ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
17 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Quy định về
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-TTCP
ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính
phủ Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BYT
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chi tiết một số điều của
Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1565/TTr-SYT ngày 07 tháng 5 năm 2019 và Báo cáo thẩm định số 826/BC-STP ngày 26
tháng 4 năm 2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 chương, 08 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2019.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Y tế (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND huyện, thành phố;
- Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp quản lý nhà
nước về hành nghề y, dược tư nhân (HNYDTN) của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã; các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước hoặc tham mưu cho cơ quan
quản lý nhà nước và các cơ quan có chuyên môn về lĩnh vực HNYDTN được phân cấp
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HNYDTN thuộc ngành Y tế.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước được
điều chỉnh tại Quy định này bao gồm Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (gọi tắt là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về HNYDTN được quy định tại Khoản 2
Điều 1 Quy định này và các tổ chức, cá nhân HNYDTN thuộc lĩnh vực được phân cấp
quản lý nhà nước của Ngành Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật
Thanh tra, Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Dược và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thanh tra, Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Luật Dược.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN
Điều 3. Nguyên tắc
phân cấp quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công
tác quản lý về HNYDTN từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; đảm
bảo nguyên tắc một cơ sở chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước;
bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
2. Phân cấp quản lý gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
HNYDTN đối với các cơ sở HNYDTN thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản
lý nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý.
Điều 4. Nội dung
phân cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp quản lý
nhà nước thống nhất và toàn diện đối với cơ sở HNYDTN trên địa bàn quản lý; chỉ
đạo thực hiện các quy định của pháp luật về HNYDTN.
2. Trong phạm vi được phân cấp quản
lý, các cơ quan hành chính nhà nước (quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy định này)
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề quản lý HNYDTN
trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo và đề xuất ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý nhà nước về HNYDTN và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
thanh tra, kiểm tra HNYDTN hàng năm.
Điều 5. Phân cấp
Sở Y tế
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về HNYDTN trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về HNYDTN
trên địa bàn được phân cấp.
2. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở
HNYDTN và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực HNYDTN theo quy định của
pháp luật.
Phạm vi thanh tra, kiểm tra theo phân
cấp:
a) Cơ sở hành
nghề y:
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa;
- Phòng khám đa khoa;
- Cơ sở dịch vụ vận chuyển bệnh nhân
trong nước và ra nước ngoài;
- Trung tâm thừa kế ứng dụng y dược cổ
truyền;
- Phòng chẩn trị y dược cổ truyền
theo Luật Doanh nghiệp;
- Cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh;
- Cơ sở dịch vụ xoa bóp.
b) Cơ sở hành
nghề dược:
- Doanh nghiệp kinh doanh thuốc, nhà
thuốc; Cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vắc
xin, sinh phẩm y tế;
- Cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản
và xuất nhập khẩu thuốc;
- Cơ sở kiểm nghiệm, bảo quản vắc
xin, sinh phẩm y tế;
- Cơ sở hành nghề thiết bị y tế;
- Các cơ sở y, dược, y học cổ truyền,
vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cơ sở sản xuất, bán buôn dược liệu,
thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng;
- Đại lý bán vắc xin, sinh phẩm y tế cho
doanh nghiệp kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế.
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã thanh tra, kiểm tra một số cơ sở HNYDTN thuộc phạm vi
phân cấp của cấp huyện, cấp xã quản lý.
3. Phối hợp với các huyện, thành phố
và các ban, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý về
HNYDTN; thực hiện công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở
HNYDTN và người dân chấp hành các quy định của pháp luật về HNYDTN.
4. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với
các cơ sở HNYDTN theo phân cấp và các cơ sở HNYDTN thuộc phạm vi phân cấp của cấp
huyện, cấp xã.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình, kết quả thực hiện công tác HNYDTN trên địa bàn.
Điều 6. Phân cấp Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về HNYDTN và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác HNYDTN
trên địa bàn quản lý.
2. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở
HNYDTN và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về HNYDTN trên địa bàn theo phân cấp
quản lý, theo dõi việc thực hiện các quyết định xử phạt theo quy định.
Phạm vi thanh tra, kiểm tra theo phân
cấp:
a) Cơ sở hành
nghề y:
- Các phòng khám chuyên khoa, Nhà hộ
sinh;
- Phòng chẩn trị y dược cổ truyền
theo hộ kinh doanh cá thể;
- Cơ sở dịch vụ điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng bằng phương pháp châm cứu, xoa bóp dây ấn huyệt, dưỡng sinh, khí công, xông hơi thuốc của y học cổ
truyền, kính thuốc.
b) Cơ sở hành
nghề dược:
- Quầy thuốc, Đại lý thuốc cho doanh
nghiệp kinh doanh thuốc;
- Cơ sở bán lẻ thuốc thành phẩm y học
cổ truyền, đại lý thuốc thành phẩm y học cổ truyền.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thanh tra, kiểm tra một số cơ sở HNYDTN thuộc phạm vi phân cấp của cấp xã quản
lý.
3. Phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý về HNYDTN; thực hiện
công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận
thức của các cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở HNYDTN và người dân chấp
hành các quy định của pháp luật về HNYDTN.
4. Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành cùng cấp có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở
HNYDTN theo phân cấp và các cơ sở thuộc phạm vi phân cấp của cấp xã.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã triển khai công tác kiểm tra đối với các cơ sở HNYDTN trên địa bàn theo
phân cấp quản lý và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về HNYDTN theo quy định.
7. Báo cáo kết quả thực hiện công tác
HNYDTN theo quy định.
Điều 7. Phân cấp Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về HNYDTN và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác HNYDTN trên địa
bàn quản lý.
2. Kiểm tra các cơ sở HNYDTN và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về HNYDTN trên địa bàn theo phân cấp quản lý,
theo dõi việc thực hiện các quyết định xử phạt theo quy định.
Phạm vi kiểm tra
theo phân cấp:
a) Cơ sở hành nghề y:
- Dịch vụ y tế tư nhân: tiêm (chích),
thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp.
- Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại
nhà.
b) Cơ sở hành
nghề y: tủ thuốc Trạm y tế xã.
c) Các tổ chức, cá nhân khám chữa bệnh
nhân đạo, từ thiện trên địa bàn quản lý.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan cùng cấp có liên quan tổ chức kiểm tra đột xuất các cơ sở
HNYDTN theo phân cấp của cấp xã.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện hoạt động truyền thông,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức chấp hành pháp
luật về HNYDTN của tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn.
6. Báo cáo kết quả thực hiện công tác
HNYDTN theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
HNYDTN các cấp tổ chức triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định
này.
2. Sở Y tế có trách
nhiệm hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Định
kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác
HNYDTN trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị
liên quan tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về tình hình thực hiện công tác HNYDTN trên địa
bàn huyện, thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để có hướng giải quyết
kịp thời./.