|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2404/QĐ-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
27/09/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Theo Quyết định 2404/QĐ-BTC ngày 27/9/2012 về chế độ kiểm tra hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:Khi xác định có số thuế chưa đủ điều kiện hoàn hoặc còn thiếu thông tin, cơ quan Thuế phải có ngay văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung theo quy định làm căn cứ xét hoàn thuế. Trường hợp hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình hoặc đã giải trình (lần hai) nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cơ quan Thuế chuyển ngay hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định. Đối với số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan Thuế giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11/11/2012.
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2404/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KIỂM TRA HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUỘC
DIỆN HOÀN THUẾ TRƯỚC, KIỂM TRA SAU
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ kiểm tra hoàn thuế
giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ
ngày ký.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan; Cục trưởng Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc TƯ;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan, Chi cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK).Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUỘC DIỆN HOÀN THUẾ TRƯỚC,
KIỂM TRA SAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2404 /QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định rõ trách nhiệm của
cơ quan quản lý thuế trong quá trình kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
theo quy định của Luật Thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.
2. Chế độ này áp dụng trong việc
giải quyết hoàn thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và việc kiểm tra sau hoàn
thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT của người nộp thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Phần II
KIỂM TRA HOÀN THUẾ
I. GIẢI QUYẾT
HOÀN THUẾ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
1. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện
giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo
quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, các Nghị định của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan và Quy trình hoàn thuế của Tổng
cục Thuế.
2. Cơ quan
Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm đối chiếu số nợ tiền thuế,
tiền phạt (bao gồm cả số nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan Hải quan) của người nộp thuế tại thời điểm hoàn thuế trên ứng dụng (có sử
dụng chữ ký số) theo dõi thông tin nợ tiền thuế, tiền phạt liên kết với Tổng cục
Hải quan và phải bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có) với số tiền thuế
được hoàn khi ra quyết định hoàn thuế theo quy định.
Việc bù trừ số tiền thuế, tiền
phạt còn nợ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan thực hiện như sau:
+ Giai đoạn trước mắt khi chưa
có ứng dụng website có sử dụng chữ ký số để tra cứu số nợ tiền thuế, tiền phạt
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan mà Tổng cục Hải quan đang quản lý
thì cơ quan Thuế căn cứ số liệu nợ của người nộp thuế có liên quan trên trang
điện tử www.customs.gov.vn của Tổng cục Hải quan làm căn cứ lập, gửi thông báo
tạm dừng hoàn thuế đến người nộp thuế và thực hiện bù trừ các khoản hoàn trả với
các khoản phải thu theo hướng dẫn tại Điểm 6.4.1 Mục I Phần B
Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu
và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
+ Giai đoạn tiếp theo khi Tổng cục
Thuế và Tổng cục Hải quan thiết lập được ứng dụng website có sử dụng chữ ký số
và thông tin nợ thuế được cập nhật nhanh hơn thì cơ quan Thuế tra cứu thông tin
trên website để đảm bảo rút ngắn thời gian.
Việc bù trừ số tiền thuế được
hoàn với số nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan
nêu trên cũng được áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện kiểm tra trước,
hoàn thuế sau.
3. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ hoàn thuế, trường hợp cơ quan Thuế xác định có số thuế chưa đủ điều kiện
hoàn, còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thì cơ quan Thuế phải có ngay
văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung theo quy định làm căn cứ xét
hoàn thuế. Trường hợp hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải
trình bổ sung theo yêu cầu hoặc đã giải trình (lần hai) nhưng không chứng minh
được số thuế khai là đúng thì cơ quan Thuế chuyển ngay hồ sơ sang diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau theo quy định. Đối với số thuế đủ điều kiện được hoàn thì
cơ quan Thuế giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm
tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế.
II. KIỂM TRA
SAU HOÀN THUẾ TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện
kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với các hồ sơ hoàn thuế
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn có liên quan (không bao gồm trường hợp hoàn thuế GTGT đối
với người nộp thuế thuộc đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
Cục Thuế chỉ đạo việc kiểm tra
sau hoàn thuế đối với từng Phòng, Chi cục Thuế. Số hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm
tra sau đã kiểm tra sau hoàn thuế có quy mô, có độ phức tạp, xử lý đúng quy định...
được tổng hợp vào chỉ tiêu kiểm tra, thanh tra thuế chung của toàn Cục Thuế.
Việc thực hiện kiểm tra sau hoàn
thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, các Nghị định
của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan và Quy trình kiểm
tra thuế, Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
Biên bản kiểm tra sau hoàn thuế
thể hiện rõ: Văn bản giải quyết hoàn thuế; Thời kỳ được hoàn thuế (từ kỳ đến kỳ);
Số tiền thuế đã hoàn; Trường hợp được hoàn, số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, số
tiền thuế không đủ điều kiện hoàn phát hiện qua kiểm tra sau hoàn đề nghị thu hồi
hoàn (nếu có; số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến thu hồi hoàn); Xác định rõ
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, kiến nghị xử lý vi phạm và số tiền phải nộp
qua kiểm tra (nếu có).
2. Cơ quan Thuế thực hiện kiểm
tra sau hoàn thuế trong thời hạn tối đa không quá một năm, kể từ ngày cơ quan
Thuế ban hành quyết định giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với các
trường hợp:
a) Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ
luỹ kế từ hai năm liên tục trở lên hoặc có số lỗ vượt quá vốn điều lệ đăng ký
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan Thuế;
b) Cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;
c) Cơ sở kinh doanh thay đổi địa
điểm kinh doanh trong vòng mười hai tháng tính từ thời điểm có Quyết định hoàn
thuế trở về trước;
d) Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi
bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12
tháng.
Đối với các quyết định giải quyết
hoàn thuế trước, kiểm tra sau còn lại, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn
thuế theo nguyên tắc rủi ro (hồ sơ có quy mô, có độ phức tạp, số thuế đã giải
quyết hoàn lớn... thì ưu tiên thực hiện trước) trong thời hạn tối đa không quá
mười năm, kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành quyết định hoàn thuế.
3. Trường hợp qua kiểm tra sau
hoàn thuế, cơ quan Thuế phát hiện người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế thì thực hiện xử phạt theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày
07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra sau
hoàn thuế:
a) Định kỳ hàng tháng, năm, Cục
Thuế và Chi cục Thuế thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra sau hoàn thuế GTGT của
tháng trước về cơ quan Thuế cấp trên theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn báo
cáo quy định tại Quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp kết quả
kiểm tra sau hoàn thuế của các Cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện đúng Chế độ này; theo dõi, kiểm tra
giám sát công tác kiểm tra hoàn thuế theo pháp luật và đúng Chế độ.
Chỉ đạo Cục Thuế theo dõi, kiểm
tra giám sát việc thực hiện hoàn thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế theo pháp luật
và đúng Chế độ. Định kỳ 06 tháng và hàng năm thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết
tình hình kiểm tra hoàn thuế cùng với việc sơ kết, tổng kết công tác chung của
đơn vị. Cục Thuế gửi báo cáo sơ kết, tổng kết kiểm tra hoàn thuế nêu trên về Tổng
cục Thuế chậm nhất 05 (năm) ngày kể từ ngày sơ kết, tổng kết của đơn vị.
Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện
kiểm tra việc thực hiện quy trình hoàn thuế đối với cơ quan Thuế cấp dưới theo
chế độ quy định và kiểm tra đột xuất đối với cơ quan Thuế cấp dưới phát sinh số
hoàn thuế lớn, tăng đột biến bất thường.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Hải quan xây dựng ứng dụng quản lý thuế để trao đổi
thông tin, nhận dữ liệu về số nợ tiền thuế, tìên phạt thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan Hải quan để phục vụ cho cơ quan Thuế trong việc phối hợp thu nợ cho cơ
quan Hải quan khi giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
2. Tổng cục Hải quan có trách
nhiệm:
- Phối hợp với Tổng cục Thuế
trong việc xây dựng ứng dụng và chuyển thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử về nợ
thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan cho Tổng cục Thuế.
- Chỉ đạo Cục Hải quan, Chi cục
Hải quan phối hợp và xác nhận số nợ tiền thuế, tiền phạt kịp thời theo đề nghị
của cơ quan Thuế.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục
Thuế xây dựng ứng dụng quản lý thuế để trao đổi thông tin, nhận dữ liệu về số nợ
tiền thuế, tìên phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Thuế để phục vụ cho cơ
quan Hải quan trong việc phối hợp thu nợ cho cơ quan Thuế khi giải quyết hoàn
thuế cho người nộp thuế;
- Chỉ đạo cơ quan Hải quan các cấp
thực hiện thủ tục bù trừ nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan Thuế trước khi hoàn thuế xuất nhập khẩu thực hiện tương tự nội dung quy định
tại Điểm 2 Mục I Phần Hai Chế độ này.
3. Thủ trưởng cơ quan Thuế, cơ
quan Hải quan có trách nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện theo
đúng quy định của Chế độ này. Tổng cục Thuế phối hợp với Tổng cục Hải quan và
các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, quy trình phối hợp trao đổi thông tin
về nợ tiền thuế, tiền phạt trong việc giải quyết hoàn thuế và bù trự nợ thuế,
tiền phạt.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được hướng dẫn giải quyết./.
Quyết định 2404/QĐ-BTC năm 2012 về Chế độ kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY
OF FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
|
No:
2404/QD-BTC
|
Hanoi,
September 27, 2012
|
DECISION ON
THE PROMULGATION OF REGULATIONS ON
VAT INSPECTION AND ELIGIBILITY
FOR TAX REFUND BEFORE INSPECTION MINISTER OF FINANCE Pursuant to the Law on Tax Administration No.78/2006/QH11 dated November
29, 2006, Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 of the Government
detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax
Administration, Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the
Government amending and supplementing a number of articles of Decree No.
85/2007/ND-CP and guiding documents; Pursuant to the Law on Value Added Tax No.13/2008/QH12
dated June 03, 2008 and documents regulating and guiding the implementation; Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated
November 27, 2008 of the Government stipulating the functions, tasks, powers
and organizational structure of the Ministry of Finance; At the
proposal of the General Director of the General Department of Taxation; DECIDES ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. This Decision
takes effect after 45 days after its signing date. General
Director of the General Department of Taxation, the General Director of the
General Department of Customs; Director of Department of Taxation and Customs
Departments of centrally-affiliated provinces and cities and the relevant units
shall implement this Decision. /. PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan REGULATIONS VAT
INSPECTION AND ELIGIBILITY FOR TAX REFUND BEFORE INSPECTION
(Issued together with Decision No. 2404 / QD-BTC dated September 27, 2012 of
the Minister of Finance) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 GENERAL PROVISION 1. Specifying
the responsibilities of tax administration agencies in the inspection process
of value added tax (VAT) refunding in accordance with the provisions of the Law
on Value Added Tax and the Law on Tax Administration. 2. This regulation is applied in the settlement of tax
refunding at the tax administration agencies and the inspection after tax
refunding at the tax payer's workplace in case the VAT refunding dossier of
taxpayers eligible for tax refund before inspection. Part II TAX REFUNDING CHECK I. SETTLEMENT OF TAX REFUNDING
AT TAX AGENCY 1. Tax agencies of all levels shall carry out settlement of
VAT refunding dossiers eligible for tax refund before inspection under the
provisions of the Law on Tax Administration, the Law on Value Added Tax, the
Government’s Decrees and relevant guiding Circulars of the Ministry of Finance
and the tax refunding process of General Department of Taxation. 2. Tax agencies directly managing taxpayers are responsible
for comparison reconciliation of tax arrears and fines
(including tax arrears and fines under the management of the customs agencies)
of the taxpayer at the time of tax refunding on application (using digital
signatures) to track information of tax arrears and fines associated with the
General Department of Customs and offset the amount of tax, fines in arrears
(if any) with the amount of tax refunded when making decisions on tax refunding
as prescribed. The clearing of tax amount and fine in arrears under the
management of the customs authorities are carried out as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + The next stage when the General Department of Taxation
and the General Department of Customs develop the web application that uses
digital signatures and information on tax arrears updated faster, the tax
agencies shall look up information on the website to ensure the time is
shortened. The offsetting of refundable tax amount with the tax
arrears and fines under the management of the customs agencies above mentioned
also applies to dossiers of VAT refunding subject to tax refund after inspection. 3. In the process of settlement of dossiers of tax
refunding, if the tax agencies determine there is tax amount not eligible for
refunding and missing information needing explanation or supplementation, the
tax agencies must send a written request to the taxpayer immediately for
explanation and supplement as prescribed as a basis for tax refunding. In case
of expiry of the notice but the taxpayer does not give additional explanation
as required or has given the explanation (the second time) but does not prove
that the tax declaration is correct, then the tax agencies shall refund tax
after inspection as prescribed. For the tax eligible for refunding, the tax
agencies shall temporarily refund the tax amount eligible for refunding without
waiting for checking and verification the entire dossier to carry out the tax
refunding. II. CHECKING AFTER TAX REFUNDING
AT THE TAXPAYER’S WORKPLACE 1. The tax agencies of all levels
shall carry out the checking after tax refunding at the taxpayer’s workplace
for dossiers of tax refunding eligible for tax refund before inspection in
accordance with regulations of the Law on Tax Administration and guiding
documents (excluding the case of VAT refunding to the taxpayer not subject to
diplomatic privileges and immunities). The Department of Taxation shall
direct the tax refunding check to each Division, branch of Taxation, the number
of dossiers of tax refund before inspection have been checked after tax
refunding with the scale, complexity, processing in accordance with
regulations, etc. aggregated in the general tax examination and inspection
criteria of all Departments of Taxation. The check
after tax refunding shall comply with the provisions of the Law on Tax
Administration, the Law on VAT, the Decrees of the Government and guiding
Circulars of the Ministry of Finance and tax examination process and tax
refunding process of the General Department of taxation. The checking record after tax refunding shall specify:
written settlement of tax refunding; tax refunding period (from period to
period); tax amount refunded. In case of refunding, the tax amount eligible and ineligible for refunding detected through
checking after refunding shall be required for funding recovery (if any; number
of invoices and documents related to funding recovery); identifying act of
violation of the tax law, proposing the handling of violation and the amount to
be paid by check (if any). 2. The Tax agency shall check after tax refunding within a
time limit of not more than one year from the date the tax agency issues the
decision on settlement of tax refunding and later check for the following
cases: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Business establishments are
refunded tax from the operation of business of real estate, trading and
services; c) Business establishments change business locations within
12 months from the time of Decision on tax refunding and earlier. d) Business establishments have
unusual changes between taxable revenues and tax amount refunded for a period
of 12 months. For the other
decisions on tax refund before inspection, the tax agencies shall check after
tax refunding according to the principle of risk (dossier with scale and
complexity and great tax amount refunded, etc. are prioritized for first
implementation) for a maximum time limit of not more than ten years from the
date the tax agencies issue decision on tax refunding. 3. In case through check after tax refunding, the tax
agencies detect taxpayers have the acts of violation on law on tax, the
sanction shall be applied in accordance with the provisions of Decree No.
98/2007/ND-CP dated June 07, 2007 of the Government stipulating the handling of
violations on tax law and carrying out enforcement of tax administrative
decisions and guiding documents of the Ministry of Finance. 4. Report on checking result after
tax refunding a) Annually and monthly, the
Department of Taxation and branch of taxation shall make report on checking
results after VAT refunding of the previous month to the superior tax agencies
under the content, form and time limit prescribed in the tax refunding process
of the General Department of
Taxation. b) The General Department of Taxation shall sum up the
result of check after tax refunding of Departments of Tax for report to the
Minister of Finance. Part III ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The General
Department of Taxation is responsible for directing and guiding the Departments
of Taxation to comply with this Regulation; monitoring, examining and
supervising the work of the tax refunding as prescribed by law and in
accordance with this Regulation. Directing the Department of Taxation to
examine and monitor the implementation of tax refunding at the Department of
Taxation, Branch of Taxation and in accordance with Regulation. Making
preliminary and aggregating report on situation of tax refunding together with preliminary summing-up and
general reviewing of unit’s work biannually and annually. The Department of
Taxation shall send preliminary and general reviewing report on tax refunding
above mentioned to the
General Department of Taxation within 05 (five) days from the day of
preliminary summing-up and general reviewing of the unit. The General Department of Taxation and Department of Taxation shall
inspect the ax refunding process over the inferior tax agencies in accordance with regulation and
irregularly inspect over the inferior tax agencies upon generation of great tax
amount refunded and abnormally and suddenly increasing. The
General Department of Taxation shall assume the prime responsibility and
coordinate with the General Department of Customs to develop the tax management
application to exchange information and receive data on tax arrears and fines
under the scope of management of the customs authorities to serve the tax
agencies in the collection of debts for the customs agencies upon settlement of
tax refunding to the taxpayers. 2. The General Department of
customs: - Coordinate with the General Department of Taxation in
developing the application and transferring information, electronic databases
on the tax arrears and fines under the management of the customs agencies to
the General Department of Taxation. - Directing the Customs Departments and Customs Branches
to coordinate and confirm the tax arrears and fines promptly at the request of
the tax agencies. - Assuming the prime responsibility and coordinating with
the General Department of
Taxation to develop the tax management application to exchange information and
receive data on tax arrears and fines under the management of the tax agencies
to serve the customs authorities in coordinating to collect arrears for the tax
agencies upon settlement of tax refunding for the taxpayers; - Directing the customs agencies of all levels to
implement procedures for clearing of tax arrears and fine under the management
of the tax agencies before the refunding of import and export duties made
similarly to the provisions at Point 2, Section I, Part II of this Regulation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Any problem arising in the course
of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance
(General Department of Taxation) for guidance on settlement.
Quyết định 2404/QĐ-BTC ngày 27/09/2012 về Chế độ kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
19.416
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|