ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 31 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2012/NĐ-CP NGÀY 10/9/2012 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày
10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày
07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 05;
Căn cứ Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày
06/8/2009 của UBND tỉnh về Ban hành mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình
Định theo quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày
24/9/2012 của UBND tỉnh về Sửa đổi mức thu thủy lợi phí nội đồng được quy định
tại điểm 3, Điều 1 Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 06/8/2009 của UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Định
theo quy định tại Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Mức thu thủy lợi phí, tiền
nước quy định tại Khoản 4 Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy
lợi đối với công trình được quy định cụ thể như sau:
a. Biểu
mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
TT
|
Vùng và biện pháp công trình
|
Mức thu
(1.000 đồng/ha/vụ)
|
I
|
Vùng miền núi
|
|
1
|
- Tưới tiêu bằng động lực
|
1.811
|
2
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.267
|
3
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết
hợp động lực hỗ trợ
|
1.539
|
II
|
Các vùng khác
|
|
1
|
- Tưới tiêu bằng động lực
|
1.409
|
2
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
986
|
3
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết
hợp động lực hỗ trợ
|
1.197
|
- Trường
hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường
hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường
hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp lợi dụng thủy triều để
tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc
2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm 20% so mức phí tại Biểu
trên.
- Trường hợp phải tách riêng mức
thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy lợi phí cho tưới được
tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu quy định tại Biểu trên.
UBND tỉnh quy định cụ thể danh
mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy
lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý.
b. Đối
với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông
thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
c. Mức
thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d. Biểu mức thu tiền nước
đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để
phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các đối tượng dùng nước
|
Đơn vị
|
Thu theo các biện pháp công trình
|
Bơm điện
|
Hồ đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp,
tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh
hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
250
|
5
|
Vận tải qua âu thuyền, cống của
hệ thống thủy lợi:
- Thuyền, sà lan
- Các loại bè
|
đồng/tấn/lượt
đồng/m2/lượt
|
7.200
1.800
|
e. Đối
với các đối tượng sử dụng nước mà Chính phủ quy định khung thu thủy lợi phí,
UBND tỉnh quy định mức thu cụ thể tại tỉnh Bình Định như sau:
TT
|
Các đối tượng dùng nước
|
Đơn vị tính
|
Theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP
|
Quy định của tỉnh
|
1
|
- Nuôi trồng thủy sản tại công
trình hồ chứa thủy lợi;
- Nuôi cá bè.
|
% Giá trị sản lượng
|
5%
- 8%
6%
- 8%
|
5%
6%
|
2
|
Sử dụng nước từ công trình thủy
lợi để phát điện
|
% giá trị sản lượng điện thương
phẩm
|
8%
- 12%
|
10%
|
3
|
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh
doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn,
casino, nhà hàng)
|
Tổng giá trị doanh thu
|
10%
- 15%
|
10%
|
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng
thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng
thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức quy định tại tiết 4, điểm e
Biểu thu tiền nước nêu trên.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét
khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy lợi
phí đối với đất trồng lúa cho 1 năm.
g. Mức
thu TLP quy định tại điểm a, b, c, d, e nêu trên được tính ở vị trí cống đầu
kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
Vị trí cống đầu kênh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Về
phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng):
a. Đối
với các đơn vị quản lý thủy nông (các HTX nông nghiệp, tổ hợp tác sử dụng nước,…)
tưới tiêu bằng trọng lực (tưới tự chảy): Mức phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu
kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng, dẫn thủy nhập điền): Mức thu cao nhất là
1.000.000 đồng/ha/năm (Một triệu đồng/ha/năm).
b. Đối
với các đơn vị quản lý thủy nông có tưới tiêu bằng trạm bơm điện, bơm dầu: Mức
thu cao nhất là 1.300.000 đồng/ha/năm (Một triệu ba trăm ngàn đồng/ha/năm).
c. Tùy
theo tình hình thực tế về hệ thống kênh mương nội đồng của từng địa phương, các
đơn vị quản lý thủy nông đưa ra Đại hội xã viên (hoặc Đại hội thành viên) quyết
định mức thu cụ thể, nhưng không được vượt mức quy định tại điểm a, điểm b nêu
trên.
3. Các
trường hợp khác có liên quan đến thu tiền sử dụng nước, tiêu nước thực hiện
theo quy định của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện mức
thu thủy lợi phí nêu trên, làm căn cứ xây dựng dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi
phí cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi có đối tượng sử dụng nước, tiêu
nước. Trình UBND tỉnh ban hành danh mục công trình và biện pháp tưới,
tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương quản
lý.
2.
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định và
trình UBND tỉnh quyết định mức cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho Công ty TNHH
KTCT thủy lợi và cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi ở các địa phương.
3.
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện mức thu thủy lợi phí và lập
dự toán cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi
trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính.
Điều 3. Thời
gian thực hiện
- Đối với cây trồng, mức thu thủy
lợi phí nêu trên được thực hiện từ vụ sản xuất Đông Xuân năm 2012 - 2013 trở
đi.
- Đối
với các đối tượng dùng nước khác được thực hiện từ ngày 01/01/2013 trở đi.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 06/8/2009, Quyết định số
35/2012/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Hà
|