HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2017/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 20 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản;
Xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 23 tháng 6
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 99/BC-HĐND ngày 12 tháng 7 năm
2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định đối tượng chịu phí; đối
tượng miễn thu phí; mức thu; cơ quan thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản theo quy định tại nghị quyết này là hoạt động khai thác
khoáng sản không kim loại.
2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Các cơ quan nhà
nước và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tượng không nộp phí
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình,
cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng
công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên
tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.
4. Mức thu phí
a) Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản không kim loại:
- Đá ốp lát,
làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa, bazan): Mức thu là
70.000 đồng/m3.
- Đá làm vật liệu xây dựng thông
thường: Mức thu là 5.000 đồng/m3.
- Đá vôi, đá
sét làm xi măng, các loại đá làm phụ
gia xi măng (laterit, puzolan);
khoáng chất công nghiệp (barit, flourit,
bentônít và các loại khoáng chất khác): Mức thu là 3.000 đồng/tấn.
- Cát vàng: Mức thu là 5.000
đồng/m3.
- Cát trắng: Mức thu là 7.000
đồng/m3.
- Các loại cát khác: Mức thu là
4.000 đồng/m3.
- Đất khai thác để san lấp, xây
dựng công trình: Mức thu là 2.000 đồng/m3.
- Đất sét, đất làm gạch, ngói: Mức
thu là 2.000 đồng/m3.
- Than các loại: Mức thu là 10.000
đồng/tấn.
- Đá Block: Mức thu là 90.000 đồng/m3.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản không kim loại tận thu bằng 60% mức thu phí của loại
khoáng sản không kim loại tương ứng quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị
quyết này.
5. Cơ quan thu phí
Giao cơ quan thuế (nơi quản lý thu
thuế tài nguyên) trực tiếp quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản.
6. Chế độ thu, nộp, quản lý phí
a) Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản nói trên là khoản thu nộp ngân sách tỉnh hưởng 100%.
b) Tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị
được ủy quyền thu phí phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại
quầy thu ngân, nơi trực tiếp thu phí.
7. Các nội dung còn lại thực hiện theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản.
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
39/2016/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 30
tháng 7 năm 2017./.