HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2014/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 11 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÍ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 10
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Chỉ
thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường
chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách
huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ
Thông tư số 04/2013/TT-BTC, ngày 09/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua phà;
Căn cứ
Thông tư số 61/2013/TT-BTC, ngày 09/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 04/2013/TT-BTC ngày 09/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua phà;
Căn cứ
Thông tư số 02/2014/TT-BTC, ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí,
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 39/TTr-UBND, ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
về phí; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản I, Điều 1 Nghị quyết số
74/2008/NQ-HĐND, phí chợ như sau:
Phí chợ là khoản
thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm
bù đắp chi phí đầu tư, chi phí quản lý chợ của Ban quản lý, tổ quản lý hoặc
doanh nghiệp quản lý chợ.
1. Đối tượng
nộp phí chợ: Các hộ buôn bán trong
khu vực chợ thuê địa điểm kinh doanh tại chợ (chỉ thu một trong hai khoản phí
chợ hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh).
2. Đơn vị thu phí: Ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.
3. Mức thu:
Hạng chợ
|
Mức thu
|
Có mái
che
(Đồng/m2/tháng)
|
Không
có mái che
|
Cố định
(Đồng/m2/ngày)
|
Không cố
định (Đồng/m2/ngày)
|
1. Chợ hạng 1
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
|
100.000
75.000
60.000
|
2.500
2.000
1.500
|
2.000
1.500
1.000
|
2. Chợ hạng 2
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
|
75.000
60.000
50.000
|
2.000
1.500
1.000
|
1.500
1.000
500
|
3. Chợ hạng 3
- Vị trí 1
- Vị trí 2
- Vị trí 3
|
35.000
25.000
20.000
|
1.000
500
-
|
500
-
-
|
Riêng các chợ
có tổ chức đấu giá thì thực hiện theo kết quả đấu giá nhưng không thấp hơn mức
quy định nêu trên. Trường hợp khi nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực
thi hành mà hợp đồng mức thu theo kết quả đấu giá trước đó còn đang thực hiện
(chưa kết thúc) thì được thực hiện đến hết thời hạn hợp đồng.
Loại chợ đầu
tư bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì mức thu không quá 2 lần mức thu
được quy định nêu trên.
4. Cơ chế
thu nộp, quản lý sử dụng về tài chính:
Đơn vị sử dụng
nguồn thu phí chợ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định phí và lệ phí và Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 139/2010/NQ-HĐND về
phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô như sau:
Phí trông giữ
xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp,
xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch
và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.
1. Đối tượng
nộp phí:
Chủ phương tiện
có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm, bãi trông giữ xe phù hợp
với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị của địa phương.
2. Đơn vị
thu phí: Các tổ chức, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu phí theo quy định.
3. Mức thu:
Nội
dung
|
Mức thu
(chỉ
tính ban ngày)
|
a) Đối với xe đạp
b) Xe đạp điện, xe máy điện
c) Đối với xe máy
d) Đối với xe ô tô
- Xe ô tô dưới 30 ghế ngồi, xe có tải trọng dưới
10 tấn
- Xe ô tô từ 30 ghế ngồi trở lên, xe có tải trọng
từ 10 tấn trở lên
e) Đối với mức thu trông giữ xe đạp, xe máy, ô
tô ở các bệnh viện, trường học
- Tại bệnh viện
+ Xe đạp
+ Xe đạp điện, xe máy điện
+ Xe máy
+ Xe ô tô (không phân biệt ghế ngồi, tải trọng)
- Tại trường học
+ Xe đạp
+ Xe đạp điện, xe máy điện
+ Xe máy
|
1.000 đồng/lượt/xe
2.000 đồng/lượt/xe
3.000 đồng/lượt/xe
15.000 đồng/lượt/xe
20.000 đồng/lượt/xe
1.000 đồng/lượt/xe
1.500 đồng/lượt/xe
2.000 đồng/lượt/xe
20.000 đồng/lượt/xe
500 đồng/lượt/xe
1.000 đồng/lượt/xe
1.000 đồng/lượt/xe
|
- Mức thu ban đêm được tính tăng gấp đôi so với ban
ngày.
- Mức thu theo tháng tối đa không quá năm mươi lần mức thu phí ban ngày.
- Mức thu giữ
nón bảo hiểm: 500đồng/lượt/nón (mức thu không phân biệt ngày bình thường hay
ngày lễ, tết và đêm).
- Đối với các
điểm, bãi trông giữ ô tô có điều kiện trông giữ những xe ô tô có chất lượng
cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn những điều kiện trông giữ thông thường
và các điểm, bãi trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hoá mà khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ,
thực hiện công việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác thì có thể sử dụng hệ
số điều chỉnh 2 lần đối với trường hợp có nhu cầu.
- Trường hợp
trông giữ xe cả ngày và đêm thì mức thu phí tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng
(+) với mức thu phí ban đêm.
- Thời gian được
xác định để tính mức thu ban ngày: Từ 6 giờ 00 phút đến 21 giờ 00 phút cùng
ngày và sau 21 giờ 00 được xác định gởi qua đêm.
- Thời gian được
xác định để tính mức thu cả ngày, đêm: Từ 6 giờ 00 phút ngày hôm trước đến 6 giờ
00 phút ngày hôm sau.
Các đơn vị như
trường học, bệnh viện thực hiện theo loại hình dịch vụ nộp thuế phải đảm bảo mức
thu theo quy định hiện hành.
- Đối với các
phương tiện giao thông, vi phạm Luật Giao thông đường bộ bị tạm giữ phương tiện
theo quyết định xử phạt của các cơ quan Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông thời gian giam xe được tính mức thu như sau:
Mức thu cả ngày và đêm phù hợp từng loại phương tiện giao
thông bị tạm giữ
|
x
|
Số ngày quy định tại quyết định xử phạt
|
4. Cơ chế
thu nộp, quản lý sử dụng về tài chính:
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy,
ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng do Nhà nước đầu tư là
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
- Phí trông giữ
xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do Nhà nước
đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước: Tuỳ thuộc vào phương thức,
điều kiện trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô; tình hình kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ và khả năng đóng góp của người nộp phí để quy định mức thu cho phù hợp.
Đồng thời mức thu phí cần tính đến hiệu quả từ việc đầu tư điểm đỗ, bãi trông
giữ phương tiện (có lợi nhuận hợp lý) và có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau
khi nộp thuế theo quy định tại phần D, mục III, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ
phí.
Điều 3. Sửa đổi Điểm 5, Khoản a, Mục II phụ lục ban hành
kèm theo Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về phí qua đò, như sau:
Phí qua đò là
khoản thu của chủ đò hoặc bến khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản
lý) đối với hành khách đi đò hoặc người thuê đò để chở khách, hàng hoá ngang
qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón, trả
hành khách trong khi tàu khách đang hành trình. Khoản phí này dùng để bù đắp
chi phí để chạy đò và chi phí quản lý của bến khách (nếu có).
1. Đối tượng
nộp phí: Các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu qua đò.
2. Đối tượng
được miễn giảm:
- Miễn 100% đối
với giá vé hành khách và xe đạp, xe máy cho các đối tượng là giáo viên, học
sinh, sinh viên trong kỳ học chính khoá và các đối tượng là thương binh.
- Giảm 50% đối
với giá vé hành khách và xe đạp, xe máy cho các đối tượng là giáo viên, học
sinh, sinh viên trong kỳ học ngoại khoá.
- Giảm 50% giá
vé hành khách và xe đạp, xe máy đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước, lực
lượng vũ trang có nhà nằm ở một bến đò phải qua lại thường xuyên để đến nơi làm
việc (không áp dụng cho cán bộ công chức, viên chức nhà nước đi công tác, ngoại
trừ giáo viên).
3. Đơn vị
thu phí: Các tổ chức, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu phí theo quy định.
4. Mức thu:
Nội
dung
|
Mức thu
|
- Phí đò ngang bằng phương tiện cơ giới
+ Cự ly vận chuyển 500 m trở xuống
. Hành khách
. Xe đạp
. Xe đạp điện, xe máy điện
. Xe máy
+ Cự ly vận chuyển 500 m đến 1.000 m
. Hành khách
. Xe đạp
. Xe đạp điện, xe máy điện
. Xe máy
+ Cự ly vận chuyển trên 1.000m
|
1.000 đồng/người
1.500 đồng/xe (kể cả lái xe)
2.500 đồng/xe (kể cả người lái xe)
3.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
1.000 đồng/người
2.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
3.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
4.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
(Tuỳ tình hình thực tế giao UBND các huyện, thị
xã, thành phố quy định giá cước cho phù hợp nhưng không vượt quá 25% giá cước
cự ly vận chuyển 500m đến 1.000m).
|
5. Cơ chế
thu nộp, quản lý, sử dụng về tài chính đối với bến khách hình thành từ ngân
sách:
- Đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cấp thẩm quyền quyết định giao, tổ
chức thu được để lại 100% nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi phục vụ thu phí theo
nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền quyết định giao
quản lý, khai thác mà tổ chức đấu thầu thì giá trúng thầu nộp ngân sách cấp quản
lý 100%.
Điều 4. Bổ sung Điểm 5, Khoản a, Mục II phụ lục ban hành
kèm theo Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về phí qua phà:
Phí phà là khoản
thu của chủ phà hoặc bến khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản
lý) đối với người sử dụng phà để chở khách, hàng hoá ngang qua sông. Khoản phí
này dùng để bù đắp chi phí để chạy phà và chi phí quản lý của bến khách (nếu
có).
1. Đối tượng
nộp phí: Các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu qua phà.
2. Đối tượng
được miễn:
- Xe cứu
thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu;
- Xe cứu hoả;
- Xe máy nông
nghiệp gồm: Máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;
- Xe hộ đê, xe
làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão;
- Xe chuyên
dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: Xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở
lực lượng vũ trang đang hành quân;
- Xe, đoàn xe
đưa tang;
- Đoàn xe có
xe hộ tống, dẫn đường;
- Xe làm nhiệm
vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá đến những nơi bị
thảm hoạ hoặc đến vùng có dịch bệnh;
- Ở những nơi
chưa giải quyết được ùn tắt giao thông thì tạm thời chưa thu phí sử dụng cầu,
đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy; miễn
phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.
- Thương binh,
bệnh binh, học sinh và trẻ em dưới 10 tuổi (bao gồm cả trường hợp đi xe đạp);
khi qua phà các trường hợp này phải xuất trình các giấy tờ (bản sao có công chứng,
chứng thực) cần thiết như sau:
+ Thẻ thương
binh, bệnh binh hoặc giấy chứng nhận đối với thương binh, bệnh binh.
+ Thẻ học sinh hoặc giấy chứng nhận của nhà trường đối với học sinh.
+ Giấy khai
sinh đối với trẻ em.
- Giáo viên,
sinh viên trong kỳ học chính khoá khi qua phà phải xuất trình thẻ giáo viên và
thẻ sinh viên.
3. Đối tượng
được giảm:
- Giảm 50% đối
với giá vé hành khách và xe đạp, xe máy cho các đối tượng là giáo viên, học
sinh, sinh viên trong kỳ học ngoại khoá.
- Giảm 50% giá
vé hành khách và xe đạp, xe máy đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước, lực
lượng vũ trang có nhà nằm ở một bến đò phải qua lại thường xuyên để đến nơi làm
việc (không áp dụng cho cán bộ công chức, viên chức nhà nước đi công tác, ngoại
trừ giáo viên).
4. Đơn vị
thu phí: Các tổ chức, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu phí theo quy định.
5. Mức thu:
Nội
dung
|
Mức thu
|
- Khách qua phà
+ Khách bộ hành
+ Đi xe đạp
+ Đi xe đạp điện, xe máy điện
+ Đi xe máy
- Xe khác
- Xe du lịch
- Xe khách dưới 15 ghế
+ Khách
+ Xe
- Xe khách từ 15 ghế trở lên
+ Khách
+ Xe
- Xe tải
+ Dưới 5 tấn
+ Từ 5 tấn trở lên
Riêng phí qua phà Mang Thít (Chánh An - Quới
An):
- Xe tải dưới 2,5 tấn
- Xe tải từ 2,5 tấn đến 5 tấn
- Xe tải trên 5 tấn
- Xe khác
|
1.000 đồng/người
1.500 đồng/xe (kể cả người lái xe)
2.500 đồng/xe (kể cả người lái xe)
3.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
5.000 đồng/xe
15.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
1.000 đồng/người
10.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
1.000 đồng/người
30.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
15.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
25.000 đồng/xe (kể cả người lái xe)
15.000 đồng/xe
20.000 đồng/xe
25.000 đồng/xe
5.000 đồng/xe
|
6. Cơ chế thu
nộp, quản lý, sử dụng về tài chính đối với bến phà hình thành từ ngân sách:
- Đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cấp thẩm quyền quyết định giao tổ
chức thu được để lại 100% nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi phục vụ thu phí theo
nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền quyết định giao
quản lý, khai thác mà tổ chức đấu thầu thì giá trúng thầu nộp ngân sách cấp quản
lý 100%.
Điều 5. Bãi bỏ phần phí bến bãi đối với xe tại Điểm a, Khoản 1, Phần
II của Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND tỉnh ngày 07/12/2007 của HĐND tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 47/2007/NQ-HĐND ngày 25/01/2007
của HĐND tỉnh về một số loại phí, lệ phí.
Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết 139/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức
thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 6. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị
quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, kỳ họp lần thứ 10 thông qua
ngày 11/7/2014, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và được đăng trên Công báo tỉnh./.