ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1252/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 26 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030, TIẾN ĐẾN CHẤM DỨT BỆNH LAO TẠI VIỆT NAM NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình, Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao tại
Việt Nam vào năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo
quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Y tế (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Công an tỉnh, Bệnh viện TƯ Huế, Trại giam Bình Điền;
- Các PCVP, các CV;
- Lưu: VT, YT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN 2030, TIẾN ĐẾN CHẤM DỨT BỆNH LAO TẠI VIỆT NAM VÀO NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 26
tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 20-NQ/TW được Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII thông qua mục tiêu cơ bản chấm dứt bệnh
lao tại Việt Nam vào năm 2030;
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020
và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao;
- Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Văn
phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc
họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao;
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TÁC
CHỐNG LAO Ở VIỆT NAM
1. Tình hình bệnh lao trên thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG -
WHO Report 2019 - Global Tuberculosis Control), mặc dù đã đạt được một số thành
tựu đáng kể trong công tác chống lao trong thời gian qua, bệnh lao vẫn đang tiếp
tục là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu. TCYTTG ước
tính năm 2018 trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người mới mắc lao hàng năm (khoảng
9-11,1 triệu); 8,6% trong số mắc lao có đồng nhiễm HIV. Bệnh lao là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng với khoảng 1,2 triệu
người tử vong do lao (khoảng 1,1 - 1,3 triệu), và có thêm khoảng 251.000 ca tử
vong do đồng nhiễm lao/HIV. Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến
phức tạp và đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia. Năm 2018 trên toàn cầu ước
tính tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc là 3,4% trong số bệnh nhân mới và là 18%
trong số bệnh nhân điều trị lại.
Xu hướng dịch tễ bệnh lao trên toàn cầu nói chung
đang có chiều hướng giảm với tỷ lệ mới mắc giảm trong khoảng thời gian dài và
có tốc độ giảm khoảng 1,6%/năm trong giai đoạn 2000 - 2018, con số này trong 2
năm 2017 - 2018 là 2%. Trong kế hoạch chiến lược kết thúc bệnh lao The End
TB Strategy đã được ban hành, TCYTTG đã đưa ra mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ trên toàn cầu đến năm 2020 giảm 20% số người bệnh lao mới mắc và 35% số
người tử vong vì lao so với năm 2015, đến năm 2025 sẽ giảm tương ứng là 50% và
75%. Như vậy, tốc độ giảm mới mắc sẽ cần phải tăng lên từ 4-5% mỗi năm vào năm
2020 và tăng lên 10% vào năm 2025. Hiện nay, ước tính mục tiêu này có thể đạt
được ở một số khu vực trên thế giới, tuy nhiên rất có thể sẽ khó đạt được ở khu
vực châu Phi vì liên quan đến tình hình dịch tễ HIV cao.
2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam
Sau kết quả điều tra dịch tễ lao lần thứ 2 vào năm
2017 - 2018, WHO đã ước tính lại tình hình dịch tễ về lao tại Việt Nam. Với con
số ước tính được thay đổi, hiện nay Việt Nam đứng thứ 11 trong 30 nước có số
người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 trong số 30 nước
có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới (báo cáo WHO 2019).
Bảng 1: Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt
Nam 2018
Ước tính
gánh nặng bệnh lao - 2018
|
Số lượng
(nghìn người)
|
Tỷ lệ (trên
100.000 dân)
|
Tử vong do lao (loại trừ HIV)
|
11 (6,7-15)
|
11 (7-16)
|
Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
|
174 (111-251)
|
182 (116-263)
|
Lao /HIV dương tính mới mắc
|
6 (3,8-8,6)
|
6,2 (4-9)
|
Tỷ lệ phát hiện các thể (%)
|
57 (40-90)
|
Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh nhân mới (%)
|
3,6 (3,4 - 3,8)
|
Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh nhân điều trị lại
(%)
|
17 (17 - 18)
|
% bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV
|
85 %
|
% HIV dương tính trong số người xét nghiệm HIV
|
3 %
|
*Nguồn: Updated country profile
Vietnam 2019 - WHO
Ước tính xu hướng tình hình dịch tễ bệnh lao tại
Việt Nam. Dựa trên số liệu phát hiện - điều trị của CTCL trong giai đoạn
2000-2018 và kết quả điều tra tình hình hiện mắc lao toàn quốc năm 2017-2018, tại
Hội thảo phân tích tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt nam tháng 3 năm 2019,
các chuyên gia của TCYTTG phối hợp với CTCL đã ước tính tỷ lệ hiện mắc lao tại
Việt Nam giai đoạn 2007-2017 giảm khoảng 3,8% hàng năm; tỷ lệ lao mới mắc giảm
khoảng 3% hàng năm và tỷ lệ tử vong do lao giảm khoảng 4% hàng năm.
III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
LAO TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Đặc điểm chung
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc Trung Trung Bộ có dân
số gần 1.200.000 người, qua kết quả triển khai hoạt động phòng, chống lao (PCL)
có thể nhận định tình hình mắc bệnh lao ở Thừa Thiên Huế ở mức trung bình cao;
trong giai đoạn 2015 - 2019, bình quân mỗi năm Chương trình phòng, chống lao
(CTCL) tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát hiện trên dưới 1.200 bệnh nhân lao (BN) các
thể, tỷ lệ phát hiện bệnh lao các thể là 105/100.000 dân, tỷ lệ điều trị thành
công cao >95%.
2. Tổ chức mạng lưới chống lao trên địa bàn toàn
tỉnh
a) Tuyến tỉnh
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Thừa Thiên Huế được
thành lập theo Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế; trên thực tế Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 2014
và bắt đầu thu dung điều trị bệnh nhân nội trú từ ngày 17/3/2014, với cơ sở vật
chất là một phần của Trung tâm Phòng, chống Bệnh xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế và
nguồn nhân lực chủ yếu từ Khoa Lao của Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội tỉnh.
Bệnh viện đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ: Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh
phổi tuyến tỉnh thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, điều trị nội, ngoại trú bệnh
lao và các bệnh phổi; đồng thời làm công tác chỉ đạo tuyến Chương trình Mục
tiêu Y tế - Dân số, đó là: Chương trình phòng, chống lao và Chương trình phòng,
chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Hen phế quản.
Năm 2020 là năm thứ bảy Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
tỉnh Thừa Thiên Huế đi vào hoạt động, cũng là năm thứ sáu thực hiện Chiến lược
Quốc gia phòng chống lao tới năm 2020 và tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt theo Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014.
Mạng lưới phòng chống lao được phủ khắp từ tỉnh cho
đến 9 huyện, thị xã, thành phố và 152 xã, phường, thị trấn.
b) Tuyến huyện, thị xã và thành phố
Mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 01 Tổ chống
lao trung bình có 03 người: 01 làm tổ trưởng kiêm thư ký chương trình, 01 bác sỹ
hoặc điều dưỡng chuyên trách và 01 xét nghiệm (có huyện như Phú Vang Tổ chống
lao gồm 8 người). Tổ chống lao trực thuộc Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành
phố.
Y tế Trại giam Bình Điền - Cục C10 Bộ Công An được
xem như là 1 Tổ chống lao.
Trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 10 Tổ chống
lao.
c) Tuyến xã, phường, thị trấn
Mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm quản lý hoạt động phòng chống lao trên địa bàn.
Hoạt động phòng chống lao tại cơ sở được lồng ghép
vào hoạt động y tế chung
3. Kết quả hoạt động phòng, chống lao giai đoạn
2015-2019
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
1
|
Duy trì mạng lưới lao 3 cấp
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Dân số được CTCL bảo vệ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tổng số ca bệnh lao các thể được phát hiện
|
bệnh nhân
|
1233
|
1246
|
1125
|
1142
|
1271
|
4
|
Tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị bệnh nhân lao
|
%
|
100
|
100
|
97,5
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ phát hiện các ca bệnh lao các thể
|
/100.000 dân
|
107
|
110
|
96,8
|
101
|
112
|
6
|
Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao các thể
|
%
|
93,6
|
96,7
|
96
|
95,4
|
96,4
|
7
|
Số lượng ca bệnh lao được thông báo trong số các
nhóm nguy cơ cao/nhóm dân cư bị ảnh hưởng chính (trại giam)
|
bệnh nhân
|
-
|
49
|
19
|
18
|
36
|
8
|
Số bệnh nhân lao trẻ em (các thể) được phát hiện
|
bệnh nhân
|
0
|
4
|
8
|
8
|
10
|
9
|
Tỷ lệ bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV
|
%
|
70
|
70
|
79,4
|
86
|
81
|
10
|
Số bệnh nhân lao kháng thuốc được thu dung điều
trị
|
bệnh nhân
|
20
|
25
|
26
|
13
|
31
|
11
|
Tỷ lệ điều trị thành công bệnh nhân lao kháng thuốc
|
%
|
|
73
|
73
|
73,3
|
52
|
4. Thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- Duy trì cam kết chính trị của chính quyền các cấp;
- Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc Sở Y tế, Bệnh
viện phổi Trung ương/Chương trình Chống lao Quốc gia, Bệnh viện 71 TW, sự phối
kết hợp với đơn vị DOTS Bệnh viện TW Huế, Trại giam Bình Điền, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh, các TTYT huyện, thị xã, thành phố và sự hỗ trợ của các
Phòng chức năng của Sở Y tế;
- Mạng lưới phòng chống lao của tỉnh được phủ khắp
từ tỉnh cho đến 9 huyện, thị xã, thành phố và 152 xã, phường, thị trấn, hoạt động
phòng chống lao được lồng ghép vào hệ thống y tế chung; Chiến lược DOTS được
triển khai có hiệu quả;
- Việc thực hiện Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày
26/02/2016 của Bộ Y quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh BHYT liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao đã tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh lao.
b) Khó khăn
- Cán bộ phụ trách chương trình lao ở một số huyện
nghỉ hưu hoặc chuyển công tác, phân công nhiệm vụ khác ảnh hưởng đến hoạt động
công tác phòng chống lao.
- Theo thông báo của Chương trình Chống lao Quốc
gia thuốc chống lao hàng 1 chỉ còn đủ sử dụng cho bệnh nhân đến khoảng tháng
6/2020, không có thuốc dự trữ. Năm 2021 chưa có nguồn mua thuốc điều trị cho bệnh
nhân lao. Khó khăn trong nhập khẩu thuốc chống lao hàng 2 do các thủ tục, quy định
trong Nghị định 54/CP mà các đối tác cung cấp thuốc lao hàng 2 của GDF khó áp dụng.
- Chưa tầm soát hết 08 nhóm đối tượng nghi lao
kháng đa thuốc (MDR), tỷ lệ người được xét nghiệm Gene Xpert trong số nghi MDR
còn hạn chế.
- Cung ứng sinh phẩm xét nghiệm gặp nhiều khó khăn,
cung ứng sinh phẩm Gene Xpert gián đoạn dẫn đến việc sàng lọc và phát hiện hạn
chế.
- Công tác phối kết hợp y tế công tư (PPM) trong
công tác phòng chống lao còn hạn chế, thiếu chặt chẽ, sự đóng góp vào phát hiện
bệnh nhân lao trên địa bàn còn thấp.
- Sự hợp tác để phát hiện và quản lý điều trị bệnh
lao trẻ em giữa Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh với Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện
Trung ương Huế và các cơ sở nhi khoa ở tỉnh và huyện chưa thường xuyên và chưa
hiệu quả.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu Chiến lược quốc gia
a) Mục tiêu hết năm 2020
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống
dưới 131 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người
trên 100.000 người dân;
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với
tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số
người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân.
Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh
lao.
2. Mục tiêu Chiến lược của tỉnh
a) Mục tiêu hết năm 2020
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống
dưới 115 người trên 100.000 người dân;
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 6 người
trên 100.000 người dân;
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với
tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số
người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân.
Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh
lao.
V. CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2025
VÀ TẦM NHÌN 2030
Để phấn đấu chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm
2030 (tỷ lệ phát hiện bệnh nhân lao các thể phải <20/100.000 dân), theo tính
toán dịch tễ thì lộ trình từ năm 2019 - 2025 mỗi năm phải giảm 9% và từ năm
2025 - 2030 mỗi năm phải giảm 15% bệnh nhân lao các thể (Theo Chương trình Chống
lao Quốc gia).
Dựa trên cơ sở đó, các chỉ tiêu cơ bản từ năm 2020,
đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 (năm phấn đấu chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam) được
ước tính như sau:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
KH 2020
|
KH 2025
|
KH 2030
|
1
|
Duy trì mạng lưới lao 3 cấp
|
%
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Dân số được CTCL bảo vệ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tổng số ca bệnh lao mới và tái phát được phát hiện
|
bệnh nhân
|
1157
|
722
|
320
|
4
|
Tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị bệnh nhân lao
|
%
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ phát hiện các ca bệnh lao mới và tái phát
|
/100.000 dân
|
96,4
|
60,2
|
26,7
|
6
|
Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao mới và
tái phát
|
%
|
90
|
95
|
>95
|
7
|
Số bệnh nhân lao trẻ em (các thể) được phát hiện
|
Bệnh nhân
|
20
|
(*)
|
(*)
|
8
|
Tỷ lệ bệnh nhân lao mới và tái phát được xét nghiệm
HIV
|
%
|
95
|
95
|
95
|
9
|
Số bệnh nhân lao kháng thuốc được thu dung điều
trị
|
bệnh nhân
|
36
|
(*)
|
(*)
|
10
|
Tỷ lệ điều trị thành công bệnh nhân lao kháng thuốc
|
%
|
80
|
85
|
>85
|
(*) Phụ thuộc chỉ tiêu kế hoạch
giao hàng năm của CTCLQG/BV Phổi TW.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chính sách, pháp luật
- Rà soát, sửa đổi và bổ sung các
chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao.
- Nghiên cứu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào
công tác phòng, chống bệnh lao.
- Xây dựng chế độ chính sách ưu đãi
cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác
phòng, chống bệnh lao.
- Tăng cường thực hiện Thông tư số
04/2016/TT-BYT ngày 26/02/2016 của Bộ Y quy định về khám bệnh, chữa bệnh và
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh
lao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh lao.
2. Giải pháp truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng; chống bệnh lao, nắm bắt kịp thời các vấn đề
nóng của xã hội có liên quan đến bệnh lao, các Chiến lược đổi mới của Chương
trình Chống lao Quốc gia nhằm nâng cao nhận thức về bệnh lao và cách phòng chống
bệnh trong cộng đồng.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động
truyền thông phòng, chống lao bằng nhiều hình thức để nâng cao sự hiểu biết của
người dân về bệnh lao, xóa bỏ mặc cảm, kỳ thị, rào cản tâm lý do bệnh lao gây
ra, mọi người chủ động tiếp cận sử dụng các dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán,
điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội,
các hội (Nông dân, Phụ nữ, Người cao tuổi...), người bệnh, người nhà người bệnh
tích cực tham gia vào hoạt động tuyên truyền chủ động phòng, chống lao. Đưa nội
dung truyền thông phòng, chống lao vào chương trình sinh hoạt của các tổ chức
đoàn thể ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng thời lượng
truyền thông công tác phòng chống lao trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Biên soạn, in ấn tài liệu truyền
thông, làm các biển Pano tuyên truyền phòng chống lao.
- Xây dựng chính sách khuyến khích cộng
đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
- Tổ chức thành công sự kiện truyền
thông nhân ngày Thế giới phòng chống lao 24/3 hàng năm.
- Phát động và kêu gọi cộng đồng ủng
hộ Quỹ hỗ trợ người bệnh chiến thắng bệnh lao (Quỹ PASTB).
3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật
và dịch vụ phòng, chống bệnh lao
a) Tăng cường phát hiện lao sớm và điều
trị có hiệu quả bệnh lao
- Nâng cao chất lượng trong phát hiện,
chẩn đoán, điều trị bệnh lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh và các Tổ chống
lao ở các Trung tâm y tế huyện, thị xã và thành phố Huế, tạo điều kiện thuận lợi
để người dân, tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị,
dự phòng bệnh lao;
- Duy trì hoạt động mạng lưới phòng
chống lao từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn có chất lượng,
phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ sở khám chữa bệnh, y tế công - tư (PPM) trong
phát hiện, chẩn đoán và quản lý điều trị bệnh lao. Các cơ sở y tế có trách nhiệm
cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh
lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các
tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế
ngoài công lập bảo đảm hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người dân.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn
đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao với khuyến khích tham gia của cộng đồng và
các tổ chức xã hội hỗ trợ cho người bệnh lao được sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh
lao thuận lợi.
- Kết hợp hình thức phát hiện thụ động
và chủ động nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, khu vực đông dân
cư.
b) Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật
mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát
triển chuyên môn kỹ thuật ở Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh, tranh thủ sự giúp
đỡ của của CTCLQG/Bệnh viện Phổi TW, đầu tư của tỉnh, của Ngành để mua sắm
trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ, áp dụng kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh
đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chẩn đoán lao nhanh bằng
kỹ thuật xét nghiệm Gene-Xpert theo lộ trình của CTCLQG, phấn đấu từ năm 2021
triển khai kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường lỏng BACTEC tại Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi tỉnh; Triển khai áp dụng các phác đồ điều trị mới trong điều
trị bệnh lao kháng đa thuốc theo hướng dẫn của CTCL quốc gia; Chỉ đạo triển
khai Chiến lược thực hành, quản lý bệnh phổi (PAL);
- Từ năm 2021 - 2023: Triển khai kỹ
thuật chụp CT-Scaner, nội soi phế quản ống mềm ...;
- Từ 2020 - 2030: Duy trì và phát triển
kỹ thuật chuyên sâu về hô hấp, thực hiện được trên 70% kỹ thuật của bệnh viện
chuyên khoa do Bộ Y tế ban hành; Thành lập một số khoa phòng mới như: Khoa lao
kháng thuốc, Khoa bệnh phổi, Khoa lao trẻ em...;
- Tổ chống lao thuộc TTYT huyện là
tuyến y tế quan trọng nhất trong mạng lưới phòng chống lao, do vậy phải làm tốt
nhiệm vụ khám phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị, dự phòng bệnh lao theo hướng
dẫn của Bộ Y tế (Quyết định số 1314/QĐ-BYT ngày 24/3/2020 của Bộ Y tế Ban hành
“Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao”).
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động Hội đồng xét duyệt phác đồ điều trị và Hội đồng lao kháng thuốc tỉnh;
- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh chủ
động tổ chức đi giám sát định kỳ hoạt động chuyên môn tuyến dưới về lĩnh vực
chuyên ngành lao và bệnh phổi, phối hợp với Bệnh viện 71 Trung ương - CTCLQG tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống lao trên địa bàn
toàn tỉnh (truyền thông, giám sát, giao ban...);
- Thực hiện Chiến lược DOTS trong quản
lý điều trị bệnh nhân lao, lao kháng đa thuốc.
4. Giải pháp hợp tác quốc tế
- Tranh thủ sự hợp tác, đầu tư về nguồn
lực, phương tiện, kỹ thuật, trang thiết bị y tế của các Tổ chức quốc tế và
CTCLQG/Bệnh viện Phổi TW để phục vụ cho hoạt động phòng, chống lao tại địa
phương, nhất là các thiết bị kỹ thuật mới dùng trong phát hiện chẩn đoán lao
nhanh, các thuốc chống lao hạng 2, xe chụp XQ kỹ thuật số lưu động....;
- Củng cố và tăng cường hợp tác với
các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật phòng chống lao.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực của công tác phòng, chống lao, tích cực và chủ động vận động sự hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực đột phá trong công tác phòng chống
lao.
5. Giải pháp về cung ứng thuốc và
hậu cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho
công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời;
- Đảm bảo cung ứng thuốc chữa bệnh
lao đầy đủ kịp thời. Trường hợp nguồn thuốc cấp từ Trung ương thiếu, địa phương
sẽ chi ngân sách để mua thuốc kịp thời, đảm bảo Chương trình chống lao tỉnh có
cơ số dự trữ thuốc tối thiểu 2 quý (dựa trên số bệnh nhân lao được phát hiện và
quản lý điều trị);
- Đầu tư trang thiết bị y tế, nhất là
thiết bị y tế có kỹ thuật công nghệ mới X-Quang di động kỹ thuật số (xe X-quang
kỹ thuật số), tăng thêm máy Gene-Xpert chẩn đoán lao nhanh và chẩn đoán lao
kháng đa thuốc, labo nuôi cấy vi khuẩn môi trường lỏng Batec, máy xét nghiệm tự
động, kính hiển vi đèn Led, CT-Scaner, nội soi phế quản.
- Cải tạo cơ sở hạ tầng của Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi tỉnh cho phù hợp mô hình của một bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành lao và bệnh phổi của tỉnh, xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng và rắn
đạt tiêu chuẩn.
6. Giải pháp về nguồn tài chính
cho công tác phòng, chống bệnh lao
Trong điều kiện nguồn tài trợ của các
tổ chức quốc tế bị cắt giảm mạnh do Việt Nam đã đạt đến mức thu nhập trung
bình; để duy trì và phát huy thành quả đạt được, đẩy nhanh tiến trình cắt giảm
nguồn lây, thực hiện thành công các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phòng chống
lao mà Việt Nam đã cam kết với WHO đòi hỏi phải có nguồn tài chính bền vững cho
hoạt động phòng chống lao. Do vậy, nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch, gồm: Ngân
sách Trung ương, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, ngân sách tỉnh, các nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác và huy
động xã hội hóa.
7. Giải pháp về nguồn nhân lực cho
công tác phòng, chống bệnh lao
- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu
tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và
người lao động làm công tác phòng, chống lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa
khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại
chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn,
hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng,
chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo,
tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh
lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động
y tế dự phòng khác.
8. Giải pháp về kiểm tra giám sát
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc
theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng,
chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin như: phần
mềm Vitimes trong quản lý bệnh lao, phần mềm eTB manager trong quản lý bệnh lao
kháng thuốc.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch nhằm
nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác
phòng, chống bệnh lao các tuyến (tỉnh, huyện, xã) thông qua các chương trình
đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 từ nguồn ngân sách Trung
ương, Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số, ngân sách địa phương và các nguồn hợp
pháp khác.
- Huy động nhiều nguồn lực; tranh thủ
nguồn ngân sách Trung ương cho các dự án lớn để đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh; nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực xét nghiệm phát hiện bệnh
lao, đặc biệt bệnh lao kháng thuốc, tăng cường công tác tầm soát quản lý và điều
trị bệnh lao kháng thuốc, tiền siêu kháng và siêu kháng thuốc trên địa bàn.
VIII. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối theo dõi việc thực
hiện kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức triển khai các nội
dung, chương trình, dự án... của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung được giao của Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp,
thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Định kỳ 06 tháng, năm báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch phù
hợp khả năng ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
kinh phí theo các quy định hiện hành. Tham mưu chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
viên chức, người lao động làm công tác phòng, chống lao theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất UBND tỉnh nguồn lực kinh phí cho hoạt động của các
chương trình, dự án trong kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm thực hiện các nội
dung của kế hoạch từ nguồn ngân sách của Trung ương, nguồn ngân sách địa
phương, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đổi tên Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi tỉnh thành Bệnh viện Phổi tỉnh, nhằm tăng tiếp cận và giảm
kỳ thị trong cộng đồng, tiến tới chấm dứt lao năm 2030.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thành lập
Chi hội Phổi Thừa Thiên Huế, nhằm tạo cơ hội trao đổi, hoạt động khoa học và
tăng cường công tác truyền thông phòng, chống lao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành có liên quan nghiên cứu ban hành các qui định hướng dẫn phòng chống lao
cho người lao động tại nơi làm việc, cho người lao động nữ và nhóm lao động dễ
bị tổn thương, có chính sách hỗ trợ cho người lao động bị mắc bệnh lao.
- Phối hợp Sở Y tế nghiên cứu đưa nội
dung phòng, chống bệnh lao vào chương trình giảng dạy ngoại khóa của các cơ sở
đào tạo nghề.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ
trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh
nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế
hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo
các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn thường xuyên phối hợp với Chương
trình phòng, chống lao - Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh thực hiện hoạt động
thông tin truyền thông phòng, chống bệnh lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, lồng ghép nội dung phòng, chống
bệnh lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động
truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và
hiệu quả.
8. Công an tỉnh, Trại giam Bình Điền
và Chương trình quân - dân y
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các
hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc ngành Công an quản lý,
trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại
tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền
thông, giáo dục sức khỏe và phòng chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sỹ công an,
phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các đơn vị do ngành Công
an quản lý.
- Đề nghị Trại giam Bình Điền (thuộc
Cục C10 Bộ Công an) tổ chức thực hiện công tác phòng chống lao trong Trại giam
theo quy chế phối hợp giữa Cục C10 và Bệnh viện Lao và Bệnh phổi - Chương trình
chống lao tỉnh.
- Phối hợp quân - dân y trong công
tác phòng chống lao trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Tham gia triển khai thực hiện kế hoạch
này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia triển khai thực hiện các
nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp với Ngành Y tế giám sát thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống lao của tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt
bệnh lao vào năm 2030 của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của địa
phương hằng năm; đầu tư nguồn lực cho công tác phòng chống lao tại địa phương,
xây dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh lao trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo Trung tâm y tế huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với Ngành
Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ các nội dung của Kế hoạch
này, Sở Y tế và các sở, ban ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển
khai thực hiện.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, các
cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có những phát sinh cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở,
ban, ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kịp thời điều chỉnh./.