ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6820/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 18 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
“THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày
12 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên
môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19”.
Căn cứ Quyết định số 10960/QĐ-BGTVT
ngày 16 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Ban hành Hướng dẫn
tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội
địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ
đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh ngày 15 tháng 10 năm 2021;
Căn cứ Kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ
đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ngày 17 tháng 10 năm 2021;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng
kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên
địa bàn tỉnh Bến Tre, như sau:
I. MỤC TIÊU
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển
bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, đưa cả nước chuyển
sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể, phấn đấu trong năm 2021.
Trong khi tỷ lệ bao phủ vắc xin đang
được đẩy nhanh nhưng chưa đạt độ bao phủ toàn dân và các loại thuốc điều trị
COVID-19 đang được phát triển, đưa vào sử dụng nhưng chưa có thuốc đặc trị; nhằm
đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành đồng
thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình
dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế -
xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại
tình trạng bình thường mới; không để tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành
và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất
kinh doanh, đời sống xã hội.
II. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức
khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch
phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của tỉnh; đảm
bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế
sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản
xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục
tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn quốc, đồng thời
phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy
phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng
quân đội, công an,... đồng thời huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng,
các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là
trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản
xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp
thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải
pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc
xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị
là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI
ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phân loại cấp
độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
2. Phạm vi đánh
giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến
khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo
linh hoạt, hiệu quả.
3. Tiêu chí đánh
giá cấp độ dịch
a) Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số
dân/thời gian.
b) Độ bao phủ vắc xin (lưu ý nhóm tuổi
có nguy cơ cao, tỷ lệ tiêm mũi thứ nhất, tỷ lệ tiêm đủ liều).
c) Khả năng thu dung, điều trị của
các tuyến (lưu ý xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ
sung).
4. Xác định cấp độ
dịch
Thực hiện theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT
ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO CẤP ĐỘ DỊCH
Các biện pháp y tế bao gồm cách ly y
tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm chủng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Y tế ở tất cả các cấp độ.
1. Đối với tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng,
chống dịch COVID-19 theo quy định.
Các điều kiện về chuyên môn như vắc
xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn.
* Dừng các giải thể thao; các hoạt
động tập luyện trong phòng kín, tập luyện ngoài trời chỉ được hoạt động không
quá 20 người, đồng thời thực hiện nghiêm 5K.
|
Không
hạn chế số người
|
Hạn
chế, có điều kiện*
|
Không
tổ chức
|
Không
tổ chức
|
2. Vận tải hành khách công cộng
đường bộ, đường thủy nội tỉnh, liên tỉnh đảm bảo
phòng, chống dịch COVID-19
*Được phép hoạt động, phải đảm bảo
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
Đơn vị vận tải xây dựng phương án tổ
chức vận tải đảm bảo tuân thủ quy định về kinh doanh và phòng chống dịch
COVID-19.
Hành khách tham gia giao thông thực
hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch, thực hiện
xét nghiệm, cách ly như người đến từ ngoài tỉnh.
|
Hoạt
động *
|
Hoạt
động *
|
Không
hoạt động
|
Không
hoạt động
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải (hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu
phòng, chống dịch).
*Đối với Người vận chuyển
hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của
doanh nghiệp bưu chính): phải có sự cho phép của cấp có thẩm quyền. Trong trường
hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định về số lượng tham gia
lưu thông trong cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị
thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động* Chỉ được hoạt động khi có phương án đảm bảo an
toàn
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối
trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* * Chỉ được kinh doanh các mặt
hàng thiết yếu; Người mua phải có phiếu đi mua nhu yếu phẩm do UBND cấp xã cấp.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống
* Đảm bảo quy định về phòng chống dịch
COVID-19 của Bộ Y tế.
** Nhà hàng/quán ăn
chỉ bán mang về, không phục vụ tại chỗ
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch
vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar,
internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp.
* Hoạt động không quá 50% sức chứa.
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong,
vé số dạo,...
* Người bán hoạt động khi tiêm đủ 2
mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6
tháng
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện*
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp
|
Tổ chức
dạy học trực tiếp là chủ yếu và kết hợp dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền
hình
|
Tổ
chức dạy học kết hợp giữa dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và dạy học
trên truyền hình. Bố trí không quá 70% số lớp học trực tiếp tại trường, ưu
tiên dạy trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12
|
Tổ
chức dạy học kết hợp giữa dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và dạy học
trên truyền hình. Bố trí không quá 50% số lớp học trực tiếp tại trường, ưu
tiên dạy trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12
|
Tổ
chức dạy học trực tuyến và dạy học trên truyền hình
|
6. Hoạt động cơ quan, công sở
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* Giảm số lượng người làm việc 50%,
tăng cường làm việc trực tuyến.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ.
** Hoạt động trực tuyến hoặc không tập
trung quá 20 người; Người tham gia hoạt động khi tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14
ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động trực tuyến
|
Ngừng
hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
|
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng,
khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
* Hoạt động 50% công suất phục vụ,
người tham gia hoạt động khi tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá
12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng
** Riêng khách sạn, khu nghỉ dưỡng
được trưng dụng làm cơ sở cách ly y tế tập trung được hoạt động khi thỏa các
điều kiện quy định theo hướng dẫn hiện hành
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động**
|
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư
viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao,...
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
* Cơ sở có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc
tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người
thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới).
**Hoạt động 50% công suất phục vụ,
người tham gia hoạt động khi đã tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không
quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng.
*** Hoạt động 30% công suất phục vụ,
người tham gia hoạt động khi đã tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không
quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế***
|
Ngừng
hoạt động
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng
vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra
địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản
xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Đối với cá
nhân
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa
bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính
quyền và cơ quan y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Đi lại của người dân đến từ
các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
* Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày
12/10/2021 của Bộ Y tế:
3.1. Người đến từ ngoài tỉnh:
a) Đối với người đến từ vùng có
đánh giá cấp độ 1, 2 được đi lại tự do.
b) Đối với người đến từ vùng có
đánh giá cấp độ 3, trong trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ
phải có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ hoặc đã tiêm đủ liều
vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến
thời điểm về địa phương.
c) Đối với người đến từ vùng có
đánh giá cấp độ 4, phải có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ hoặc
đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm về địa phương; thực hiện cách
ly y tế như sau:
- Những người đã tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời
điểm về địa phương: tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi
lưu trú trong 07 ngày kể từ ngày về và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện
xét nghiệm SARS-CoV-2 vào ngày thứ nhất; nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe
như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác thì báo cho cơ quan y tế để
theo dõi và xử trí theo quy định.
- Những người tiêm chưa đủ liều vắc
xin phòng COVID-19: thực hiện cách ly tại nhà, nơi lưu trú 07 ngày kể từ ngày về địa phương; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 07 ngày tiếp
theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 vào
ngày thứ nhất, ngày thứ 7 kể từ ngày về địa phương.
- Những người chưa tiêm vắc xin
phòng COVID-19: Thực hiện cách ly 14 ngày tập trung hoặc tại nhà tùy theo điều
kiện thực tế từng trường hợp cụ thể đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch theo quy
định kể từ ngày về địa phương; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 14 ngày tiếp
theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 vào
ngày thứ nhất, ngày thứ 7 và ngày thứ 14 kể từ ngày về địa
phương.
Riêng cán bộ, công chức, các chuyên
gia, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công nhân....là người
ngoài tỉnh đến từ vùng cấp độ 3, 4 ra vào thường xuyên trên địa bàn tỉnh,
trong ngày về thì có giấy tiêm phòng 02 mũi hoặc F0 khỏi bệnh hoặc xét nghiệm
âm tính trong 72 giờ.
3.2. Đối với người đi ra khỏi địa
bàn tỉnh, khi trở về: Thực hiện các quy định như người đến từ ngoài tỉnh.
3.3. Người ra khỏi địa bàn tỉnh
không phải xin giấy đi đường.
** Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn
cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an
toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách
ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
|
Không
hạn chế
|
Không
hạn chế
|
Không
hạn chế, có điều kiện*
|
Hạn
chế**
|
4. Điều trị tại nhà đối với người
nhiễm COVID-19
Điều trị tại nhà: Đối với người dưới 45 tuổi, không mắc bệnh nền, không mang thai, đã
tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh
không quá 6 tháng; thỏa các điều kiện cách ly tại nhà theo quy định của Bộ Y
tế.
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và điều
kiện ăn ở, sinh hoạt riêng biệt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19.
** (Tất cả F0 được điều trị tại cơ
sở y tế trừ trường hợp F0 không có triệu chứng và chỉ số CT ≥ 30)
|
Áp dụng**
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
V. ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG
1. Kế hoạch này áp dụng thống nhất
trên toàn tỉnh Bến Tre.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định cách ly y tế vùng, khu vực phạm vi nhỏ hơn ấp/ khu phố
(phong tỏa ổ dịch) với phương châm nhanh nhất, ở phạm vi hẹp
nhất có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ
y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
3. Tạm thời không áp dụng các quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ và các Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ,
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị
số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
2686/QĐ-BCĐQG ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
COVID-19. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch
trên quy mô toàn tỉnh cao hơn các biện pháp tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11
tháng 10 năm 2021 của Chính phủ phải báo cáo Bộ Y tế và Thủ tướng Chính phủ.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao:
a) Hướng dẫn, triển khai thực hiện kế
hoạch này đảm bảo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19; kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất,
phát sinh thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực để các địa phương, cơ quan, tổ
chức, cá nhân triển khai áp dụng;
b) Thực hiện việc mua sắm để phục vụ
công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định; công khai, minh bạch; đảm bảo
tiết kiệm và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng;
c) Khen thưởng kịp thời; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
2. Sở Y tế
a) Phổ biến, hướng dẫn các tiêu chí
phân loại, đánh giá cấp độ dịch và các biện pháp chuyên môn y tế; trong đó lưu
ý yếu tố đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong
các quy định liên quan tới đi lại, cách ly y tế, tổ chức sản xuất, kinh doanh,
tham gia các hoạt động đông người;
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; triển khai
an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong
tỉnh; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường theo hướng dẫn
của Bộ Y tế;
c) Cập nhật, công khai các vùng dịch
và cấp độ dịch ở tất cả các địa phương trong tỉnh để làm căn cứ thực hiện kế hoạch
này;
d) Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho các
địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch của địa
phương.
3. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
Tiếp tục huy động các lực lượng quân
đội, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng,
chống dịch bệnh; chủ trì, phối hợp các địa phương và sở, ngành liên quan vận
hành các khu cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng tỉnh
Tăng cường kiểm soát an ninh biên giới
biển. Tiếp tục huy động các lực lượng, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các
địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
5. Công an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức
năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở
và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế, khu vực phong tỏa; tăng cường phòng
ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là hành vi chống lại lực lượng
chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng
chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật;
b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
ngành Y tế, các địa phương trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia
phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội;
c) Kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ
liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh để triển
khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức
phù hợp đối với nhũng người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản
lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
d) Duy trì lực lượng phối hợp 3 chốt
kiểm soát cửa ngõ của tỉnh và các bến thủy nội địa (khi được phép hoạt động trở
lại).
đ) Chủ trì phối hợp với các sở ngành
và địa phương khẩn trương khoanh vùng, phong tỏa, truy vết,...
khi phát hiện ca nhiễm trong cộng đồng.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông
tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19;
c) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức
của người dân trong tình hình mới.
7. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển khai thực
hiện tốt các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh
hưởng do COVID-19;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người
lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường
lao động.
8. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa,
nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc cung ứng, tiêu thụ hàng hóa.
9. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch
sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trong thời gian tới.
b) Chủ động tìm kiếm nguồn tiêu thụ
các nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi, sản xuất nông
nghiệp trọng điểm và phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công
Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển,
tiêu thụ nông sản.
10. Sở Giao
thông vận tải
a) Hướng dẫn các hoạt động thi công
các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19;
b) Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động
giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục
chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
11. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn về các hoạt động thi công
các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19;
b) Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19 và dịch lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy
hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
12. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các ngành có
liên quan thực hiện xử lý thi hài, chất thải an toàn trong phòng, chống dịch
COVID-19 tại các bệnh viện và khu cách ly tập trung;
b) Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển
chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh;
13. Sở Tài chính
Đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn lực
cho phòng, chống dịch; các giải pháp tài chính thúc đẩy xã hội hóa, kết hợp
công tư cho phòng, chống dịch.
14. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến
lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính
sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
15. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Phối hợp với ngành Y tế rà soát
các hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo;
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm
bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch
bệnh COVID-19;
c) Phối hợp với ngành Y tế tổ chức
tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi.
16. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Rà soát hướng dẫn thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao,
du lịch.
17. Sở Khoa học
và Công nghệ
Huy động các nhà khoa học, chuyên gia
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19.
18. Sở Nội vụ
Tham mưu phát động các phong trào thi
đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
19. Thanh tra tỉnh
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh
tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
20. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre
Đề xuất các giải pháp về tín dụng để
hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
không tiếp xúc trực tiếp.
21. Đài Phát
thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi
Tăng cường công tác truyền thông nhằm
tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện kế hoạch này. Phản
ánh, phân tích kết quả phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế xã hội, phát huy các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong phòng, chống dịch. Kịp thời cổ
vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch,
thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.
Tăng cường thông tin về tình hình, diễn
biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
22. Cục Quản lý
thị trường
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm
soát tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ; kịp thời phát hiện, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng,
tạo sự khan hiếm hàng hóa để tăng giá bất hợp lý; các hành
vi vi phạm về không niêm yết giá và không bán đúng theo giá niêm yết; các hành
vi kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc,
xuất xứ...;
b) Phối hợp với các ngành các địa
phương kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc bảo đảm nguồn
cung hàng hóa thiết yếu và hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân.
23. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tăng cường phối hợp với các cấp
chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp
phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng,
chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng
lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép;
b) Chủ động phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch tại địa phương.
24. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch này Ủy ban
nhân dân các huyện/thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể, khả thi,
bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn;
b) Thực hiện các hướng dẫn của Bộ Y tế
đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các
địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều
vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư
trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản
xuất;
c) Cập nhật các thông tin, dữ liệu phục
vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ tình hình dịch
trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các biện pháp áp dụng tương ứng;
d) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần
chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo
phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống
dịch COVID-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống
tiêu cực, lãng phí, tham nhũng;
đ) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
Trên đây là Kế hoạch “Thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(B/cáo);
- Bộ Y tế (B/cáo);
- TT.TU (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT-UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Các cơ quan báo, đài tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Chánh, Phó CVP (KGVX);
- Phòng: KGVX, KT, NC, TH, TCĐT,
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|