ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giám định tư
pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu
thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 29/TTr-STP ngày 09 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2023 và thay thế Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối
hợp trong quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL và Cục Bổ trợ tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ (Quản lý văn thư lưu trữ);
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh Kon Tum;
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NC.NĐB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(kèm theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
2. Những nội dung khác liên
quan đến hoạt động giám định tư pháp không quy định tại Quy chế này được thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp.
2. Các cơ quan tiến hành tố tụng;
người tiến hành tố tụng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Quy định rõ nội dung phối hợp,
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động quản lý, thực hiện giám định tư pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giám định tư pháp.
2. Công tác phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, tuân thủ đúng quy định
pháp luật; công tác giám định tư pháp được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục,
đạt hiệu quả theo quy định pháp luật.
3. Bảo đảm tính khách quan, sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện;
phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ
trì, cơ quan, đơn vị phối hợp. Đồng thời, đảm bảo tính bí mật nhà nước, bí mật
công tác theo quy định pháp luật.
Điều 4.
Hình thức, nội dung phối hợp
1. Hình thức phối hợp
a) Trao đổi trực tiếp, gửi văn
bản, tổ chức họp liên ngành hoặc hình thức khác liên quan đến giám định tư pháp
thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Cung cấp số liệu về tổ chức,
hoạt động, quản lý giám định tư pháp và các tài liệu có liên quan về giám định
tư pháp.
2. Nội dung phối hợp
a) Củng cố, kiện toàn đội ngũ
giám định tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; lựa
chọn, lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách người
giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Trong việc cấp thẻ, thu hồi
thẻ giám định viên tư pháp;
c) Trong việc thành lập, hoạt động
Văn phòng giám định tư pháp;
d) Trong quá trình hoạt động
giám định tư pháp;
e) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho người giám định tư pháp;
g) Trong việc kiểm tra, thanh
tra công tác giám định tư pháp;
h) Thực hiện báo cáo, sơ kết, tổng
kết;
i) Bảo đảm kinh phí, trang thiết
bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ
chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Phối
hợp trong việc củng cố, kiện toàn đội ngũ giám định viên tư pháp; bổ nhiệm, miễn
nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp,
tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan có liên quan
a) Chịu trách nhiệm củng cố,
xây dựng, kiện toàn đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình
quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật;
b) Rà soát, lựa chọn cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có đủ các tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 và cá nhân thuộc trường hợp
miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012 (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giám định tư pháp năm 2020); lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
c) Lập danh sách cá nhân có đủ
tiêu chuẩn theo khoản 1, khoản 2 Điều 18 và tổ chức có đủ tiêu chuẩn theo khoản
1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp năm 2012 để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc; trường hợp không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận;
d) Các sở, ngành có trách nhiệm
gửi văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c khoản này đến Sở Tư pháp
để lấy ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Sau khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ nhiệm, miễn nhiệm
giám định viên tư pháp, công nhận hoặc hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp
theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; các sở, ngành gửi Sở Tư
pháp 01 bản để theo dõi, quản lý;
đ) Hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất, lập danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý gửi
Sở Tư pháp. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp, các sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân đề nghị điều chỉnh, đồng
thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Có văn bản trả lời thống nhất
hay không thống nhất về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoặc
danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc
sau khi Sở Tư pháp nhận được văn bản đề nghị phối hợp từ các sở, ngành theo
đúng quy định;
b) Cập nhật, tổng hợp danh sách
cá nhân, tổ chức giám định tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách
chung theo quy định.
Điều 6. Phối
hợp trong việc cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan có liên quan
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại thẻ
giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 8 Thông
tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
b) Có trách nhiệm trong việc
thu hồi thẻ giám định viên tư pháp sau khi nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định
viên tư pháp, gửi về Sở Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản
2 Điều 6, khoản 3 Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ
giám định viên tư pháp;
b) Thực hiện việc lưu trữ và
tiêu hủy thẻ giám định viên tư pháp cùng với hồ sơ miễn nhiệm giám định viên tư
pháp (nếu có) theo quy định pháp luật về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu
trong các cơ quan, tổ chức.
Điều 7. Phối
hợp trong việc thành lập, hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Gửi văn bản kèm theo hồ sơ để
lấy ý kiến của sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp về hồ sơ xin phép
thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
chuyển đổi loại hình hoạt động trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung
lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động
Văn phòng giám định tư pháp; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng
giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định
tư pháp theo quy định.
b) Gửi văn bản đến sở, ngành quản
lý lĩnh vực giám định tư pháp kèm theo hồ sơ đăng ký hoạt động để kiểm tra việc
đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16
của Luật Giám định tư pháp trước khi cấp Giấy đăng ký hoạt động. Thực hiện việc
đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan có liên quan
Có văn bản trả lời thống nhất
hay không thống nhất về hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
đăng ký hoạt động Văn phòng giám định; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng giám định
tư pháp sau khi các sở, ngành nhận được văn bản đề nghị phối hợp từ Sở Tư pháp.
Điều 8. Phối
hợp trong quá trình hoạt động giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức giám định tư pháp
a) Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về giám định tư pháp;
b) Phối hợp chặt chẽ với người
trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong quá trình thực hiện giám định.
Khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ với người trưng cầu giám
định, người yêu cầu giám định để giải quyết, trường hợp không giải quyết được,
báo cáo với thủ trưởng các sở, ngành để được giải quyết.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan có liên quan
a) Tạo điều kiện về thời gian,
công việc, sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan cho cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp thuộc ngành mình quản lý thực hiện giám định khi có yêu cầu;
b) Tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về giám định
tư pháp gửi về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Hướng dẫn kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các sở, ngành trong việc thực
hiện các quy định pháp luật về giám định tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của Sở Tư pháp. Trường hợp không giải quyết được, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan cấp trên có liên quan xem
xét.
Điều 9. Phối
hợp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ
chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các
các sở, ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và bồi dưỡng kiến thức
pháp luật chung về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan có liên quan
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho
người giám định tư pháp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật do các
cơ quan, đơn vị tổ chức;
b) Chủ động tổ chức các lớp bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người giám định tư pháp thuộc ngành, cơ quan
mình quản lý nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ có hiệu quả
nhu cầu giám định của tỉnh.
Điều 10.
Phối hợp công tác kiểm tra, thanh tra
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định
tư pháp theo thẩm quyền.
2. Các sở, ngành thuộc tỉnh thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp theo thẩm quyền. Trường
hợp cần thiết, có thể đề nghị Sở Tư pháp cùng phối hợp thực hiện.
Điều 11.
Phối hợp thực hiện báo cáo, sơ kết, tổng kết
1. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan
a) Hàng năm, các sở, ngành báo
cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Tư
pháp theo đúng thời gian quy định; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt
động giám định tư pháp khi có yêu cầu;
Đồng thời, phối hợp với Sở Tư
pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư
pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn gửi bộ chủ quản, cơ quan ngang bộ quản
lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp;
b) Các sở, ngành phân công đơn
vị làm đầu mối giúp trong việc quản lý công tác giám định tư pháp thuộc thẩm
quyền quản lý. Cá nhân hoặc đơn vị làm đầu mối của các sở, ngành có trách nhiệm
tham mưu lãnh đạo báo cáo, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung phối hợp
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh: Hàng năm, báo cáo gửi về Sở
Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định
tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định
tư pháp, các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình giám định tư pháp
trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tổng hợp báo cáo về tổ chức,
hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư
pháp. Trong đó, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp, đề
xuất các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của cá nhân, tổ chức giám định
viên tư pháp nhằm đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động
tố tụng;
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công tác sơ kết, tổng kết
hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan cấp
trên.
Điều 12. Bảo
đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần
thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý
1. Các sở, ngành lập dự toán
kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp, ưu tiên bảo
đảm kinh phí về trang thiết bị, phương tiện giám định cho hoạt động giám định
tư pháp theo đúng quy định hiện hành. Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và
giá cả hiện hành, xây dựng đơn giá chi phí cho từng hạng mục giám định tư pháp
thuộc lĩnh vực, ngành trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định làm cơ sở thực
hiện theo đúng quy định hiện hành.
2. Sở Y tế phối hợp Sở Tài
chính rà soát, cân đối dự toán kinh phí chi sự nghiệp y tế hàng năm giao cho
ngành để đảm bảo kinh phí cho hoạt động giám định tư pháp của Trung tâm pháp y
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Công an tỉnh phối hợp với Sở
Tài chính lập dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động giám định tư pháp của
Phòng Kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Tư pháp lập dự toán kinh
phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (bao gồm cả kinh phí hoạt
động để thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”).
5. Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ
kế hoạch giám định tư pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán kinh
phí các cơ quan, đơn vị lập theo tiêu chuẩn, chế độ định mức tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động giám định
tư pháp theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phù hợp với
khả năng ngân sách địa phương.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị và tổ chức
theo trách nhiệm được phân công tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế
này và các văn bản pháp luật liên quan tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết.
3. Giao Sở Tư pháp theo dõi
trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc
bất cập, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi hoặc
thay thế cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.