BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 2497/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN XỬ LÝ Ổ DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/3/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1279/QĐ-BYT ngày 20/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Y tế dự phòng
thuộc Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định “Hướng dẫn xử lý ổ dịch sốt xuất huyết”.
Điều 2. “Hướng
dẫn xử lý ổ dịch sốt xuất huyết” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các
cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám, chữa bệnh; tham khảo để làm tài liệu giảng dạy
trong các trường thuộc hệ thống y, dược.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ Kế
hoạch – Tài chính, Vụ Khoa học – Đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Y Dược cổ truyền,
Cục trưởng các Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Trung tâm y tế
dự phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Quốc Triệu (để báo cáo);
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
HƯỚNG DẪN
XỬ LÝ Ổ DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2497/QĐ-BYT ngày 14/7/2010 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
I. KHÁI QUÁT
Bệnh sốt xuất
huyết (SXH, bệnh Dengue) là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính do muỗi truyền,
thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B. Đây là bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt
Nam, phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Trung bộ và vùng đồng
bằng, duyên hải Bắc bộ. Do đặc điểm địa lý, khí hậu khác nhau, ở miền Nam và
Nam Trung bộ bệnh xuất hiện quanh năm, ở miền Bắc bệnh thường xảy ra từ tháng 4
đến tháng 11, những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết lạnh, ít mưa, không
thích hợp cho sự sinh sản và hoạt động của muỗi truyền bệnh. Bệnh SXH
phát triển nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 trong năm.
1. Định
nghĩa ca bệnh
a. Ca bệnh
giám sát: Bệnh nhân sốt cao đột ngột kéo dài từ 2 đến 7 ngày kèm các triệu chứng
đau đầu, đau hốc mắt, đau cơ, đau khớp, phát ban, có biểu hiện xuất huyết (dấu
hiệu dây thắt dương tính).
b. Ca bệnh
nặng: Có biểu hiện xuất huyết ở các mức độ khác nhau: dưới da, niêm mạc, xuất
huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue (HCSD) dẫn
đến tử vong.
Xét nghiệm
thấy giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu (£100.000/mm3), hematocrit tăng (³ 20% giá trị bình thường theo tuổi và giới).
2. Chẩn
đoán phòng thí nghiệm
Chẩn đoán xác
định trong phòng xét nghiệm bằng cách phân lập vi rút, phát hiện ARN, kháng
nguyên NS1 trong máu khi đang sốt trong vòng 5 ngày đầu, hoặc phát hiện IgM đặc
hiệu trong huyết thanh bằng xét nghiệm MAC-ELISA từ sau ngày thứ 5.
3. Tác
nhân gây bệnh
Vi rút Dengue
thuộc họ Flaviviridae với 4 tuýp huyết thanh D1, D2, D3, D4. Khi vào cơ
thể, vi rút nhân lên trong tế bào bạch cầu đơn nhân để gây bệnh.
4. Thời
kỳ ủ bệnh và lây truyền
Thời kỳ ủ bệnh
từ 3-14 ngày. Thông thường từ 5-7 ngày. Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời
kỳ có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có nhiều vi rút.
Muỗi bị nhiễm vi rút sau khi hút máu người bệnh và có thể truyền bệnh SXH suốt
đời.
5. Tính
cảm nhiễm và sức đề kháng
Người chưa
có miễn dịch đặc hiệu với SXH đều có thể bị mắc bệnh, trẻ em dễ bị nhiễm hơn.
Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch suốt đời với tuýp vi rút Dengue gây bệnh
nhưng không được miễn dịch đầy đủ với các tuýp vi rút khác. Nếu bị mắc bệnh lần
thứ hai với tuýp vi rút Dengue khác, có thể bệnh nhân sẽ bị bệnh nặng hơn và dễ
xuất hiện sốc Dengue.
6. Véc
tơ truyền bệnh
Bệnh không
lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt người bệnh rồi truyền
vi rút sang người lành qua vết đốt. Ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh SXH
là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là
Aedes aegypti.
7. Phòng chống bệnh SXH
Đến nay, bệnh SXH chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa
có vắc xin phòng bệnh, vì vậy loại trừ bọ gậy/lăng quăng, diệt muỗi với sự tham
gia tích cực của cộng đồng là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng chống bệnh
SXH.
II. QUY TRÌNH XỬ LÝ Ổ DỊCH
1. Xác định ổ dịch SXH
Ổ
dịch SXH: một nơi (xóm, tổ dân phố, cụm dân cư) được xác định là ổ dịch SXH khi có 2 trường hợp sốt
xuất huyết xảy ra trong vòng 14 ngày (được xác định (+) phòng xét nghiệm). Đồng thời phát hiện
có bọ gậy/loăng quăng hoặc muỗi truyền bệnh (Aedes aegypti hoặc Aedes
albopictus).
Các
trường hợp nghi sốt xuất huyết xảy ra trong ổ dịch đều được ghi nhận, báo cáo và
xử lý như trường hợp SXH.
Ổ
dịch SXH được coi là đã dập tắt khi không có ca bệnh
SXH mới trong vòng 14 ngày kể từ ca mắc bệnh cuối cùng.
2. Nội dung xử lý ổ dịch
Quy mô xử lý ổ dịch sốt xuất huyết
2.1. Tại ổ dịch có một trường hợp SXH lâm sàng nặng/tử
vong hoặc một trường hợp SXH được xét nghiệm dương tính: xử lý khu vực phạm vi bán kính 200 mét kể từ nhà bệnh nhân.
2.2. Trường hợp có từ 3 ổ dịch SXH
trở lên tại một thôn/ấp trong vòng 14 ngày: thì xử lý theo quy mô thôn/ấp và
có thể mở rộng khi dịch lan rộng.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Xử lý trong phạm vi bán kính
200 mét kể từ nhà bệnh nhân: Trung tâm y tế dự phòng tỉnh trực tiếp phối
hợp với các đơn vị tuyến huyện xử lý ổ dịch theo quy định.
3.2. Quy mô thôn ấp - xã
phường - quận huyện
- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh/thành phố trực tiếp
chống dịch cùng Trung tâm y tế quận/huyện để hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và
triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch triệt để ngay từ ca bệnh đầu tiên.
- Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur trực tiếp chống dịch
với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố trong khu vực phụ trách đồng thời hướng
dẫn về chuyên môn, kỹ thuật và giám sát dịch SXH thường xuyên theo quy định.
4. Thời gian thực hiện
Các biện pháp xử lý ổ dịch phải được triển khai
trong vòng 48 giờ kể từ khi ổ dịch được xác định ca bệnh đầu tiên.
5. Các biện pháp xử lý ổ dịch
5.1. Phun hóa chất diệt
muỗi
Bước 1: Thành
lập đội phun hoá chất
Căn cứ vào mức độ
và quy mô xử lý ổ dịch tại địa phương, thành lập các đội phun hóa chất diệt muỗi:
- Đội máy phun đeo
vai:
+ 02 máy phun ULV
đeo vai (trong đó có 1 máy dự trữ)
+ Mỗi máy phun gồm
3 người: 2 người mang máy và 1 cán bộ kỹ thuật pha
hoá chất
- Đội máy
phun ULV cỡ lớn:
+ 01 máy phun ULV
cỡ lớn đặt trên xe ô tô
+ Mỗi máy phun gồm
3 người: 1 lái xe, 1 điều khiển máy phun và 1 cán bộ kỹ thuật pha hoá chất
Các thành phần
khác: cán bộ chính quyền, cán bộ tuyên truyền, người dẫn đường, cộng tác
viên...
Cán bộ kỹ thuật pha hóa chất phải
được tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật phun.
Bước 2: Lựa chọn hóa chất và liều
lượng sử dụng
Chỉ sử dụng hoá chất trong danh mục hoá chất Bộ Y tế ra quyết định
sử dụng hàng năm.
Bước 3: Pha hóa chất
a) Xác định liều phun theo nồng
độ%:
Công thức: X = (A/B) – 1
Trong đó:
X là lượng nước (dầu)
dùng để pha hóa chất
A nồng độ hóa chất nguyên
thủy (tính theo nồng độ %)
B nồng độ hóa chất cần
pha (tính theo nồng độ %)
Ví dụ: cần pha dung dịch
Permethrin 2% từ dung dịch gốc Permethrin 25EC (25%)
X = (25/2) - 1 = 11,5
Như vậy một phần hóa chất pha với
11,5 phần nước (hoặc dầu) sẽ thu được 12,5 phần dung dịch Permethrin 2%.
b) Xác định liều phun theo
gam hoạt chất trên 1ha:
Tính theo công thức tam xuất: X
= A/B
Trong đó:
X là lượng hóa chất
nguyên thủy cần sử dụng (tính theo ml)
A là số gam hoạt chất cần
phun trên 1 ha (tương đương với số gam hoạt chất trong 500 ml dung dịch pha)
B là nồng độ hóa chất
nguyên thủy (tính theo gam/ml)
Ví dụ: Cần pha 500 ml dung dịch
chứa 2 gam hoạt chất Deltamethrin từ hóa chất diệt muỗi K – Othrin 2EW (20 gam
hoạt chất trên 1.000 ml dung dịch)
Lượng hóa chất cần sử dụng X =
2/20*1000 = 100 ml
Như vậy, cần sử dụng 100 ml hóa
chất diệt muỗi K – Othrin 2EW pha với 400 ml nước (hoặc dầu) để được 500 ml
dung dịch hóa chất chứa 2 gam hoạt chất để phun trên 1 ha (Trên thực tế hoá chất
nhiều dạng khác nhau, nồng độ khác nhau nên phải tuân tuân theo hướng dẫn của
các Viện).
Bước 4: Chuẩn bị thực
địa
- Cần có bản đồ của khu vực phun, đường đi để phun
phải được nghiên cứu kỹ và phân chia cho phù hợp với hướng gió và khoảng cách
giữa các đường.
- Chính quyền chỉ đạo các ban,
ngành đoàn thể tham gia diệt bọ gậy/lăng quăng tại từng hộ gia đình trong khu vực
xử lý hóa chất.
Thông báo trước
cho dân cư khu vực phun thuốc biết ngày phun, giờ phun để che đậy thức ăn, nước
uống và di chuyển vật nuôi đến nơi an toàn, tắt lửa... trước khi phun thuốc.
- Nhiệt độ không
khí: phù hợp từ 18- 2500C. Hạn chế phun
khi nhiệt độ > 270C.
- Giờ phun: Vào buổi
sáng sớm (6-9 giờ) và chiều tối (17- 20 giờ).
- Tốc độ gió:
Chỉ phun khi tốc độ gió từ 3- 13km/giờ (gió
nhẹ), không phun khi trời mưa hoặc gió lớn.
Bước 5: Kỹ thuật phun
a) Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV cỡ lớn đặt
trên xe ô tô
- Máy phun: Kiểm tra nhiên liệu, kiểm tra đầu phun (sử dụng máy phun có đầu
vòi phun ULV với kích thước hạt nhỏ hơn 30µm). Chạy máy để thử liều lượng phun.
- Cửa ra vào và cửa sổ các nhà và khu cao tầng trong khu vực phun
phải được mở.
- Xe chở
máy phun chạy với vận tốc ổn định
là 6-8 km/giờ dọc theo các phố. Tắt máy phun hoặc
khoá vòi phun khi xe ngừng chạy.
- Phun dọc
theo các phố thẳng góc với hướng gió. Phun từ cuối gió và di chuyển ngược hướng gió.
- Những
khu vực có các phố song song cũng như vuông góc với hướng gió chỉ phun khi xe
chạy ở đầu gió trên đường song song với hướng gió.
- Tại những
khu vực phố rộng, nhà cửa nằm cách xa trục đường, nên để đầu vòi phun chếch về
bên phải của xe và cho xe chạy sát lề đường.
- Tại những
nơi có đường hẹp, nhà cửa sát lề đường, đầu vòi phun nên chĩa thẳng về phía sau
xe.
- Đối với
đường cụt thì phun từ ngõ cụt ra ngoài.
- Đầu phun
chếch 450 so với mặt phẳng ngang để hoá chất được phát tán tối đa.
b) Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV đeo vai
b1) Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV đeo vai
trong nhà: Phun theo nguyên tắc cuốn chiếu
- Máy phun: Kiểm tra nhiên liệu, kiểm tra đầu phun (sử dụng máy phun có đầu
vòi phun ULV với kích thước hạt nhỏ hơn 30µm). Chạy máy để thử liều lượng phun.
- Người đi mang máy đứng ở cửa ra vào hoặc cửa
sổ, để chếch vòi phun khoảng 450, không kê sát vòi phun vào vách hay các vật dụng trong nhà.
Mỗi phòng (nhà) có diện tích từ 20 – 30 m2 thời gian
phun khoảng 5- 10 giây với mức phun
mạnh nhất.
- Đối với phòng lớn thì phun theo kiểu đi giật lùi, từ trong ra ngoài,
phòng nhỏ, phòng đơn chỉ cần chĩa vòi phun qua cửa chính hoặc qua cửa sổ mà
không cần vào trong phòng.
- Đối với nhà chung cư, nhà ở có nhiều tầng, nhiều phòng cần phun tất cả
các phòng, các góc, cầu thang, sân thượng… với nguyên tắc phun từ tầng trên xuống
tầng dưới, từ trong ra ngoài bằng cách đi giật lùi hết phòng này qua phòng
khác. Khi di chuyển từ phòng này sang phòng kia giữ đầu vòi hướng lên trên để
phần còn lại của thuốc được phát tán ra khu vực. Không chĩa đầu vòi xuống đất.
- Không phun trực tiếp vào người, chim và động vật khoảng
cách quá gần < 5m.
- Diện tích của từng nhà, từng phòng cần được
tính ra m2
trên cơ sở đó tính lượng hóa chất cần có để pha thành dung dịch.
b2) Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV đeo vai
ngoài nhà
Người mang máy đi bộ bình thường với vận tốc khoảng
3-5km/giờ, đi ngược hướng gió, hướng đầu phun về phía nhà cần phun. Phun ở tốc
độ máy tối đa, hướng vòi phun lên 450 phun xung quanh nhà.
Bước 6: An toàn sau phun
- Sau khi phun xong phải xúc rửa bình đựng hoá
chất, vòi phun và vệ sinh máy sạch sẽ bằng nước thường.
- Không được đổ nước rửa máy xuống ao hồ.
- Người đi phun xong phải vệ sinh cá nhân, loại
trừ hóa chất bám dính trên quần áo, cơ thể.
Bước 7: Số lần phun
Phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
- Tiếp tục phun lần 3 nếu:
a) Tiếp tục có bệnh nhân SXH mới trong vòng 14
ngày
b) Chỉ số điều tra muỗi, bọ gậy (lăng quăng): chỉ
số mật độ ≥ 0,5; chỉ số nhà có muỗi ≥ 10%; chỉ số Breteau ≥ 20).
5.2. Giám sát bệnh nhân, véc tơ
a) Giám sát bệnh nhân:
Thực hiện giám
sát và báo cáo ca bệnh tại ổ dịch theo đúng quy định.
b)
Giám sát véc tơ trước và sau khi phun hóa chất:
+ Thời gian điều tra: Trước và sau khi phun 1-2
ngày.
+ Phạm vi giám sát: điều tra 10-30 hộ gia đình
xung quanh ổ dịch.
+ Các chỉ số giám sát:
Giám sát bệnh nhân, chỉ số mật độ muỗi, chỉ số nhà có muỗi, chỉ số BI...
6. Tổ chức diệt bọ gậy/lăng
quăng
6.1. Thời
gian: Tiến hành diệt bọ gậy/ lăng quăng từng hộ gia
đình trong bán kính xử lý ổ dịch trước khi phun hóa chất.
6.2. Mục đích: Làm giảm chỉ số BI <
20 trước khi triển khai phun hóa chất diệt muỗi.
6.3. Tổ chức thực
hiện:
- Chính quyền các cấp chỉ đạo Ban chỉ đạo phòng chống
dịch sốt xuất huyết các cấp, các Ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch với sự
tham mưu của ngành y tế, tổ chức triển khai chiến dịch diệt bọ gậy (lăng quăng)
tại cộng đồng.
- Thành lập đội
xung kích diệt bọ gậy/lăng quăng tuyến thôn, ấp: thành phần gồm trưởng thôn, dân phòng, cộng tác
viên, Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, học
sinh cấp II... hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo chống dịch cấp xã để
triển khai các hoạt động diệt bọ gậy/lăng quăng tại cộng đồng.
6.4. Nội dung
hoạt động
-Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của người dân để phối hợp trong hoạt động phun hoá
chất, diệt bọ gậy/lăng quăng.
- Thu dọn rác, dụng
cụ phế thải (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đồ hộp, lốp xe
hỏng, vỏ dừa...) cho vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom phế thải của địa phương
hoặc huỷ bỏ bằng chôn, đốt.
- Úp các dụng cụ
gia đình chưa sử dụng như xô,
chậu, bát, máng nước gia cầm.
- Xử lý kẽ lá cây
(chuối, cọ, dừa...) bằng chọc thủng, cho hoá chất diệt bọ gậy/lăng quăng
vào trong.
- Đậy dụng cụ chứa
nước bằng nắp, vải mùng ngăn không cho muỗi đẻ trứng.
- Thả cá hoặc tác nhân sinh học vào dụng cụ chứa nước để diệt bọ gậy/lăng quăng.
- Lọc nước loại bỏ
bọ gậy/lăng quăng, dội nước sôi vào thành vại để diệt
trứng muỗi bám trên thành khi còn chứa ít nước.
- Đối với bẫy kiến,
lọ hoa, chậu cây cảnh, khay nước tủ lạnh, điều hoà: cho dầu hoặc muối vào, cọ rửa
thành dụng cụ chứa nước để diệt trứng muỗi.
7. Tuyên truyền, huy động cộng
đồng trong công tác chống dịch
- Thông qua Ban chỉ
đạo chống dịch sốt xuất huyết các cấp, chính quyền và các cấp thông báo và huy
động các ban ngành, đoàn thể tham gia tuyên truyền và trực tiếp tham gia vào
các hoạt động diệt bọ gậy (lăng quăng), vệ sinh môi trường.
- Truyền thông rộng
rãi về lịch phun, hướng dẫn các hộ gia đình, cơ quan phối hợp chuẩn bị phun (dọn
dẹp, che đậy bảo vệ thực phẩm, chim cá cảnh, vật nuôi...), bố trí có người ở
nhà để mở cửa trong thời gian phun hoá chất.
- Các kênh thông
tin: Văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp, truyền thông trên truyền
hình, truyền thanh của tỉnh, phát thanh xã phường, cộng tác viên.
8. Tổ chức quản lý và điều trị bệnh nhân
Thực hiện theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết
Dengue" do Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 794/QĐ-BYT ngày 09/3/2009.
9. Công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ xử lý ổ dịch
- Kiểm tra,
giám sát ổ dịch nhằm đảm bảo hoạt động xử lý ổ dịch đúng quy định và đúng kỹ
thuật.
- Thành phần
đoàn kiểm tra giám sát, hỗ trợ gồm: 1 lãnh đạo, 1 cán bộ dịch tễ, 1 cán bộ côn trùng, 1 cán bộ xét nghiệm của Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh.
10. Chế độ
báo cáo
Khi ổ dịch đã được
xác định, thực hiện chế độ báo cáo bằng
văn bản, điện thoại tình hình ổ dịch hàng ngày, hàng tuần cho đến khi ổ dịch được dập tắt, bên cạnh đó vẫn
duy trì báo cáo hàng tuần và tháng theo đúng quy định. Khi ổ dịch được dập
tắt phải có tổng kết, rút kinh nghiệm công tác phòng chống
dịch và báo cáo về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) theo quy định.