UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2010/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 04 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND -
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh số: 32/2001/PL-UBTV QH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số: 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số: 195/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi; mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước; sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ kênh loại
3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu
thuỷ lợi phí, tiền nước đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 kể từ ngày
ký và thay thế nội dung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
20/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về
việc thu và sử dụng thuỷ lợi phí cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Quản lý thủy nông Điện
Biên, Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thuỷ lợi tỉnh Điện Biên và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2010 của
UBND tỉnh Điện Biên)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Quy định vị trí cống đầu kênh nội đồng.
- Cống đầu kênh nội đồng là hạng
mục công trình thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ lấy nước vào hệ
thống kênh của tổ chức hợp tác dùng nước (kênh nội đồng).
- Đối với các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Điện Biên vị trí cống đầu kênh nội đồng được quy định như
sau:
+ Đối với hệ thống đại thuỷ nông
Nậm Rốm: Là các cống chia nước từ kênh cấp II (các tuyến Ti hoặc Ni).
+ Đối với các công trình thuỷ lợi
còn lại: Là các cống chia nước từ kênh chính.
Điều 2.
Quy định về thủy lợi phí và tiền nước
- Thuỷ lợi phí là phí dịch vụ về
nước được thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình
thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để bù đắp các chi phí trong quá
trình quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Tiền nước là giá tiền trong hợp
đồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất lúa nước.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 3. Mức
thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước:
Đối với các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Điện Biên mức thu thủy lợi phí, tiền nước được quy định như
sau:
* Biểu 1: mức thu thủy lợi
phí đối với đất trồng lúa nước:
TT
|
Công
trình và biện pháp công trình
|
Mức
thu
(x
1000 đồng/ha/vụ)
|
1
|
Các công trình thuộc hệ thống
đại thuỷ nông Nậm Rốm
|
|
1.1
|
Tưới tự chảy từ kênh thuỷ nông
Nậm Rốm (Từ hồ Pa Khoang - đập Nậm Rốm - kênh chính - kênh cấp I - kênh cấp
II tới cống đầu kênh nội đồng.
|
566
|
1.2
|
Tưới tự chảy của các công
trình khác
|
566
|
1.3
|
Tưới bằng trọng lực và kết hợp
động lực hỗ trợ (kênh trạm bơm Nậm Thanh)
|
635
|
2
|
Các công trình còn lại trong tỉnh
(từ đầu mối tới cống đầu kênh nội đồng)
|
|
|
- Tưới tiêu bằng động lực (đầu
mối là trạm bơm)
|
670
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực (đầu
mối là hồ chứa nước, đập dâng nước, cửa lấy nước)
|
566
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực và
kết hợp động lực hỗ trợ
|
635
|
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động
một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Đối với diện tích trồng mạ,
rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí
bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
* Biểu 2: mức thu tiền nước đối
với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi
(không phải sản xuất lương thực):
TT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị tính
|
Thu
theo các biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công
nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.500
|
750
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh
hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.100
|
750
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
850
|
700
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
700
|
500
|
đồng/m2/mặt
thoáng
|
2.500
|
2.500
|
5
|
- Nuôi trồng thủy sản tại công
trình hồ chứa thủy lợi
|
%
Giá trị sản lượng vụ
|
-
|
7%
|
- Nuôi cá bè
|
%
Giá trị sản lượng vụ
|
-
|
8%
|
6
|
Sử dụng nước từ công trình thủy
lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
-
|
8%
|
7
|
Sử dụng CTTL để kinh doanh du
lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí
|
%
tổng giá trị doanh thu/năm
|
-
|
10%
|
- Trường hợp lấy nước theo khối
lượng (m3) thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân
sử dụng nước.
- Mức thu thuỷ lợi phí quy định
tại biểu 1 và mức thu tiền nước tại biểu 2 được tính từ vị trí cống đầu kênh của
tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.
Điều 4. Mức
thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc
ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước.
Mức thuỷ lợi phí do đơn vị quản
lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước và không
được vượt quá mức trần quy định tại biểu 1, biểu 2, mục II, quy định này.
Điều 5. Mức
phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh nội đồng đến mặt ruộng.
Mức phí dịch vụ lấy nước là chi
phí do tổ chức, cá nhân sử dụng nước trả cho các dịch vụ cung cấp nước của tổ
chức hợp tác dùng nước.
Tổ chức hợp tác dùng nước thoả
thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về phí dịch vụ lấy nước nhưng không được
vượt quá 150.000 đồng/ha/vụ.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 6. UBND
cấp huyện, các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
- Chỉ đạo, thực hiện việc phục vụ
đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
- Hàng năm UBND cấp huyện; các
đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi thuộc tỉnh tổng hợp lập dự
toán kinh phí miễn thủy lợi phí, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính (trước ngày 01 tháng 10 hàng năm) để tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo và thực hiện việc
thanh quyết toán kinh phí thủy lợi phí được cấp bù theo đúng quy định của Nhà
nước và báo cáo về Sở Tài chính theo quy định.
Điều 7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn các đơn vị quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn,
định mức về quản lý bảo vệ, sử dụng nước, duy tu sửa chữa thường xuyên công
trình thuỷ lợi.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp dự toán cấp bù thủy lợi phí hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Tổ chức kiểm tra việc quản lý,
vận hành hệ thống các công trình thuỷ lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 8. Sở
Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp phân bổ kinh phí cấp bù thủy lợi phí
trong năm do Trung ương cấp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ cho các
đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
- Chủ trì, tổng hợp kinh phí cấp
bù thuỷ lợi phí được miễn hàng năm của các đơn vị quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh để có văn bản gửi Bộ
Tài chính cấp kinh phí kịp thời.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí và công tác quản lý, sử dụng ngân sách cấp
cho đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và các tổ chức hợp tác dùng
nước trên địa bàn tỉnh.