HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2014/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 4
năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật HĐND
và UBND năm 2004; Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006; Nghị định số
108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống
HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 -
2020”;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày
17 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về các biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số
368/BC-HĐND ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và
tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
I. Mục tiêu
1.Mục tiêu chung
Góp phần thực hiện thành công Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,62%
vào năm 2020; giảm các ảnh hưởng của dịch HIV/AIDS tới sự phát triển kinh tế và
xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1 Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi
từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV, đạt 80% vào năm 2020.
2.2 Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2020.
2.3 Giảm 50 % nhiễm mới HIV trong
nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2013.
2.4 Giảm 50% số người nhiễm mới HIV
do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với
năm 2013.
2.5 Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020.
2.6 Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS
được điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) lên 40% năm 2015 và đạt 70% vào năm
2020.
II. Nhiệm vụ và
giải pháp
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Nâng cao chất lượng và mở rộng
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trên địa bàn tỉnh.
1.2. Xây dựng và triển khai kế hoạch
phòng chống HIV/AIDS hàng năm.
1.3. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS tới các tuyến cơ sở, cấp xã, cấp
huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã , bản đang còn là điểm nóng về ma túy
trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS trong cộng
đồng giảm dưới 0,62% .
1.4 Xây dựng đội ngũ công tác viên,
tuyên truyền viên, giáo dục viên đồng đẳng có trình độ, am hiểu về các phong tục
tập quán ở địa phương, xây dựng các chương trình tuyên truyền, phổ biến tác hại
của HIV/AIDS và các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS.
1.5. Đẩy mạnh chương trình bơm kim
tiêm sạch, bao cao su, hoạt động của đội ngũ cộng tác viên, giáo dục viên đồng
đẳng.
1.6. Củng cố các phòng tư vấn xét
nghiệm tự nguyện HIV với các trang thiết bị hiện đại cho kết quả nhanh chóng,
chính xác; mở rộng mô hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện lưu động tới vùng
sâu, vùng xa.
1.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại các bệnh viện và mạng lưới chăm sóc
người nhiễm HIV tại nhà; Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, lồng ghép với
chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
1.8. Triển khai giám sát trọng điểm
HIV ở các nhóm đối tượng người bệnh AIDS, người nhiễm HIV tử vong tới các tuyến
cấp xã.
1.9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn.
1.10. Tăng cường phối kết hợp giữa
các dự án đang triển khai, đặc biệt là công tác chuyển tiếp, chuyển tuyến, giới
thiệu các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt
sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về công
tác phòng, chống HIV/AIDS đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ
các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý của các cấp chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; thường
xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phòng, chống HIV/AIDS
của địa phương, đơn vị mình để có kế hoạch khắc phục những yếu kém và kiên quyết
ngăn chặn việc để bùng phát đại dịch HIV/AIDS trên địa bàn; đưa công tác phòng,
chống HIV/AIDS vào một trong các nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
05-KH/TU ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện
Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh
đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
- Huy động toàn xã hội tham gia công
tác phòng chống HIV/AIDS; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành,
đoàn thể trong việc thực hiện, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
hiểu đúng, không kỳ thị xa lánh những người có HIV/AIDS và tự nguyện tham gia
vào chương trình phòng chống HIV/AIDS.
- Đưa công tác phòng chống HIV/AIDS
thành một nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Cán bộ, công chức, viên chức phải
gương mẫu, đi đầu trong tuyên truyền, vận động và thực hiện.
- Quy định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ
chức xã hội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- UBND các cấp thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hàng năm về tình hình diễn biến công tác phòng, chống HIV/AIDS ở địa
phương.
- Các cấp chính quyền, các đoàn thể
và tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang và trường
học phải xác định và đặt nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong việc lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS
vào chương trình, kế hoạch công tác của ngành mình, cấp mình.
- Các cấp chính quyền, đoàn thể từ tỉnh
đến các địa phương tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng chương trình
hành động phòng, chống HIV/AIDS, đầu tư nguồn lực (nhân lực, phương tiện, ngân
sách) vào việc phòng, chống HIV/AIDS.
- Các hoạt động về tuyên truyền, can
thiệp giảm tác hại và chăm sóc điều trị tập trung vào các nhóm đối tượng ưu
tiên là phụ nữ, trẻ em, người có nguy cơ cao.
2.2. Giải pháp về phối hợp liên ngành
và huy động cộng đồng
- Ngành Y tế với trách nhiệm đầu mối
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS phải chủ động phối hợp với ban, ngành về
công tác phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời chủ động đưa công tác phòng, chống
HIV/AIDS vào kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Phối hợp công tác phòng, chống
HIV/AIDS với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội,
xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu
quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống
HIV/AIDS;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
tổ chức đoàn thể tăng cường vận động toàn dân tham gia công tác phòng, chống
HIV/AIDS. Phát huy vai trò của những người tiêu biểu, các già làng, trưởng bản,
người cao tuổi, người có uy tín trong xã, bản…, làm nòng cốt cho việc vận động
quần chúng nhân dân tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ
chức từ thiện, các nhóm cộng đồng, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận người
có HIV vào làm việc tại cơ sở, chăm sóc, hỗ trợ bản thân người nhiễm HIV và gia
đình người nhiễm HIV.Vận động tham gia các hoạt động: Xây dựng kế hoạch, giám
sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện; đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm
và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho
người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Tích cực thực hiện phong trào “Toàn
dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS”; đa dạng hóa và làm phong phú phong
trào với các hình thức như: thành lập các câu lạc bộ; tổ chức các hội thi, hội
diễn, liên hoan văn hóa văn nghệ quần chúng, xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục; tổ chức tọa đàm về phòng, chống HIV/AIDS..., trong các cơ quan, đoàn thể,
đơn vị, cộng đồng dân cư, trường học và trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Thi đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng
dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị
điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Lồng ghép giữa chương trình thông
tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi với người có HIV với các chương
trình khác.
- Tổ chức quảng bá các chương trình,
dự án, các dịch vụ có liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS bằng các chiến dịch
truyền thông, từng bước thay đổi nhận thức, tăng sự tiếp cận của người dân với
các chương trình và các dịch vụ này.
+ Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vật
chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình để người nhiễm HIV ổn định cuộc
sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các dịch
vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS, đồng thời tăng cường vận động người nhiễm HIV, người dễ bị
lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
2.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn kỹ
thuật
2.3.1. Nhóm giải pháp về thông tin,
giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
- Xây dựng đội ngũ công tác viên,
giáo dục viên đồng đẳng, truyền thông trực tiếp, đa dạng hóa các phương pháp
truyền thông, đưa truyền thông tới vùng sâu; vùng cao, biên giới, các trường
trung học phổ thông, chuyên nghiệp và các doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên, Nhà trường tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp về phòng chống
HIV/AIDS cho cán bộ Hội Phụ nữ, Đoàn viên thanh niên tại các bản, xã và trong
môi trường học đường.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống
HIV/AIDS; tận dụng và phối hợp các loại hình truyền thông sẵn có ở địa phương
chuyển tải các kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS cho người dân, đặc biệt cho
các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Sử dụng các hình thức tiếp cận phù
hợp với từng đối tượng cụ thể, chú trọng truyền thông trực tiếp, truyền thông
theo nhóm nhỏ, giáo dục đồng đẳng.
2.3.2. Nhóm giải pháp về can thiệp giảm
tác hại
- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai
chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử
dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng.
- Triển khai mở các cơ sở điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tới các huyện, tạo điều
kiện thuận lợi cho người nghiện chích ma túy tiếp cận với dịch vụ. Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động chính quyền các cấp, các đoàn thể, người dân đồng
thuận và ủng hộ chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone.
- Tiếp tục triển khai và từng bước mở
rộng phạm vi dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ.
2.3.3. Nhóm giải pháp về điều trị,
chăm sóc người nhiễm HIV
- Đưa công tác điều trị HIV/AIDS về
tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác.
- Mở rộng dịch vụ điều trị: Thuốc
kháng vi rút HIV, nhiễm trùng cơ hội, lao/HIV, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con ...;
- Tổ chức điều trị cho người nhiễm
HIV tại các Trung tâm Giáo dục - Lao động, trại giam, trại tạm giam, vùng sâu
vùng xa, điểm còn nóng về các tệ nạn xã hội;
- Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hệ thống chăm sóc người nhiễm HIV tại gia đình;
- Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ
thống xét nghiệm phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở
y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
- Ứng dụng các mô hình điều trị mới
cho người nhiễm HIV và các biện pháp nhằm giảm chi phí điều trị, tăng hiệu quả
của điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV;
- Thực hiện khảo sát đánh giá định kỳ
mức độ lây nhiễm của dịch HIV/AIDS trên địa bàn, từ đó khoanh vùng và đưa ra
các biện pháp phòng, chống thích hợp, giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS.
- Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, động
viên, tặng quà cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS và thân nhân của họ giúp họ ổn định
cuộc sống, vượt qua khó khăn có thêm nghị lực.
2.3.4. Nhóm giải pháp về xét nghiệm
HIV
Nâng cao chất lượng và mở rộng
dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác.
Phối hợp với tổ chức chính trị xã hội,
tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc xét nghiệm HIV tự nguyện cho
người dân đặc biệt là các đối tượng nguy cơ cao, người nghiện chích ma túy, người
bán dâm…
Tập huấn về kỹ năng tư vấn và xét
nghiệm HIV tự nguyện cho cán bộ tuyến cơ sở.
Mở rộng công tác tư vấn xét nghiệm
HIV tự nguyện, cung cấp dịch vụ tại chỗ về vùng nông thôn.
Xây dựng mạng lưới xét nghiệm tự nguyện
và hệ thống chuyển tuyến, gắn kết với các mạng lưới về chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ
xã hội.
2.3.5. Nhóm giải pháp về giám sát,
đánh giá dịch HIV/AIDS
- Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn
tuyến huyện, tuyến tỉnh; tổ chức các đợt giám sát, kiểm tra, theo dõi, đánh giá
chéo hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở các địa bàn.
- Tăng cường đầu tư, giám sát việc dự
phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó chú trọng việc
cung cấp trang thiết bị bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế;
đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế;
cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám
sát, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm tính thống nhất. Hoàn
thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS quốc gia bảo
đảm đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận.
- Thực hiện phân tích, đánh giá định
kỳ diễn biến dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và
xác định các vấn đề ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS.
2.4. Nhóm giải pháp về tài chính
- Huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của Trung ương, địa phương. Từ
quỹ tài trợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong, ngoài nước; đảm
bảo nguồn lực cho việc thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu phòng, chống
HIV/AIDS; trong đó xác định rõ nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là chính.
- Phát huy tính chủ động trong việc
điều phối, quản lý, sử dụng các dự án viện trợ, bảo đảm các dự án phải theo
đúng nội dung của kế hoạch hiệu quả và tiết kiệm. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn ngân sách Chương trình chiến lược quốc gia về phòng chống
HIV/AIDS đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, nguồn viện trợ của nước ngoài và
nguồn ngân sách của tỉnh hỗ trợ.
- Triển khai chi trả bảo hiểm y tế
cho các dịch vụ về HIV/AIDS
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS và các cơ sở tuyến huyện, thành phố; đồng thời đầu tư
trang thiết bị đáp ứng dịch vụ xét nghiệm HIV tự nguyện, trang thiết bị làm việc,
tạo điều kiện để hoạt động có hiệu quả chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Ngoài mức đầu tư kinh phí từ Chiến
lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 của Trung
ương, hàng năm UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo đủ nguồn kinh phí để triển
khai có hiệu quả Kế hoạch hành động chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến
năm 2020 tầm nhìn đến năm đến năm 2030 tại địa phương.
2.5. Giải pháp về nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
khuyến khích các tổ chức xã hội, người nhiễm HIV/AIDS có kiến thức, kỹ năng
tham gia hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS,
ưu tiên các chương trình hoạt động về kỹ năng truyền thông, giám sát xét nghiệm
HIV...
2.6. Giải pháp về cung ứng thuốc, thiết
bị
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc,
thiết bị cho cả giai đoạn.
- Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS.
2.7. Giải pháp về hợp tác Quốc tế
- Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ đã ký trong cam kết Quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS với các dự án quốc tế
đang hỗ trợ tỉnh Sơn La.
- Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế
theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ với các tổ chức Quốc tế,
tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và kỹ năng quản lý cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp chặt chẽ với nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào trong việc chia sẻ thông tin và triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số
157/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. HĐND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa
XIII kỳ họp, chuyên đề thứ 3 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2014./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- Ủy ban của các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Vụ công tác đại biểu Văn phòng Quốc hội;
- Cán bộ y tế, tài chính; kế hoạch và đầu tư;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy; HĐND, UBND tỉnh, UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT huyện Ủy, HĐND, UBND các huyện;
- Văn phòng: Tỉnh Ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, VP UBND tỉnh;
- LĐ và chuyên viên VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|