ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 25 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG
(THU ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN RA, VÀO CỬA KHẨU) CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ TIỆN ÍCH CÔNG CỘNG
KHÁC TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MA LÙ THÀNG TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, tài chính đối với khu kinh tế Cửa khẩu;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
chính: Số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí; Số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các
quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 109/2014/TT-BTC
ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định
số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế,
chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị quyết số
130/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XIII, Kỳ họp thứ 11 Quy định mức thu phí sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu) công trình dịch vụ tiện
ích công cộng khác trong Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 112/TTr-STC ngày 13/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu
phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa
khẩu) công trình dịch vụ tiện ích công cộng khác trong Khu kinh tế Cửa khẩu Ma
Lù Thàng tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài chính,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Cửa
khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phong Thổ và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG (THU ĐỐI VỚI PHƯƠNG
TIỆN RA, VÀO CỬA KHẨU) CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ TIỆN ÍCH CÔNG CỘNG KHÁC TRONG KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU MA LÙ THÀNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2015/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào Cửa khẩu và lối mở trong Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối
tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân có phương tiện vận tải (ra vào cửa khẩu) chở
hàng hóa xuất, nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, quá cảnh,
chuyển khẩu (trừ các phương tiện xe con, xe chở hàng hóa viện trợ, cứu trợ
thiên tai, hàng hóa quân sự, xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng).
2. Đơn vị tổ chức thu phí: Ban Quản lý
Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Điều 3. Mức
thu
Điều 4. Chứng từ thu phí
1.
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí theo quy định tại Thông tư số
153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước.
2.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc
thu phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng quy định. Kết thúc
năm tài chính đơn vị thu phí phải
quyết toán thu theo biên lai.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
1.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà
nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để
theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải nộp số tiền phí đã
thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2.
Phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào Cửa khẩu
Ma Lù Thàng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước được nộp 100% vào ngân sách
nhà nước và điều tiết vào ngân sách tỉnh.
Điều 6. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức
thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền
phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2.
Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế
độ quy định của Nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức
thu theo quy định.
3.
Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng
loại phí.
4.
Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
5.
Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phong Thổ và các
cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc thu phí theo nguyên tắc đảm
bảo quản lý chặt chẽ các phương tiện vận tải chở hàng hóa ra, vào khu vực cửa
khẩu và tạo điều kiện cho người nộp phí.
2.
Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng biên lai thu phí theo đúng chế độ quy định.
3.
Giao Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm
quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định.
4.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật./.