Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Số hiệu: 91/2022/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 30/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Tạm nộp thuế TNDN của 04 quý không thấp hơn 80% của năm

Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

Theo đó, Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP , đơn cử như:

- Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Trước đó, theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Lưu ý: Việc tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

- Tính đến ngày 30/10/2022 người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm).

- Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

1. Bổ sung Điều 6a như sau:

“Điều 6a. Kết thúc thời hạn

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.”

2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án”.

4. Điểm c khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:

Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.

Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.

Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”

5. Điểm g khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”

6. Điểm b khoản 4 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:

Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”

7. Bổ sung khoản 8 Điều 27 như sau:

“8. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hàng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.”

8. Bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau:

“4. Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”

9. Ban hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC thay thế Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.

b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ)

Mẫu số 04-1/CC

Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn

Mẫu số 01/GTCN

Về việc đề nghị giảm tiền chậm nộp

Mẫu số 04-1/CC

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /TB-...

………., ngày ... tháng ... năm ...

THÔNG BÁO

Về việc ngừng sử dụng hóa đơn

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Điều 1 Nghị định số …../2022/NĐ-CP ngày ... tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-CT/CCT ngày .... của Cục Thuế/Chi cục Thuế về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;

...(Tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế).., thông báo ngừng sử dụng hóa đơn đối với ....(Tên người nộp thuế)...

Mã số thuế: .......................

Địa chỉ trụ sở kinh doanh: .....................

Lý do thông báo ngừng sử dụng hóa đơn: ..........

Căn cứ dữ liệu theo dõi tại cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có), số hóa đơn tồn đến ngày ban hành quyết định cưỡng chế gồm:

STT

Loại hóa đơn

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu Hóa đơn

Từ số

Đến số

Ghi chú

Người nộp thuế sử dụng hóa đơn kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành (ngày ... tháng.... năm....) thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp (trừ trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh).

Nơi nhận:
- ....(Tên người nộp thuế)... (để thực hiện);
- Cơ quan hải quan (nếu có);
- Phòng/Đội.... (để thực hiện);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế;
- .....;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Trường hợp không có dữ liệu về hóa đơn thì tại thông báo ngừng sử dụng hóa đơn chỉ cần ghi các nội dung: Căn cứ ra thông báo; tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn.

Mẫu số 01/GTCN

TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

V/v đề nghị giảm tiền chậm nộp

………., ngày ... tháng ... năm ....

Kính gửi: ....(Tên cơ quan thuế có thẩm quyền)...

Tên người nộp thuế: ............................................................................................................

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Ngày..., ... <tên người nộp thuế>... đã được ....<tên cơ quan có thẩm quyền> tính tiền chậm nộp của kỳ tính thuế năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP với số tiền là ... đồng. Đề nghị ....<tên cơ quan thuế> ... giảm tiền chậm nộp với số tiền là ... đồng do được tính lại tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định số ......../2022/NĐ-CP ngày ……. của Chính phủ.

Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)

(1) ....................................

(2) ....................................

... (Tên người nộp thuế)... chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin nêu trên.

Nơi nhận:
- Như trên;
- .....
- Lưu: VT, ...

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ
và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 91/2022/ND-CP

Hanoi, October 30, 2022

 

DECREE

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 126/2020/ND-CP DATED OCTOBER 19, 2020 ELABORATING THE LAW ON TAX ADMINISTRATION

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating the Law on Tax Administration.

Article 1. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating the Law on Tax Administration

1. Addition of Article 6a:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The time limits for submission of tax declaration dossiers, time limits for payment of tax, time limits for tax authorities to process applications, effective periods of decisions on enforcing the implementation of tax decisions shall comply with regulations of the Law on Tax Administration and this Decree. In case the expiration date of any of these time limits is a statutory day off, the expiration date will be the working day succeeding the day off."

2. Addition of Point e to Clause 3 of Article 7:

"e) The declarant of personal income tax is the income payer, declares personal income tax monthly or quarterly, and does not deduct personal income tax in the same month or quarter."

3. Amendments to Point b Clause 6 of Article 8:

"b) Corporate income tax (except corporate income tax on transfer of foreign contractor's capital; monthly or separately declared corporate income tax on revenue specified in Point dd Clause 4 of this Article).  The taxpayer shall calculate the provisional corporate income tax every quarter (including distribution of corporate income tax among dependent units, business locations and other real estate in provinces other than the province in which the enterprise is headquartered) and may deduct the provisional tax payable under the annual tax finalization dossier.

Taxpayers that have to prepare quarterly financial statements under accounting laws shall calculate provisional corporate income tax quarterly according to the quarterly financial statements and tax laws.

Taxpayers that are not required to prepare quarter financial statements under accounting laws shall calculate provisional corporate income tax quarterly according to their quarterly business performance and tax laws.

The total amount of provisional corporate income tax paid in 04 quarters shall be at least 80% of the corporate income tax payable under the annual tax finalization dossier. If the provisional corporate income tax of 04 quarters is underpaid, late payment interest shall be charged on the tax arrears over the period from the date succeeding the deadline for paying provisional corporate income tax of the fourth quarter to the date preceding the day on which tax arrears are paid to state budget.

In case the taxpayer executes a project of investment in infrastructure or housing for transfer or lease purchase and collect progress payments from customers, provisional corporate income tax shall be paid quarterly at the rate of 1% of the amount collected. In case the project is yet to be transferred and not included in the revenue subject to corporate income tax in the year, it shall be included in the tax finalization dossier when the project is partially or fully transferred instead of the annual tax finalization dossier".

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



"c) Post-tax profit that remains after making contributions to funds of wholly state-owned enterprises. To be specific:

The taxpayer shall determine the post-tax profit within the first 30 days of the quarter succeeding the quarter in which the liability is incurred and may deduct the post-tax profit that remains after fund contributions from the tax payable under the annual tax finalization dossier.

The total post-tax profit that remains after making fund contributions of 04 quarters must be at least 80% of that under the annual tax finalization dossier. In case of underpayment, late payment interest shall be charged on the arrears over the period from the date succeeding the deadline for paying the remaining post-tax profit of the fourth quarter to the date preceding the day on which the arrears are paid to state budget.

Late payment interest will not be charged on the increase in remaining post-tax profit due to adjustment to enterprise classification announced by the owner for the period from the day succeeding the deadline for paying the remaining post-tax profit to the deadline for announcing enterprise classification imposed by a competent authority.

The representative of capital of a wholly state-owned enterprise that has stakes in another joint stock company or multiple-member limited liability company shall vote on payment of dividends or profits upon fulfillment of the conditions specified in the Law on Enterprises and request the joint stock company or limited liability company to transfer the distributed dividends or profits to the wholly state-owned enterprise.

5. Amendments to Point g Clause 6 of Article 8:

"g) Corporate income tax of foreign transport companies shall be provisionally paid quarterly and finalized annually. The total provisional corporate income tax paid in 04 quarters shall be at least 80% of the corporate income tax payable under the annual tax finalization dossier. If provisional tax of 04 quarters is underpaid, late payment interest shall be charged on the tax arrears over the period from the date succeeding the deadline for paying provisional corporate income tax of the fourth quarter to the date preceding the day on which tax arrears are paid to state budget."

6. Amendments to Point b Clause 4 of Article 11:

"b) For coal extracted and sold domestically:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. Addition of Clause 8 to Article 27:

"8. Organizations that are established and operating under Vietnam's law and own e-commerce platforms shall provide tax authorities with full, accurate and timely information about traders, organizations and individuals whose goods or services are entirely or partially traded on their e-commerce platforms, including: sellers' names, taxpayer identification numbers, ID numbers or passport numbers, addresses, phone numbers; revenue from online orders. Information shall be provided electronically every quarter by the last day of the first month of the succeeding quarter via the web portal of General Department of Taxation in the format announced by General Department of Taxation."

8. Addition of Clause 4 to Article 43:

"4. Regulations of Point d.1 Clause 5 Article 7 of Decree No. 126/2020/ND-CP shall be effective from jan01, 2023. Individuals who receive dividends in the form of securities, individuals who are existing shareholders receiving bonuses in the form of securities that are recorded in securities accounts of investors up until December 31, 2022 and have not had their tax declared and paid on their behalf by the securities companies or commercial banks where their depository accounts are opened, fund management companies where their investment portfolios are managed, or securities-issuing organizations shall declare and pay personal income tax themselves in accordance with personal income tax laws, be exempted from incur administrative penalties for late submission of tax declaration dossiers and imposition of late payment interest (if any) according to Clause 11 Article 16 of the Law on Tax Administration from December 05, 2020 to the end of December 31, 2022."

9. Form No. 04-1/CC (notice of invoice suspension) enclosed hereof replaces Form No. 04-1/CC in Appendix III of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating the Law on Tax Administration.

Article 2. Effect and implementation

1. This Decree comes into force from the day on which it is signed. Regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree shall be effective from the tax period of 2021 as follows:

a) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is not smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, regulations of Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree on the minimum ratio of provisional corporate income tax of 04 quarters shall not apply.

b) By the effective date of this Decree, if the provisional tax paid by the taxpayer in the first 03 quarters of 2021 is smaller than 75% of the tax payable under the annual finalization dossier, the minimum ratio of provisional tax of 04 quarters specified in Clauses 3, 4, 5 Article 1 of this Decree may be applied if it does not lead to an increase in late payment interest.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Ministry of Finance shall provide guidance and organize the implementation of this Decree.

3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant enterprises, organizations, household businesses and individual businesses are responsible for the implementation of this Decree.

 

 

PP PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


124.791

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.79.119
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!