biết về việc được tham dự kỳ thi theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.
Nội dung thông báo bao gồm: Số báo danh, môn
thi tham dự, thời gian thi, địa điểm thi, kinh phí thi và thông tin khác có
liên quan.
3. Danh sách thí sinh (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này) và thông tin
về địa điểm thi, thời gian thi phải được công bố công khai trên trang điện tử
của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày.
Điều 16. Lệ
phí thi
Mức thu lệ phí thi bao gồm lệ phí đăng ký dự
thi, lệ phí dự thi, lệ phí cấp giấy chứng nhận điểm thi. Việc quản lý và sử
dụng lệ phí thi được thực hiện theo quy định của nhà nước.
Điều 17. Trước
ngày thi một ngày, Hội đồng thi triệu tập thí sinh để phổ biến nội quy thi, thu
lệ phí thi, phát phiếu dự thi, điều chỉnh những sai sót về thông tin của thí
sinh.
Điều 18. Thí
sinh vào dự thi phải mang phiếu dự thi (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy chế này), giấy chứng minh nhân
dân; trong quá trình thi phải chấp hành nội quy thi.
Điều 19. Thành viên Hội đồng thi, thành viên các Ban giúp việc Hội
đồng thi khi làm nhiệm vụ phải mang thẻ theo mẫu số
05 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 20. Quy trình tổ chức thi, nội quy thi do Chủ tịch Hội đồng thi
quy định.
Mục 3. ĐỀ THI
Điều 21. Xây
dựng và lựa chọn đề thi
1. Mỗi môn thi phải có ít nhất 06 đề thi khác
nhau. Mỗi đề thi phải bao gồm đáp án và thang điểm chi tiết kèm theo. Trưởng Ban
đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt các đề thi và thực hiện niêm
phong, bảo mật đề thi theo quy định.
2. Tối đa 02 ngày trước ngày thi, Chủ tịch
Hội đồng thi sẽ chọn ngẫu nhiên 02 bộ đề thi đối với mỗi môn thi, gồm một bộ đề
thi chính thức và một bộ đề thi dự phòng.
Điều 22. Bảo
quản, nhân sao và phân phối đề thi
1. Đề thi chính thức và đề thi dự phòng được
niêm phong và bảo quản theo chế độ tuyệt mật. Việc giao nhận, mở niêm phong đề
thi phải được lập biên bản.
2. Đề thi được nhân sao trước khi thi. Trưởng
Ban đề thi chịu trách nhiệm tổ chức và giám sát nhân sao đề thi.
3. Đề thi sau khi nhân sao được bàn giao cho
Trưởng Ban coi thi hoặc người phụ trách điểm thi theo quyết định của Chủ tịch
Hội đồng thi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng kỳ thi và phải đảm bảo tuyệt
đối an toàn, bí mật.
4. Khi phát hiện đề thi chính thức có sai sót
hoặc bị lộ, cán bộ coi thi, Trưởng Ban coi thi hoặc người phụ trách điểm thi phải
báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét quyết định xử lý.
Điều 23. Xử
lý các sự cố bất thường trong khi thi
1. Trường hợp đề thi có sai sót:
a) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá
trình in sao, Trưởng Ban đề thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để
có phương án xử lý.
b) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá
trình coi thi, người phụ trách điểm thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng
để có phương án xử lý.
c) Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót, tuỳ
theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định xử lý
theo một trong các phương án sau:
- Chỉ đạo Ban coi thi hoặc Ban tổ chức thi
tại các điểm thi sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết,
nhưng không kéo dài thời gian làm bài.
- Chỉ đạo Ban coi thi hoặc Ban tổ chức thi
tại các điểm thi sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài phù
hợp thời gian làm bài cho thí sinh.
- Chỉ đạo Ban coi thi hoặc Ban tổ chức thi
tại các điểm thi không sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài, sau đó sẽ xử lý khi
chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp).
- Tổ chức thi lại môn có sự cố bằng đề thi dự
bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
2. Trường hợp đề thi bị lộ:
a) Khi phát hiện đề thi bị lộ phải báo cáo
ngay Chủ tịch Hội đồng thi. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định đình chỉ môn thi
bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch thi. Môn bị lộ đề
sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng
của kỳ thi;
b) Chủ tịch Hội đồng thi có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, xác minh, kết luận
nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành
xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 4. CHẤM THI,
THÔNG BÁO KẾT QUẢ THI
Điều 24. Chấm
thi
1. Việc chấm thi được tổ chức tập trung tại
địa điểm quy định, bảo đảm an toàn, bí mật.
Cán bộ chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài
thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi.
Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có
đủ chữ ký của 2 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng
cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết,
vẽ trái với quy định, bài có đánh dấu, bài viết hai loại mực trở lên hoặc bài
thi thiếu chữ ký của giám thị.
2. Mỗi bài thi phải đảm bảo chấm hai vòng độc
lập. Nếu điểm của hai cán bộ chấm thi chênh lệch nhau từ 1 điểm trở xuống thì
lấy điểm bình quân, kết quả điểm thi phải được hai giám khảo ký xác nhận. Nếu
chênh lệch nhau trên 1 điểm thì bài thi đó được chấm vòng 3 bởi một cán bộ chấm
thi khác. Điểm bài thi là điểm bình quân của 3 vòng chấm và được 3 cán bộ chấm
thi ký xác nhận.
3. Thời gian hoàn thành việc chấm thi là 30
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi.
Điều 25. Công
bố kết quả thi
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc
thi, Chủ tịch Hội đồng thi phải phê duyệt kết quả kỳ thi, công bố công khai trên
trang điện tử của Tổng cục thuế.
Mục 5. CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐIỂM THI, BÀN GIAO, LƯU TRỮ KẾT QUẢ THI
Điều 26. Cấp
Giấy chứng nhận điểm thi
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố
kết quả thi hoặc ngày công bố kết quả phúc khảo, Hội đồng thi cấp Giấy chứng
nhận điểm thi cho các thí sinh (theo mẫu số 06 ban
hành kèm theo Quy chế này).
2. Giấy chứng nhận điểm thi được gửi cho thí
sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm.
Trường hợp thí sinh đến nhận giấy chứng nhận
điểm thi trực tiếp thì phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào
danh sách cấp Giấy chứng nhận điểm thi.
Điều 27. Chuyển
danh sách người trúng tuyển kỳ thi để cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày Chủ
tịch Hội đồng thi ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển kỳ thi, Thư ký Hội
đồng thi chuyển danh sách thí sinh trúng tuyển cho Ban Pháp chế thuộc Tổng cục
Thuế để làm căn cứ cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 28. Lưu
trữ và bảo quản hồ sơ thi
1. Hồ sơ dự thi của thí sinh được lưu giữ tại
Ban pháp chế thuộc Tổng cục Thuế, cùng với kết quả thi của thí sinh để làm căn
cứ cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Các bài thi của thí sinh, kết quả thi của
thí sinh được lưu giữ tại Trường Nghiệp vụ Thuế thuộc Tổng cục Thuế.
3. Hồ sơ dự thi của thí sinh, bài thi của thí
sinh, kết quả thi và các tài liệu liên quan đến kỳ thi phải được bảo quản và
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 6. PHÚC KHẢO
Điều 29. Thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo tối đa là 30 ngày kể từ
ngày công bố kết quả thi. Ngày nhận đơn phúc khảo là ngày cán bộ trực tiếp nhận
đơn phúc khảo hoặc ngày đóng dấu bưu điện nơi thí sinh gửi đơn phúc khảo. Sau
thời gian quy định trên, đơn đề nghị phúc khảo sẽ không được giải quyết.
Điều 30. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc khảo bài thi. Chủ
tịch Hội đồng thi phê duyệt kết quả phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo
(theo mẫu số 07 ban
hành kèm theo Quy chế này) cho thí sinh biết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo; kết quả phúc khảo được lưu trữ và bảo
quản theo hồ sơ thi.
Mục 7. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Xử
lý vi phạm đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi
1. Đình chỉ tham gia công tác tổ chức thi
ngay sau khi bị phát hiện, đồng thời xử lý cảnh cáo đối với người có một trong
các hành vi sai phạm sau đây:
- Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào
khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi.
- Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho
kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi.
- Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí
sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi.
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm thi hoặc
cộng điểm có nhiều sai sót.
2. Đình chỉ tham gia công tác tổ chức thi ngay
sau khi bị phát hiện; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể hạ bậc lương, hạ
ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với người có một trong các hành vi sai
phạm sau đây:
- Làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh.
- Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc
đang thi.
- Làm lộ số phách bài thi.
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi
của thí sinh.
- Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài,
vận chuyển, bảo quản, chấm thi.
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí
sinh.
- Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm
thi.
3. Đình chỉ tham gia công tác tổ chức thi ngay
sau khi bị phát hiện, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một
trong các hành vi sai phạm sau đây:
- Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi.
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa
bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi.
- Gian lận thi có tổ chức.
Điều 32. Xử
lý vi phạm đối với thí sinh
1.Cảnh cáo hoặc lập biên bản vi phạm đối với
thí sinh có hành vi chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài
của mình.
- Vi phạm lần 1: Bị cảnh cáo trước phòng thi..
- Vi phạm lần 2: Bị lập biên bản cảnh cáo và trừ
20% điểm thi của môn thi đó.
- Vi phạm lần 3: Bị lập biên bản đình chỉ môn
thi và không công nhận kết quả môn thi đó.
2. Đình chỉ thi và huỷ kết quả của cả kỳ thi
nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Mang vào phòng thi tài liệu và các vật dụng
bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết
giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng).
- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc làm bài
thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả
trong và ngoài phòng thi.
- Nhận bài giải sẵn của người khác (đã hoặc
chưa sử dụng).
- Chuyển giấy nháp hoặc bài thi cho thí sinh
khác hoặc nhận giấy nháp hoặc bài thi của thí sinh khác.
- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi
hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình.
3. Huỷ kết quả thi và cấm dự thi 2 kỳ thi cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được tổ chức tiếp sau đó, nếu có
một trong các hành vi vi phạm sau:
- Hành hung giám thị, giám khảo, người phục
vụ của các Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo.
- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực
coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi.
- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.
Điều 33. Thẩm
quyền xử lý vi phạm
1. Giám thị coi thi có thẩm quyền cảnh cáo và
lập biên bản về hành vi của thí sinh quy định tại Điều 32 Quy chế này.
2. Người phụ trách điểm thi (Điểm trưởng điểm
thi) có thẩm quyền:
- Đình chỉ công tác coi thi đối với cán bộ
tham gia công tác thi khi có hành vi vi phạm.
- Đình chỉ thi đối với thí sinh khi có vi
phạm nội quy thi.
- Đề xuất các quyết định xử lý vi phạm đối
với thí sinh, cán bộ tham gia công tác thi với Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi có thẩm quyền xem
xét và ra quyết định xử lý vi phạm đối với thí sinh, cán bộ tham gia công tác
thi theo đề nghị của người phụ trách điểm thi hoặc các Trưởng Ban giúp việc Hội
đồng thi.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm
quyền xử lý vi phạm đối với Chủ tịch Hội đồng thi, Phó Chủ tịch Hội đồng thi,
thành viên Hội đồng thi.
5. Việc áp dụng thẩm quyền xử lý vi phạm được
thực hiện tương ứng theo hành vi vi phạm và mức xử phạt quy định tại Điều 31 và
Điều 32 Quy chế này.
Điều 34. Các hình thức xử lý vi phạm phải được công bố trước Hội
đồng thi, thông báo đến người vi phạm và cơ quan hoặc nơi cư trú của người vi
phạm.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Đơn vị, cá nhân thực hiện công tác tổ chức thi cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|