HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 18 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng
9 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật khám chữa bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân;
Căn cứ Quyết định số
153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020;
Căn cứ Quyết định số
255/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22
tháng 2 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng
lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng
7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 75/BC-HĐND
ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy
hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 (có Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 4 thông
qua, ngày 18 tháng 7 năm 2012./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Lưu: VT, CV VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày 18/7/2012 của HĐND tỉnh
khóa XVII, kỳ họp thứ 4)
I. Quan điểm,
mục tiêu
1. Quan điểm
- Đầu tư cho sức khỏe để mọi người
dân đều được chăm sóc sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, của tỉnh và góp phần quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cả cộng đồng xã hội.
- Quy hoạch phát triển hệ thống y tế
phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo hướng hiện đại,
nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe; trong đó gắn y tế chuyên sâu
với y tế cơ sở, dự phòng tích cực và chủ động; kết hợp chặt chẽ giữa phòng
bệnh, nâng cao sức khoẻ với chữa bệnh, phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền
với y học hiện đại.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
y tế, đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động được tiềm năng, nguồn lực của xã hội,
nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ y
tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục
tiêu chung:
Xây dựng, phát triển hệ thống y tế
tỉnh Tuyên Quang từng bước hiện đại, đồng bộ, hoàn chỉnh theo hướng công bằng, hiệu
quả, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân
trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử
vong; cải thiện chất lượng cuộc sống, đạt và vượt các chỉ tiêu sức khỏe trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Chiến
lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn từ nay đến năm
2015, định hướng đến năm 2020.
2.2. Mục
tiêu cụ thể:
2.2.1. Về
chuyên môn
a) Mục tiêu đến năm 2015
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân nặng
trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 16%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tiêm chủng
đầy đủ vắc xin phòng bệnh: trên 98%.
- Giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng
năm: 0,3‰/năm.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên: 1,2%.
- Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân: 22 giường bệnh.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi:
dưới 8‰.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi:
dưới 11‰.
- Số lượt khám bệnh trung bình:
2,3 lượt người/năm.
- Giám sát, phòng chống dịch chủ động,
không để dịch lớn, nguy hiểm xảy ra.
- Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm,
tai nạn gây thương tích.
- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS
ở mức dưới 0,3% dân số vào năm 2015 và không tăng hơn trong các năm sau.
b) Mục tiêu đến năm 2020
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân nặng
trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 13%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tiêm chủng
đầy đủ vắc xin phòng bệnh: trên 98%.
- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm:
0,2‰/năm.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên: 1,1%.
- Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân: 25 giường bệnh.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi:
dưới 8‰.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi:
dưới 11‰.
- Số lượt khám bệnh trung bình: 2,5
lượt người/năm.
- Phấn đấu 100%
người dân được tham gia bảo hiểm y tế.
2.2.2. Về nhân lực:
a) Mục tiêu đến năm 2015
- Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn có bác sỹ: trên 80%.
- Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có Dược sỹ Trung học: 100%.
- Tỷ lệ thôn, bản có nhân viên y tế
thôn, bản: 100%.
- Đạt tỷ lệ 7,5 bác sỹ/10.000 dân.
- Đạt tỷ lệ 0,6 dược sỹ đại học/10.000 dân.
b) Mục tiêu đến năm 2020
- Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn có bác sỹ: 100%.
- Đạt tỷ lệ 8,5 bác sỹ/10.000 dân.
- Đạt tỷ lệ 01 dược sỹ đại học/10.000 dân.
2.2.3. Về phát triển kỹ thuật:
a) Mục tiêu đến năm 2015:
* Tuyến tỉnh:
- Mở rộng, đầu tư phát triển Bệnh viện
Đa khoa tỉnh đạt Bệnh viện hạng I và Bệnh viện Y - Dược cổ
truyền tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II.
- Hoàn thành một số hạng mục cơ bản
của Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tại địa điểm mới và đưa vào sử dụng.
- Thành lập Bệnh viện Phụ sản Tuyên
Quang với quy mô 100 giường bệnh.
- Hoàn thành quy hoạch, giải phóng
mặt bằng xây dựng Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm
tại địa điểm mới.
- Hoàn thành xây dựng một số đơn vị
thuộc Đề án Cụm các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh: Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
* Tuyến huyện:
- Hoàn thành xây dựng nâng cấp một
số bệnh viện đa khoa tuyến huyện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn
vốn hợp pháp khác gồm: Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Dương; Bệnh viện Đa khoa
huyện Na Hang; Bệnh viện Đa khoa huyện Chiêm Hóa; Bệnh
viện Đa khoa khu vực ATK (huyện Yên Sơn); Xây dựng mới Bệnh
viện Đa khoa huyện Lâm Bình và Bệnh viện Đa khoa huyện Yên
Sơn.
- Hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất
Trung tâm Y tế huyện Sơn Dương.
* Tuyến xã:
- 50% số Trạm Y tế xã, phường được
đầu tư xây dựng nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng.
- Trên 50% số xã, phường, thị trấn
đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
b) Giai đoạn đến năm 2020:
* Tuyến tỉnh:
- Tiếp tục đầu tư phát triển Bệnh viện
Đa khoa tỉnh đạt quy mô 600 giường bệnh.
- Tiếp tục đầu tư phát triển Bệnh viện
Y - Dược cổ truyền tỉnh đạt quy mô 150 giường bệnh.
- Tiếp tục hoàn thành các hạng mục
còn lại của Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi đạt quy mô 120
giường bệnh.
- Đầu tư phát triển Bệnh viện Phụ sản
Tuyên Quang đạt quy mô 120 giường bệnh.
- Hoàn thành xây dựng Trung
tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm tại địa điểm mới quy mô 150 giường.
- Quy hoạch, xây dựng Bệnh viện Phục
hồi chức năng Hương Sen tại địa điểm mới với quy mô 50 giường bệnh.
- Hoàn thành nâng cấp Trường Trung
cấp Y tế lên thành Trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang.
- Tiếp tục hoàn thành đầu tư xây dựng
các đơn vị thuộc Đề án Cụm các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh.
* Tuyến huyện:
- Thành lập Bệnh viện Đa khoa thành
phố Tuyên Quang quy mô 80 giường bệnh.
- Nâng cấp các Bệnh viện đa khoa tuyến
huyện: Bệnh viện Đa khoa huyện Hàm Yên; Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn
thiện các phòng khám đa khoa khu vực huyện.
- Tiếp tục hoàn thành xây dựng các
Trung tâm Y tế tuyến huyện: Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn.
* Tuyến xã:
- 100% số Trạm Y tế xã, phường được đầu tư xây dựng nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng.
- Trên 80% số xã, phường, thị trấn
đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
(Chi tiết có phụ lục 01 đính kèm)
II. Nội dung
phát triển hệ thống y tế
1. Phát
triển hệ thống y tế dự phòng
a) Các đơn vị y tế dự phòng và đơn
vị sự nghiệp tuyến tỉnh:
Hỗ trợ phát triển hệ thống Y tế dự
phòng nhằm tăng cường năng lực phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh ở người,
không để dịch lớn xảy ra, giảm tỷ lệ người mắc và chết do bệnh dịch. Nâng cấp
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế dự phòng tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
đảm bảo đủ năng lực phát hiện, xác định nguyên nhân dịch bệnh tại cộng đồng.
Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm:
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.
Xây dựng phòng xét nghiệm của Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2, đủ khả năng giám
sát, phát hiện dịch và thực hiện toàn bộ các xét nghiệm phục vụ hoạt động chuyên
môn. Phấn đấu đến năm 2015, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia về
một số lĩnh vực; đến năm 2020 đạt chuẩn quốc gia về các labo xét nghiệm chuyên
ngành.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy,
cơ sở vật chất và nâng cao năng lực của Trung tâm Kiểm nghiệm, phấn đấu đạt 02 tiêu
chuẩn quốc tế về phòng thử nghiệm thuốc và mỹ phẩm: Tiêu chuẩn “Hệ thống quản
lý chất lượng phòng thử nghiệm - ISO IEC 17025-2005”; Tiêu chuẩn “Thực hành tốt
Phòng kiểm nghiệm thuốc - GLP” theo Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày
22/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống
mạng lưới các đơn vị y tế dự phòng và các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh theo
quy hoạch ngành, gồm các đơn vị sau:
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
- Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội:
Sau năm 2015, sáp nhập vào Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
- Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh
sản.
- Trung tâm Truyền thông - Giáo dục
sức khỏe.
- Trung tâm Kiểm nghiệm.
- Trung tâm Giám định y khoa.
- Trung tâm Giám định pháp y: Xem xét thành lập sau năm 2015, trên cơ sở Phòng Giám định pháp y thuộc Bệnh
viện Đa khoa tỉnh.
- Trung tâm cấp cứu 115: Xem xét thành lập sau năm 2015.
b) Các đơn vị y tế dự phòng tuyến huyện:
Kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và phát triển mạng lưới Trung tâm Y tế các huyện và thành
phố theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT, ngày 09/9/2005 của Bộ Y tế về việc ban
hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y
tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cao
năng lực hoạt động của 07 Trung tâm Y tế tại các huyện, thành phố đủ năng lực
thực hiện các nhiệm vụ: giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng, chống dịch, kiểm soát
và phòng, chống HIV/AIDS, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông, giáo
dục sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và xây dựng làng văn hoá sức khoẻ.
Trung tâm Y tế huyện, thành phố thực
hiện quản lý trực tiếp y tế xã và y tế thôn, bản. Phát triển
nguồn nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện để đáp ứng nhiệm vụ phòng chống dịch
bệnh chủ động, tích cực tại địa phương.
Hoàn thành xây dựng Trung tâm y tế
huyện Sơn Dương trước năm 2015.
2. Phát triển hệ thống
khám chữa bệnh và phục hồi chức năng:
Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh
đảm bảo tính hệ thống theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính
liên tục về cấp độ chuyên môn, bảo đảm đạt tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo
quy định của Bộ Y tế cho từng tuyến; Chuẩn hóa các các phương tiện kỹ thuật
thường quy; sử dụng có hiệu quả các thiết bị y tế trong chẩn đoán và điều trị;
đẩy mạnh phục hồi chức năng, phòng ngừa các di chứng; ưu tiên đầu tư nâng cấp
các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Tại tỉnh có 2 tuyến điều trị theo cấp độ từ
thấp đến cao, gồm:
a) Tuyến huyện (Tuyến 1):
Phấn đấu các bệnh viện tuyến huyện
đều đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III; các Phòng khám đa khoa khu vực huyện bảo
đảm cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh cơ bản cho nhân dân, tiếp nhận bệnh nhân
từ cộng đồng hay từ các Trạm Y tế cơ sở, cụ thể:
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
của 06 Bệnh viện Đa khoa huyện.
- Tiếp tục duy trì hoạt động của 03
Bệnh viện Đa khoa khu vực huyện.
- Phấn đấu đến năm 2020: 100% Bệnh
viện Đa khoa huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III (hiện tại có 6/9 Bệnh viện
tuyến huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III).
- Phòng khám đa khoa khu vực: 13 phòng
khám; quy hoạch đến năm 2020: 11 phòng khám, giảm 02 phòng khám do chuyển về chức năng Trạm y tế xã đối với Phòng khám Đa khoa khu vực Đầm
Hồng và Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa.
- Xây dựng, hoàn thiện nâng cấp các
bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực, tăng cường đào tạo và bổ sung
nhân lực, thiết bị y tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều trị tuyến 1.
b) Tuyến tỉnh (Tuyến 2):
Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến tỉnh được thành lập mới hoặc duy trì và nâng cấp theo từng giai đoạn phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh, đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II trở lên; cung
cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh với các kỹ thuật chuyên khoa, chuyên ngành, đáp
ứng hầu hết nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; là cơ sở thực
hành cho sinh viên các Trường y - dược trong tỉnh, giữ vai trò chỉ đạo
tuyến và đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến
dưới.
- Phát triển một số bệnh viện chuyên
khoa tỉnh: thành lập Bệnh viện Phụ sản Tuyên Quang vào năm 2015, trên cơ
sở tiếp nhận và xây mới tại vị trí của Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
hiện nay.
- Phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh:
quy hoạch mở rộng diện tích xây dựng tại địa điểm hiện nay, diện tích quy hoạch
mới tăng thêm 2 ha (đạt tổng diện tích là 6,5 ha), xây dựng và mở thêm Khoa
Truyền nhiễm, Khoa Ung bướu, Khoa Tâm thần,… theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; cải
tạo nâng cấp Khoa Nhi; tăng cường thiết bị, kỹ thuật hiện đại có đủ các chuyên
khoa phục vụ bệnh nhân, tiếp tục phát triển các kỹ thuật cao như phẫu thuật nội
soi, phẫu thuật lồng ngực, tim mạch, phẫu thuật sọ não, chấn thương chỉnh hình;
phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I với quy mô 600
giường bệnh trước năm 2020.
- Phát triển Bệnh viện Y - Dược cổ
truyền: quy hoạch mở rộng diện tích xây dựng tại địa điểm hiện nay, quy hoạch bổ
sung thêm 20.000 m2 để đạt tổng diện tích 27.000 m2 trước
năm 2015; xây mới và mở thêm một số khoa, phòng theo tiêu chuẩn quy định của Bộ
Y tế và cải tạo, nâng cấp một số hạng mục khoa điều trị (nhà A1, nhà A2); tăng cường
các thiết bị hiện đại, mở rộng ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, kết hợp y học hiện
đại với y học cổ truyền nhằm nâng cao hiệu quả trong điều trị y học cổ truyền;
phấn đấu đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II với quy mô 150 giường bệnh trước năm 2020.
- Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm: Quy hoạch xây dựng tại địa điểm
mới quy mô 150 giường.
- Bệnh viện Lao và bệnh Phổi: Xây dựng tại địa điểm mới; phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn Bệnh viện
hạng II.
- Đổi tên Trung tâm Phục hồi chức năng
Hương Sen thành Bệnh viện Phục hồi chức năng Hương Sen: Quy hoạch xây dựng tại
địa điểm mới (dự kiến tại vị trí của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh hiện nay).
(Chi tiết theo phụ lục 02 đính kèm)
3. Mạng lưới vận chuyển
cấp cứu bệnh nhân
Tăng cường phương tiện vận chuyển cấp
cứu bệnh nhân của các bệnh viện; nghiên cứu thành lập Trung tâm vận chuyển cấp
cứu ngoài bệnh viện (Trung tâm cấp cứu 115) đảm nhận nhiệm vụ cấp cứu người bệnh
tại cộng đồng và vận chuyển người bệnh cấp cứu đến bệnh viện hoặc chuyển tuyến
điều trị. Bổ sung các chốt, trạm sơ cấp cứu ở các trục đường giao thông hay xảy
ra tai nạn. Hỗ trợ các trạm cấp cứu, phòng khám của Hội Chữ thập đỏ trong công
tác sơ cấp cứu.
Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hành nghề, phát triển dịch vụ vận chuyển
cấp cứu bệnh nhân ngoài công lập ở tuyến tỉnh và huyện.
4. Phát triển hệ thống y
dược học cổ truyền
- Củng cố và phát triển y dược học
cổ truyền trên cơ sở kế thừa và phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp với
y học hiện đại trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; xây dựng mạng lưới, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của các Hội,
Chi hội Y học cổ truyền các cấp.
- Phấn đấu mỗi bệnh viện tuyến huyện
có khoa Y Dược cổ truyền tối thiểu 3-5 giường bệnh.
- Phấn đấu mỗi Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn có 01 chuyên trách y dược cổ truyền, có vườn thuốc
nam mẫu và phòng chẩn trị y dược cổ truyền đạt chuẩn.
5. Cơ sở đào tạo:
Nâng cấp Trường Trung cấp Y tế thành
Trường Cao đẳng Y tế, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của trường theo định hướng của ngành.
6. Phát triển y tế xã, thôn,
bản và y tế cơ quan, doanh nghiệp, trường học
a) Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế xã, thôn,
bản và thực hiện Tiêu chí Quốc gia về y tế xã:
- Mạng lưới y tế xã được củng cố và
hoàn thiện, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện Tiêu chí Quốc
gia y tế xã, đến năm 2015, có trên 50% số xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế, đến
năm 2020 đạt trên 80% số xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế xã.
b) Củng cố, phát triển y tế cơ quan, trường học:
Thực hiện tổ chức y tế cơ quan theo
quy định của Bộ Y tế. Phấn đấu từ năm 2015: Các doanh nghiệp
có dưới 200 lao động có ít nhất 1 cán bộ y tế có trình độ trung học; các doanh
nghiệp có từ 200 đến dưới 500 lao động có từ 1 - 3 cán bộ y tế có trình độ
trung học trở lên; các doanh nghiệp có từ 500 người trở lên có trạm y tế và có
đội ngũ y bác sỹ phục vụ. Phấn đấu mỗi trường phổ thông có
01 cán bộ y tế; các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có phòng y tế trường
học và có bác sỹ phục vụ.
7. Phát triển cơ sở y tế
ngoài công lập và y tế ngoài ngành
Khuyến khích phát triển các cơ sở Y
tế tư nhân gồm: các Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa, Phòng khám đa khoa,
các Trung tâm tư vấn sức khỏe, các cơ sở sản xuất thuốc, kinh doanh thuốc và
trang thiết bị y tế,… dưới sự quản lý chuyên môn của Sở Y tế và sự giám sát hoạt
động của Phòng Y tế. Trong đó, khuyến khích phát triển các
Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa, Phòng khám Đa khoa tư nhân tại thành
phố, thị trấn; phát triển Phòng khám đa khoa tại cụm dân cư và khu vực xa cơ sở
y tế công lập. Khuyến khích phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh kỹ thuật cao,
tư vấn sức khỏe, mô hình “Bác sỹ gia đình”, các cơ sở điều dưỡng tư nhân.
Phấn đấu đến năm 2015, tối thiểu có 01 bệnh viện Đa khoa và 03 phòng khám
Đa khoa ngoài công lập; đến năm 2020 có tối thiểu 02 bệnh viện và có từ 4-5 phòng khám Đa khoa ngoài công lập; tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt 01
giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015, đạt 02 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y
tế tại khu vực y tế công lập, mở rộng khu vực khám, chữa bệnh tự nguyện, khám,
chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện
tuyến tỉnh, tuyến huyện để phục nhu cầu của nhân dân.
Phát triển y tế ngoài ngành, y tế các
đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh, tham gia chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân tại địa phương; phát triển, mở
rộng quy mô Bệnh viện Công an tỉnh đạt 100 giường bệnh vào năm 2020.
Từng bước thực hiện khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế ngoài công lập đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn.
8. Củng cố và nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về dược, phát triển hệ thống sản xuất, lưu thông phân phối
và cung ứng thuốc
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện chức
năng nhiệm vụ của Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh.
- Phấn đấu mỗi cơ sở khám chữa bệnh
và Trạm Y tế tuyến xã có ít nhất một nhà thuốc hoặc quầy thuốc.
- Tăng cường công tác quản lý và phát
triển hệ thống cung ứng, phân phối thuốc, bảo đảm ổn định thị trường thuốc với
giá cả hợp lý, bảo đảm chất lượng thuốc đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân.
- Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích
các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài để từng bước phát triển công nghiệp
dược, công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế trong tỉnh khi có đủ điều kiện.
III. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp
về tài chính, đất đai và nhu cầu đầu tư
1.1. Giải
pháp về tài chính:
Thực hiện đổi mới cơ chế cung cấp tài
chính và định mức đầu tư theo chức năng nhiệm vụ và năng lực thực hiện để khuyến
khích sự năng động, sáng tạo, tạo sự chủ động trong hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Nghiên cứu đề xuất thực hiện quản lý tài chính theo ngành để
nâng cao chất lượng hoạt động điều hành và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà
nước, trong đó ưu tiên củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng,
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện. Thực hiện chính sách viện phí theo quy
định đảm bảo đáp ứng đủ các chi phí trực tiếp của người bệnh.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính đối với các cơ sở y tế công lập, đi đôi với tăng cường quản lý và sử
dụng các nguồn tài chính đầu tư cho y tế đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác y tế, vận động sự đóng góp cao hơn của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác y tế.
1.2.
Nhu cầu đầu tư: Tổng nhu cầu kinh phí để thực hiện quy hoạch phát triển hệ
thống y tế giai đoạn 2012-2020 là 3.459,1
tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2012 - 2015 là 1.253,6
tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 2.205,5
tỷ đồng.
* Nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn viện trợ nước
ngoài, vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
(Chi tiết tại phụ lục 3.1 và Phụ
lục 3.2)
1.3. Giải pháp quy hoạch đất xây dựng các
công trình y tế:
* Tuyến tỉnh: Các đơn vị y tế tuyến tỉnh đảm bảo được cấp đất theo đúng quy hoạch của
thành phố Tuyên Quang; thành phố Tuyên Quang phải bảo đảm giành quỹ đất ưu tiên
trong quy hoạch để phát triển các Bệnh viện, Phòng khám Đa khoa có giường bệnh
ngoài công lập ở các địa điểm cách xa Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh.
* Tuyến huyện: Mở rộng quỹ đất theo quy hoạch của huyện, đảm bảo cho Bệnh viện huyện có
đủ diện tích theo quy định và có thể mở rộng phát triển quy mô bệnh viện; bố trí
quỹ đất cho Trung tâm y tế, Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình có đủ diện
tích chuẩn, theo hướng xây dựng nhà hợp khối và đủ điều kiện để phát triển dịch
vụ xã hội hóa.
* Đối với y tế cơ sở: Quy hoạch đất theo chuẩn quốc gia, đảm bảo mỗi Trạm Y tế xã có diện tích
đất từ 600 m2 (khu vực thành thị) đến tối thiểu 1.500 m2 (khu
vực nông thôn); Phòng khám Đa khoa khu vực có diện tích đất tối thiểu 2.400 m2,
được bố trí ở nơi tập trung các công trình phúc lợi, thuận tiện giao thông nằm
trong quy hoạch được duyệt và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.
1.4. Giải
pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật:
Đảm bảo cơ sở vật chất các đơn vị trực
thuộc tuyến tỉnh theo quy hoạch; xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh 600 giường
bệnh đồng bộ, hiện đại; đầu tư phát triển, nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền
quy mô 150 giường bệnh; đầu tư xây dựng Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi, Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh
viện Phục hồi chức năng Hương Sen.
Các bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện
đa khoa khu vực được đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp để đáp ứng quy mô
bệnh viện hạng III, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng bệnh viện mới thành lập và
chuyển địa điểm mới như: Bệnh viện Đa khoa huyện Lâm Bình, Bệnh viện Đa khoa
huyện Yên Sơn; đảm bảo 100% Phòng khám Đa khoa khu vực được xây dựng kiên cố
tại các cụm xã; 100 % các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có
cơ sở xây dựng kiên cố.
Tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài
nước để đầu tư xây dựng cho các đơn vị Trung tâm Y tế tuyến huyện.
Thực hiện đầu tư trang thiết bị hiện
đại cho bệnh viện tuyến tỉnh và huyện bằng các nguồn viện trợ quốc tế, vốn vay
và các nguồn vốn hợp pháp khác. Hệ thống y tế dự phòng được nâng cấp trang thiết
bị, quan tâm có các trang thiết bị xét nghiệm. Xây dựng các dự án cung cấp
trang thiết bị cho Phòng khám Đa khoa khu vực và Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn đảm bảo có đủ trang thiết bị y tế cơ bản, đồng bộ, phù hợp
với cơ sở. Thực hiện xã hội hoá trong đầu tư trang thiết bị y tế tại các cơ sở
y tế công lập.
2. Giải pháp
đảm bảo nguồn nhân lực y tế
2.1. Tổ
chức cán bộ:
Tổ chức rà soát nhân lực trong toàn
ngành y tế về số lượng, cơ cấu, trình độ; những bất cập trong bố trí, sử dụng
nhân lực của các cơ sở y tế. Thực hiện điều chỉnh đội ngũ cán bộ chuyên môn hợp
lý, điều chỉnh giữa nơi thừa và nơi thiếu trong nội bộ ngành. Xác định nhu cầu
về nhân lực của từng cơ sở y tế: số lượng, chuyên môn, trình độ.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ chuyên môn theo
tuyến; tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sử dụng các
phương tiện và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại của cán bộ tuyến tỉnh, tuyến
huyện để tham gia đào tạo, đào tạo lại và trực tiếp chỉ đạo tuyến dưới.
2.2.
Nhu cầu đào tạo:
Chú trọng công tác đào tạo theo mục
tiêu của ngành để bảo đảm trong 5 năm tới, hầu hết trưởng phó khoa ở bệnh viện
phải có trình độ chuyên khoa I hoặc tương đương trở lên; đồng thời tăng nhanh
đội ngũ điều dưỡng viên cao đẳng và đại học; bảo đảm tỷ lệ 3,5 điều dưỡng viên/1
bác sĩ trong các bệnh viện.
Đào tạo sau đại học: Thạc sỹ y khoa:
3-5 cán bộ/năm; Bác sỹ chuyên khoa I: 10-15 cán bộ/năm; Bác sỹ chuyên khoa II:
10-15 cán bộ/năm; Ngoài ra đào tạo chuyên khoa định hướng: 5-10 cán bộ/năm;
tiếp tục thực hiện chuyển giao kỹ thuật của Trung ương tại các bệnh viện tỉnh
và huyện. Ưu tiên đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II cho khối điều trị và y
tế dự phòng, đào tạo thạc sỹ cho khối quản lý nhà nước.
Đào tạo Đại học y, dược: Đào tạo bác
sỹ và dược sỹ đại học hệ tập trung 4 năm và bác sỹ hệ cử tuyển theo địa chỉ 6 năm
tại các trường đại học (trung bình 20-25 bác sỹ/năm và 3-4 dược sỹ đại học/năm).
Đào tạo cử nhân y tế công cộng, điều dưỡng và kỹ thuật viên trung bình 20-25
cán bộ/năm.
Đào tạo bổ sung y tế thôn, bản: Dự kiến đào tạo 100 nhân viên y tế thôn, bản/năm.
Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ ít nhất 1 lượt/cán bộ/năm.
Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho các cán bộ y dược học cổ truyền bằng nhiều hình thức. Phấn đấu
đến năm 2015 đáp ứng đủ cán bộ y dược học cổ truyền cho tuyến cơ sở: 100% các
Trạm Y tế xã có cán bộ chuyên trách về y dược học cổ truyền và thực hiện khám
chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền.
Tăng chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ
cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, chú trọng tuyển sinh con em người dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa. Chú trọng công tác đào tạo, sử dụng các nguồn dự án để
hỗ trợ đào tạo chuyên khoa I, thạc sỹ, bác sỹ chuyên tu
cho tuyến huyện, tuyến xã. Đối với đào tạo bác sỹ, dược sỹ chính quy, tiếp tục
thực hiện Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn theo chế độ cử tuyển
theo Quyết định số 1544/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Khuyến
khích và hỗ trợ bác sỹ chuyên tu sau khi tốt nghiệp trở về công tác lâu dài tại
xã.
Ưu tiên đào tạo các chuyên khoa cho
các bệnh viện các tuyến, tăng cường đào tạo tại chỗ qua chuyển giao kỹ thuật do
các giáo sư, chuyên gia của Trung ương hướng dẫn tại tỉnh; đào tạo bổ sung cho
y tế cơ sở và hệ thống y tế dự phòng; quan tâm đào tạo nhân lực cho các cơ sở y
tế ngoài công lập.
Quy hoạch đào tạo cán bộ chuyên môn
kết hợp với chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý. Đào tạo về quản lý cho cán bộ quản
lý tại tuyến tỉnh và huyện; ưu tiên đào tạo cao cấp chính trị và quản lý nhà
nước cho cán bộ diện quy hoạch tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Nâng cấp Trường Trung cấp Y tế lên
Trường Cao đẳng Y tế để đáp ứng nhu cầu, mức độ cao hơn về khả năng đào tạo và liên
kết đào tạo nguồn nhân lực y tế cho địa phương.
Sau khi hoàn thành Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế, giai đoạn 2010 - 2015, tiếp tục
xây dựng Đề án cho giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung thực hiện liên kết
với các cơ sở đào tạo có chất lượng để đào tạo nguồn cán bộ có chất lượng và xây
dựng các chính sách, chế độ có sức thu hút nhằm phát triển nguồn nhân lực Y,
Dược.
3. Giải pháp
về chuyên môn nghiệp vụ
3.1.
Công tác y tế dự phòng:
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
hỗ trợ phát triển y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện của Bộ Y tế. Phát triển
nguồn nhân lực chuyên ngành của y tế dự phòng các tuyến để đáp ứng nhiệm vụ
phòng chống dịch bệnh chủ động, tích cực. Tăng cường đào tạo chuyên khoa cho cán
bộ hệ dự phòng bằng các hoạt động của dự án. Xây dựng kế hoạch nâng cao kỹ thuật
chuyên môn cho hệ thống y tế dự phòng về nhân lực và các phương tiện kỹ thuật.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung thiết
bị y tế dự phòng tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; xây dựng,
phát triển Phòng xét nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn an
toàn sinh học cấp 2.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung phương
tiện, thiết bị y tế dự phòng tại các Trung tâm y tế huyện, thành phố; kiện toàn, thành lập các Khoa xét nghiệm, kết hợp đầu tư trang thiết bị,
nâng cao năng lực cho các Phòng xét nghiệm thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố,
đảm bảo đủ năng lực phát hiện, xác định nguyên nhân dịch bệnh tại cộng đồng.
Bổ sung bác sĩ cho các Trung tâm Y
tế tuyến huyện đảm bảo cơ cấu để thành lập các khoa, phòng
theo quy định; triển khai đào tạo, đào tạo lại cán bộ chuyên ngành y tế dự
phòng.
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình
Mục tiêu Quốc gia, các Chương trình y tế và các dự án, chương trình liên quan
để chủ động phòng, chống dịch bệnh, phòng ngừa các bệnh
không lây nhiễm.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ về
y tế dự phòng, khuyến khích thực hiện loại hình khám chữa bệnh theo yêu cầu (khám
chữa bệnh tự nguyện) về lĩnh vực y tế dự phòng.
3.2.
Công tác điều trị:
Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh
theo hướng quy mô, hiện đại, đồng thời đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục
trong chuyên môn của từng tuyến điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa
các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và hạn chế tình trạng quá tải tại các bệnh
viện; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phát triển các
dịch vụ kỹ thuật; củng cố, phát triển hệ thống xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,
hồi sức cấp cứu, phòng mổ, đơn nguyên sơ sinh tại các bệnh viện và góc sơ sinh
tại y tế cơ sở xã, phường, thị trấn.
Các bệnh viện xây dựng mới phù hợp
với quy hoạch chung và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo điều
kiện xử lý chất thải y tế và khả năng chống nhiễm khuẩn tại các bệnh viện, không
để ảnh hưởng đến người dân và môi trường.
Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh
cho người nghèo và khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đồng thời mở rộng
thực hiện khám chữa bệnh dịch vụ chất lượng cao, khám chữa bệnh theo yêu cầu
tại các bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh,
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân.
Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1816/QĐ-BYT
ngày 26/5/2008 về cử cán bộ chuyên môn luôn phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ
trợ bệnh viện tuyến dưới; Chỉ thị số 09/2004/CT-BYT ngày
29/11/2004 của Bộ Y tế về tăng cường công tác chỉ đạo tuyến và Chỉ thị số
05/2003/CT-BYT ngày 04/12/2003 của Bộ Y tế về chăm sóc người bệnh toàn diện.
Rèn luyện y đức, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh;
duy trì phong trào thi đua thực hiện “Thầy thuốc như mẹ hiền”; thực hiện khen
thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm về tinh thần, thái độ phục
vụ người bệnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trọng dụng tối đa về tài chính, năng
lực, nhân lực cán bộ y tế, đặc biệt là đội ngũ bác sỹ chuyên khoa có tay nghề
cao tham gia hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Khuyến khích thành
lập các Bệnh viện Đa khoa và Phòng khám Đa khoa có giường bệnh điều trị nội trú
ngoài công lập để giảm quá tải các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, đặc biệt
là tại khu vực thành phố Tuyên Quang.
3.3.
Phát triển hệ thống y dược học cổ truyền:
Hiện đại hoá công tác bào chế thuốc
y dược học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh; đồng thời củng cố,
kiện toàn các khoa, tổ y dược học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa. Tiếp tục
củng cố và hoàn thiện hoạt động y dược học cổ truyền tại tuyến xã theo chuẩn
quốc gia về y dược học cổ truyền và xây dựng xã tiến tiến về y dược học cổ
truyền.
Khuyến khích phát triển cơ sở y dược
học cổ truyền ngoài công lập, quy hoạch phát triển các cơ sở nuôi trồng, sản
xuất, chế biến dược liệu tại các địa phương khi có điều kiện.
Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình
thức để nâng cao nhận thức về việc khám chữa bệnh bằng y
dược học cổ truyền, hướng dẫn hộ gia đình cách trồng, chăm sóc và sử dụng các loại
cây thuốc nam chữa bệnh thông thường.
4. Giải pháp
phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình
ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, áp dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến về
tim mạch, can thiệp nội soi, chỉnh hình, vi phẫu trong điều trị; tập trung đầu
tư xây dựng phòng xét nghiệm đạt chuẩn của khối y tế dự phòng, nâng cao kỹ thuật
các labo chuẩn kiểm nghiệm thuốc, chất lượng an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Xây dựng đề án phát triển Công nghệ
thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản
lý công tác ngành; phát triển mạng LAN nối kết từ cơ sở
đến tỉnh và mạng quốc gia; khai thác và sử dụng thông tin
trên mạng Internet, trang Website của Bộ Y tế và các ngành khác phục vụ cho công
tác chỉ đạo, điều hành.
Xây dựng và ứng dụng các phần mềm để
quản lý công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý các
chương trình y tế, các vấn đề sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng; thực hiện thí
điểm theo dõi điều trị bằng hồ sơ bệnh án điện tử tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
tiến tới quản lý sức khoẻ người dân bằng thẻ điện tử và ứng dụng trong các hoạt
động chuyên môn y dược khác.
Tổ chức đào tạo cho toàn thể cán bộ
y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở về tin học văn phòng và ứng dụng các phần mềm trong
công tác chuyên môn; đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng các phần mềm quản lý tổ
chức, hành chính, tài chính, vật tư - trang thiết bị, quản lý dữ liệu nghiệp vụ
- thống kê.
Chú trọng công tác bảo vệ môi trường,
xử lý chất thải y tế theo đúng tiêu chuẩn quy định; đồng thời, có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa sự lây lan các tác nhân gây bệnh ra môi
trường xung quanh từ các cơ sở y tế: Đến năm 2015, 100% bệnh viện xây dựng mới
đều phải có cơ sở xử lý chất thải đúng qui định, trên 70% các bệnh viện cũ được
cải tạo hệ thống xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn và phấn đấu xử lý tập trung
tại một số điểm; 100% các bệnh viện trên địa bàn tỉnh có
hệ thống xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn.
5. Giải pháp
cung ứng thuốc, vật tư y tế
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
Xây dựng mô hình cung cấp thuốc, trang
thiết bị y tế phù hợp, có tính cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo cung ứng thuốc
thường xuyên, đầy đủ với chất lượng và giá cả hợp lý cho nhu cầu phòng bệnh và
chữa bệnh. Nâng cao năng lực hệ thống cung ứng thuốc, các cơ sở bán buôn, bán
lẻ thuốc; các kho bảo quản thuốc của các cơ sở kinh doanh và cơ sở khám chữa
bệnh đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPS) theo lộ trình của Bộ Y tế.
Mở rộng nuôi trồng, khai thác và phát
triển nguồn dược liệu đảm bảo cung cấp dược liệu cho khám chữa bệnh và kinh
doanh. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp sản xuất thuốc, đặc biệt đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể nuôi trồng, sản xuất thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu. Có cơ chế thu hút, hỗ trợ các nhà đầu tư có nhu cầu
phát triển nuôi trồng, chế biến dược liệu, thuốc chữa bệnh tại địa phương.
6. Giải pháp
xã hội hóa
Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện công lập.
Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh.
Đa dạng hóa các hình thức cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe (nhà nước, tập thể, dân lập, tư nhân), trong đó y tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Cho phép nhiều lực lượng có hiểu biết và kinh nghiệm
nghề nghiệp tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe dưới sự quản lý của nhà nước
nhằm cung ứng dịch vụ ngày càng thuận tiện cho người dân và giảm bớt sức ép cho
ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành
lập phòng khám, chữa bệnh nhân đạo. Mở rộng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại
nhà, các nhà thuốc tư nhân, các tủ thuốc tại trạm y tế xã phục vụ sức khỏe cộng
đồng.
Vận động nhân dân tự giác tham gia
các hoạt động chăm sóc sức khỏe; các phong trào vệ sinh, rèn luyện thân thể, phòng
bệnh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng
nếp sống văn minh, lành mạnh; tăng cường sử dụng y học cổ truyền dân tộc, nuôi,
trồng các loại cây, con làm thuốc. Nhân dân tham gia tham gia đóng góp và chi
trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thông qua chế độ viện phí, tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện.
Thực hiện Luật Bảo hiểm y tế, tổ chức
tốt việc khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em
dưới 6 tuổi.
7. Tăng
cường hợp tác Quốc tế
Xây dựng các đề án, dự án trọng điểm
để kêu gọi đầu tư phát triển của nước ngoài. Trong đó khuyến khích các tổ chức
viện trợ không hoàn lại cho việc khám chữa bệnh người nghèo, trẻ em, người tàn
tật và phòng chống dịch bệnh.
Tăng cường hợp tác đào tạo cán bộ tại
các nước phát triển nhằm tiếp thu các thành quả, tiến bộ khoa học trên thế giới
và khu vực. Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia đầu tư phát triển các lĩnh vực trong ngành, ưu tiên lĩnh vực phòng
bệnh.
8. Giải pháp
nâng cao năng lực quản lý y tế
Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức
bộ máy của Sở Y tế: Các phòng chức năng của Sở Y tế gồm: Kế hoạch - Tài chính,
Tổ chức cán bộ, Nghiệp vụ Y, Nghiệp vụ Dược, Văn phòng, Thanh tra y tế; thành
lập Phòng Quản lý Y Dược tư nhân và Phòng quản lý khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
khi cần thiết.
Phân cấp quản lý rõ cho các tuyến y
tế, các địa phương, triển khai mạnh hơn việc thực hiện tự chủ về thực hiện nhiệm
vụ, sử dụng cán bộ và tài chính theo các quy định hiện hành. Nâng cao năng lực
xây dựng kế hoạch (dài hạn, ngắn hạn) trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y
tế. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động và thực hiện
kế hoạch.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường công tác thông tin y tế, ứng dụng các phần mềm tin học, củng cố hệ thống báo
cáo thống kê, cung cấp thông tin kịp thời với độ tin cậy cao cho công tác quản
lý ở các cấp.
Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế,
nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra để thực hiện tốt quản lý nhà nước bằng pháp
luật. Nâng cao kiến thức quản lý nhà nước và pháp luật cho cán bộ trong ngành.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ; đẩy
mạnh phong trào thi đua đặc biệt là xây dựng các cá nhân, đơn vị điển hình tiên
tiến để nhân rộng trong ngành.
IV. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giai đoạn
đến năm 2015
Tiếp tục đầu tư phát triển Bệnh viện
Đa khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I.
Quy hoạch xây dựng bệnh viện Phụ sản
Tuyên Quang quy mô 100 giường bệnh tại địa điểm Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi hiện nay.
Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện
nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế một số bệnh viện tuyến tỉnh,
tuyến huyện, các Phòng khám Đa khoa khu vực bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ
và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2011 - 2015;
Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế, giai đoạn 2010 - 2015.
Xây dựng và đưa vào hoạt động một số
đơn vị trong Cụm các Trung tâm Y tế tuyến tỉnh; đầu tư labo xét nghiệm của Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2; xây dựng một số
Trung tâm Y tế huyện; tranh thủ các nguồn lực thực hiện Đề án “Nâng cao năng
lực hoạt động Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn”.
Lập Đề án nâng cấp Trường Trung cấp
Y tế lên thành Trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang.
2. Giai đoạn
2016 - 2020
Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện
các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa
tuyến huyện; tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện các đơn vị thuộc Cụm các
Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và các Trung tâm Y tế tuyến huyện.
Tiếp tục kêu gọi các các nguồn vốn
hợp pháp trong nước, hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
để hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở, vật chất cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
- Sáp nhập Trung tâm Phòng chống Bệnh
xã hội và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và lấy tên Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
Tuyên Quang.
- Xây dựng Đề án Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế giai đoạn 2016-2020.
- Từng bước sắp xếp, quy hoạch lại
hệ thống Phòng khám đa khoa khu vực huyện bảo đảm phù hợp yêu cầu chức năng, nhiệm
vụ, điều kiện nhân lực và các khả năng đáp ứng các yêu cầu chuyên môn y tế.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP
THỨ 4
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ MỤC TIÊU CƠ BẢN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ
TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH
HƯỚNG 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐV tính
|
Năm 2011
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Tuyên Quang
|
Quốc gia
|
Tuyên Quang
|
Quốc gia
|
Tuyên Quang
|
Quốc gia
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân
nặng trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
20,4
|
18
|
<16
|
15
|
<13
|
12
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh
|
%
|
97,8
|
>90
|
>98
|
>90
|
>98
|
>90
|
3
|
Giảm tỷ lệ sinh trung
bình/năm
|
‰
|
0,6
|
0,2
|
0,3
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
4
|
Tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên
|
%
|
1,25
|
1,04
|
1,2
|
1
|
1,1
|
1
|
5
|
Tỷ lệ giường bệnh /10.000
dân
|
GB
|
19,5
|
21
|
22
|
23
|
25
|
25
|
6
|
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1
tuổi
|
%o
|
8,1
|
15
|
< 8
|
14
|
<8
|
11
|
7
|
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5
tuổi
|
%o
|
10,6
|
24
|
< 11
|
19,3
|
<10
|
16
|
8
|
Số lượt người khám bệnh
trung bình/năm
|
Lượt người/năm
|
2,25
|
|
2,3
|
|
2,5
|
|
9
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
bác sỹ
|
%
|
63,1
|
72
|
80
|
80
|
100
|
90
|
10
|
Tỷ lệ Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn có Dược sỹ Trung học
|
%
|
0
|
|
100
|
|
100
|
100
|
11
|
Tỷ lệ thôn bản có nhân viên
y tế thôn bản
|
%
|
98
|
90
|
100
|
90
|
100
|
>90
|
12
|
Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân
|
|
6,8
|
7,2
|
7,5
|
8
|
8,5
|
9
|
13
|
Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000
dân
|
|
0,53
|
1,3
|
0,6
|
1,8
|
1
|
2,2
|
14
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã
|
%
|
11,3
|
|
50
|
60
|
80
|
80
|
15
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
84
|
60
|
90
|
70
|
>90
|
>80
|
PHỤ LỤC SỐ 02
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH
TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH
HƯỚNG 2020
Số TT
|
Tên bệnh viện
|
ĐV tính
|
Năm 2011
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
I
|
Tuyến 1: Tuyến
huyện
|
Giường bệnh
|
600
|
730
|
950
|
1
|
Bệnh viện đa khoa huyện Sơn
Dương
|
“
|
90
|
110
|
120
|
2
|
Bệnh viện đa khoa huyện Yên
Sơn
|
“
|
110
|
110
|
110
|
3
|
Bệnh viện đa khoa huyện Hàm
Yên
|
“
|
100
|
110
|
110
|
4
|
Bệnh viện đa khoa huyện
Chiêm Hóa
|
“
|
120
|
120
|
130
|
5
|
Bệnh viện đa khoa huyện Na
Hang
|
“
|
70
|
70
|
60
|
6
|
Bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Bình
|
“
|
0
|
50
|
50
|
7
|
Bệnh viện đa khoa khu vực
Kim Xuyên
|
“
|
50
|
50
|
60
|
8
|
Bệnh viện đa khoa khu vực
ATK
|
“
|
30
|
70
|
70
|
9
|
Bệnh viện đa khoa khu vực
Yên Hoa
|
“
|
30
|
30
|
50
|
10
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố
Tuyên Quang
|
|
|
|
80
|
II
|
Tuyến 2: Tuyến tỉnh
|
“
|
835
|
970
|
1.230
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
“
|
500
|
500
|
600
|
2
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
“
|
115
|
130
|
150
|
3
|
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
|
“
|
70
|
90
|
120
|
4
|
Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng
Mỹ Lâm
|
“
|
100
|
100
|
150
|
5
|
Bệnh viện Phục hồi chức
năng Hương Sen
|
“
|
50
|
50
|
50
|
6
|
Bệnh viện Phụ sản
|
“
|
0
|
100
|
120
|
III
|
Tổng số giường bệnh toàn tỉnh
|
GB
|
1.435
|
1.690
|
2.030
|
IV
|
Dân số trung bình
|
Vạn người
|
73,7
|
77,0
|
80,0
|
V
|
Tỷ lệ giường bệnh/10.000
dân
|
|
19,5
|
22,0
|
25,0
|
PHỤ LỤC 3.1
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ THEO GIAI ĐOẠN SỰ NGHIỆP Y TẾ
TỈNH TUYÊN QUANG
ĐVT: Tỷ đồng
Số TT
|
Nhu cầu đầu
tư
|
Phân kỳ đầu
tư theo giai đoạn
|
Tổng cộng
|
2012- 2015
|
2016- 2020
|
|
Tổng vốn đầu
tư
|
3.459,1
|
1.253,6
|
2.205,5
|
I
|
Bệnh viện ĐK tuyến huyện
|
860,2
|
572,5
|
287,7
|
1
|
Vốn Trái phiếu chính phủ
|
432,5
|
362,5
|
70
|
2
|
Vốn viện trợ nước ngoài xây
dựng bệnh viện đa khoa khu vực ATK
|
210
|
210
|
|
II
|
Bệnh viện tuyến tỉnh
|
1.666,6
|
227,4
|
1.439,2
|
III
|
Các trung tâm y tế tuyến tỉnh
(QĐ số 102/QĐ-TTg ngày 18/01/2012)
|
149,1
|
149,1
|
|
IV
|
Xây dựng, nâng cấp Trường Trung
cấp y tế (QĐ số 353/QĐ-CT ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
|
108,1
|
|
108,1
|
V
|
Xây dựng Trung tâm Y tế huyện
(Đề án)
|
83
|
11
|
72
|
VI
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn (Đề án)
|
547
|
273,5
|
273,5
|
VII
|
Kinh phí cho công tác đào tạo
cán bộ (Đề án)
|
45,1
|
20,1
|
25
|
Nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2012-2015:
1. Vốn trái phiếu chính phủ: 589,9
tỷ đồng; trong đó:
Tuyến huyện: 362,5 tỷ đồng
(đã có thông báo ngân sách giai đoạn 2012-2015: 74,8 tỷ đồng; đề nghị bổ sung vốn
xây dựng BVĐK Lâm Bình và BVĐK Yên Sơn: 287,7 tỷ đồng).
Tuyến tỉnh: 227,4 tỷ đồng.
2. Vốn viện trợ nước ngoài xây dựng
bệnh viện đa khoa khu vực ATK đến năm 2015: 210 tỷ đồng (xây dựng
bệnh viện ATK);
3. Ngân sách địa phương: 31,1
tỷ đồng (xây dựng TTYT huyện Sơn Dương và ngân sách đào tạo cán bộ y tế theo
đề án);
4. Vốn đầu tư có mục tiêu của Trung
ương: 149,1 tỷ (xây dựng Cụm các TTYTDP tuyến tỉnh).
5. Vốn đề nghị Trung ương hỗ trợ, viện
trợ nước ngoài,... đầu tư Trạm Y tế tuyến xã: 273,5 tỷ đồng.
PHỤ LỤC 3.2
NHU CẦU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO SỰ NGHIỆP
Y TẾ
TỈNH TUYÊN
QUANG GIAI ĐOẠN 2012-2020
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
Số TT
|
Nhu cầu đầu
tư
|
Phân kỳ đầu
tư theo giai đoạn
|
Tổng mức ĐT
|
2008-2011
|
Giai đoạn
2012-2020
|
Tổng cộng
|
2012- 2015
|
2016- 2020
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
3.735,3
|
276,2
|
3.459,1
|
1.253,6
|
2.205,5
|
I
|
Bệnh viện ĐK tuyến huyện
|
1.008,5
|
148,3
|
860,2
|
572,5
|
287,7
|
1
|
BVĐKKV Yên Hoa, huyện Na
Hang
|
30,7
|
24,2
|
6,5
|
6,5
|
|
2
|
PKĐKKV Minh Đức, huyện
Chiêm Hóa
|
16,2
|
14,2
|
2
|
2
|
|
3
|
PKĐKKV Trung Môn, huyện Yên
Sơn
|
13,1
|
9,5
|
3,6
|
3,6
|
|
4
|
PKĐKKV Sơn Nam, huyện Sơn
Dương
|
8,6
|
7,3
|
1,3
|
1,3
|
|
5
|
PKĐKKV Tháng 10 , huyện Yên
Sơn
|
13,4
|
10,4
|
3
|
3
|
|
6
|
PKĐKKV Đông Thọ, huyện Sơn
Dương
|
13,3
|
10,3
|
3
|
3
|
|
7
|
BVĐK huyện Na Hang
|
55,6
|
40,2
|
15,4
|
15,4
|
|
8
|
BVĐK huyện Sơn Dương
|
35,1
|
18,1
|
17
|
17
|
|
9
|
BVĐK huyện Chiêm Hóa
|
60
|
11,1
|
48,9
|
20
|
28,9
|
10
|
Bệnh viện đa khoa huyện Yên
Sơn (tạm tính)
|
166,4
|
0,7
|
165,7
|
165,7
|
|
11
|
BVĐK huyện Hàm Yên
|
43,7
|
1,5
|
42,2
|
0
|
42,2
|
12
|
BVĐKKV Kim Xuyên, huyện Sơn
Dương
|
58,7
|
0,8
|
57,9
|
0
|
57,9
|
13
|
BVĐKKV ATK, huyện Yên Sơn
|
210
|
|
210
|
210
|
|
14
|
Bệnh đa khoa huyện Lâm Bình
(tạm tính)
|
125
|
|
125
|
125
|
|
15
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố
Tuyên Quang, dự kiến tiếp nhận cơ sở vật chất của Bệnh viện Đa khoa huyện Yên
Sơn hiện nay (tạm tính)
|
70
|
|
70
|
|
70
|
16
|
Trung tâm Y tế huyện Lâm Bình
(tạm tính)
|
7,5
|
|
7,5
|
|
7,5
|
17
|
Trung tâm dân số - KHHGĐ huyện
Lâm Bình
|
7,5
|
|
7,5
|
0
|
7,5
|
18
|
PKĐKKV Đầm Hồng, huyện
Chiêm Hóa
|
14,8
|
|
14,8
|
0
|
14,8
|
19
|
PKĐKKV Hoà Phú, huyện Chiêm
Hóa
|
14,9
|
|
14,9
|
0
|
14,9
|
20
|
PKĐKKV Thái Hòa, huyện Hàm
Yên
|
14,7
|
|
14,7
|
0
|
14,7
|
21
|
PKĐKKV Phù Lưu, huyện Hàm
Yên
|
14,7
|
|
14,7
|
0
|
14,7
|
22
|
PKĐKKV Xuân Vân, huyện Yên
Sơn
|
14,6
|
|
14,6
|
0
|
14,6
|
II
|
Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa tuyến tỉnh
|
1.794,5
|
127,9
|
1.666,6
|
227,4
|
1.439,2
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh:
|
522,3
|
57,4
|
464,9
|
27,2
|
437,7
|
|
Giai đoạn đến 2012
|
84,6
|
57,4
|
27,2
|
27,2
|
|
|
Giai đoạn 2013-2020 (tạm
tính)
|
437,7
|
|
437,7
|
0
|
437,7
|
2
|
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
|
268,9
|
12,6
|
256,3
|
173
|
83,3
|
3
|
Bệnh viện Phụ sản (tạm tính)
|
165
|
|
165
|
0
|
165
|
4
|
Bệnh viện Y, Dược cổ truyền
(tạm tính)
|
76
|
|
76
|
0
|
76
|
5
|
Trung tâm điều dưỡng Suối khoáng
Mỹ Lâm (tạm tính)
|
190
|
0,5
|
189,5
|
|
189,5
|
6
|
Bệnh viện phục hồi chức năng
Hương Sen (tạm tính)
|
50
|
|
50
|
0
|
50
|
III
|
Các trung tâm y tế tuyến
tỉnh
|
149,1
|
|
149,1
|
149,1
|
|
1
|
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm
|
|
|
|
|
|
4
|
Trung tâm Kiểm nghiệm
|
|
|
|
|
|
5
|
Trung tâm Truyền thông giáo
dục sức khỏe
|
|
|
|
|
|
6
|
Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
7
|
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản
|
|
|
|
|
|
8
|
Trung tâm Phòng chống bệnh xã
hội
|
|
|
|
|
|
IV
|
Các đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến tỉnh khác
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Giám định Y khoa
|
|
|
|
|
|
2
|
Trung tâm Giám định pháp y
|
|
|
|
|
|
3
|
Trung tâm cấp cứu 115
|
|
|
|
|
|
V
|
Quy hoạch nâng cấp Trường
Trung cấp y tế
|
108,1
|
|
108,1
|
0
|
108,1
|
VI
|
Đề án đầu tư xây dựng Trung
tâm Y tế huyện (tạm tính)
|
83
|
|
83
|
11
|
72
|
VII
|
Đề án đầu tư xây dựng, nâng
cấp Trạm Y tế xã/phường (tạm tính)
|
547
|
|
547
|
273,5
|
273,5
|
VIII
|
Đào tạo cán bộ
|
45,1
|
|
45,1
|
20,1
|
25
|
1
|
Đề án đào tạo cán bộ y tế giai
đoạn 2010-2015
|
20,1
|
|
20,1
|
20,1
|
|
2
|
Đề án đào tạo cán bộ y tế giai
đoạn 2016-2020 (tạm tính)
|
25
|
|
25
|
|
25
|