ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
523/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 06 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 17/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày
17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thống
nhất, xuyên suốt, sự phối hợp, quản lý chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả của các cấp ủy
đảng, chính quyền; huy động hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cơ sở; tiếp tục
nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành; kết hợp hài
hòa phương châm “bốn tại chỗ” và hỗ trợ từ các cấp, các ngành; phát huy cơ chế
bám sát thực tiễn, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của địa phương.
2. Huy động sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân; huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ
chức thiện nguyện, cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác phòng, chống dịch; lấy
người dân là chủ thể, là trung tâm, là động lực, là mục tiêu, mọi hoạt động đều
hướng về người dân để tạo sự đồng thuận; chiến thắng dịch bệnh là chiến thắng của
Nhân dân.
3. Đặt sức khỏe, tính mạng của người
dân lên trên hết, trước hết bảo đảm cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ
y tế ban đầu ngay từ cơ sở, gần nhất, sớm nhất, nhanh nhất; tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người dân, giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi đối với người
dân. Vận động, hướng dẫn người dân thực hiện 5K hoặc các biện pháp phòng, chống
dịch phù hợp và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 toàn dân, miễn phí.
4. Bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; phòng, chống dịch theo phương thức quản lý rủi
ro, chuyển từ mục tiêu kiểm soát số ca mắc sang kiểm soát số ca nhập viện có
nguy cơ cao, rất cao và tử vong; sẵn sàng kịch bản cho mọi tình huống kể cả khi
dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và
tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn.
5. Tăng cường tính tự chủ, chủ động
trong phòng, chống dịch. Tăng cường năng lực phòng, chống dịch cho các cấp, đặc
biệt là tuyến cơ sở. Bảo đảm hài hòa, chặt chẽ, hiệu quả giữa các biện pháp
phòng, chống dịch với các biện pháp khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng,
bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các
ca bệnh nặng, tử vong do dịch COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin
phòng COVID-19
- Đến hết quý II năm 2022: Hoàn thành
việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người
từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.
- Bảo đảm đủ vắc xin và hoàn thành
tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 9 năm 2022.
b) Kiểm soát sự lây lan của dịch
COVID-19
- Từ cấp tỉnh đến cấp xã và các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thường xuyên rà soát, cập nhật kế hoạch/kịch bản
phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
- Tất cả mọi người dân tuân thủ các
biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
- Thực hiện giám sát, phát hiện các
trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch trong từng
giai đoạn.
- Giảm tỷ lệ tử vong do COVID-19 thấp
hơn mức trung bình của cả nước.
c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc
biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế,
thực hiện kịp thời các chế độ chính sách đãi ngộ đối với những người làm nhiệm
vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực
ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh,
100% các trung tâm y tế tuyến huyện, trạm y tế tuyến xã, y tế tại các cơ sở
giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội, bệnh xá trong các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang được tăng cường năng lực để thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn trong phòng, chống dịch.
- Bảo đảm số giường hồi sức tích cực
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ
Y tế; có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao gồm cả
cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 và thu dung, điều trị
bệnh nhân COVID-19.
- 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng,
nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
- Tổ chức tốt việc tư vấn, khám bệnh,
chữa bệnh từ xa để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người
mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh
COVID-19.
d) Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi
dịch COVID-19: người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi,...được bảo đảm tiếp cận các dịch
vụ y tế.
đ) Bảo đảm thông tin, truyền thông phục
vụ công tác phòng, chống dịch
- Bảo đảm người dân được thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời về các biện pháp phòng, chống dịch để hiểu, đồng thuận,
tạo niềm tin trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đều sử dụng mã QR để quản lý thông tin người ra vào và hướng dẫn người
dân thực hiện việc khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức năng để thực
hiện phòng, chống dịch.
- 100% các cơ sở tiêm chủng, xét nghiệm,
điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, kết quả điều
trị của các cá nhân.
e) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa
phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân
- 100% người dân thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- 100% các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
- 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực
tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Kế hoạch được thực hiện trong thời gian
2 năm 2022 - 2023 phù hợp với diễn biến dịch bệnh và chỉ đạo của Chính phủ theo
từng giai đoạn.
IV. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, huy động tối đa nguồn lực, sức mạnh của cả hệ thống chính trị và khối đại
đoàn kết toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng
bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa các sở, ngành và địa phương tránh tình trạng chồng
chéo, cứng nhắc; thường xuyên nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người
đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu
trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò
nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
c) Thực hiện tốt phương châm “bốn tại
chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả
các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp
có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết;
xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch
bệnh khẩn cấp cấp tỉnh.
2. Hoàn thiện, thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19
a) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc cản trở công tác phòng, chống dịch; tăng cường cải cách thủ
tục hành chính, phân cấp, phân quyền; công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả,
phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch.
b) Hoàn thiện cơ chế tài chính, các
quy trình, thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ, đấu thầu, mua sắm, dự phòng vật
tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế, hóa chất... phục
vụ cho công tác phòng, chống dịch.
c) Huy động sự tham gia của lực lượng
y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh, trong đó
lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.
3. Về nhiệm vụ,
giải pháp y tế
a) Bao phủ vắc xin phòng COVID-19
- Triển khai việc tiêm vắc xin bảo đảm
tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin, đi từng
ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế)
để tránh bỏ sót; khẩn trương hoàn thành trong quý II năm 2022 việc tiêm mũi 02
cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở
lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm; tổ chức triển
khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi
ngay khi có vắc xin. Triển khai tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ
3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến
5 tuổi khi có chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Cập nhật thông tin về người dân đã
được tiêm vắc xin phòng COVID-19 trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19. Thực hiện việc kết nối cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác
tỷ lệ bao phủ tiêm chủng.
b) Tăng cường giám sát phòng, chống dịch
COVID-19
- Thực hiện nâng cao năng lực giám
sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát thường xuyên;
tăng cường năng lực, ứng dụng công nghệ trong giám sát, phân tích, dự báo tình
hình dịch bệnh tại địa phương.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch
bệnh; thực hiện hướng dẫn chuyên môn bảo đảm đúng phương châm thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời khôi phục, phát triển
kinh tế.
- Thực hiện linh hoạt nguyên tắc
“ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm
vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh; áp dụng linh hoạt công thức
chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các
biện pháp khác”; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường
xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm.
- Thực hiện phù hợp, kịp thời, khoa học
và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu dịch tễ học
phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: (i) tình hình dịch; (ii) giám sát
vi rút; (iii) hoạt động điều trị; (iv) tiêm chủng; (v) khả năng và hiệu quả đáp
ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều trị của địa phương.
c) Tăng cường, đẩy nhanh việc thực hiện
các Chương trình, Đề án, Dự án sắp xếp, củng cố hệ thống y tế
- Đối với hệ thống y tế dự phòng, y tế
cơ sở:
+ Triển khai mô hình Trung tâm Y tế cấp
huyện đa chức năng trong toàn tỉnh.
+ Bố trí số lượng hợp lý nhân viên y
tế; phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên y tế thôn
bản để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết yếu cho người dân trên
địa bàn.
- Đối với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh:
+ Tiếp tục nâng cấp và nâng cao năng
lực của các bệnh viện đa khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người
dân trên địa bàn;
+ Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện.
d) Nâng cao năng lực của y tế dự
phòng, y tế cơ sở
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y tế cơ sở
trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội) để
nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác trong phòng, chống dịch.
- Củng cố, nâng cao năng lực các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học ở Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các bệnh viện.
- Huy động các cơ sở y tế ngoài công
lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa
bệnh
- Sẵn sàng thiết lập cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại mỗi địa phương, bảo đảm đủ
trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị
cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu
quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, củng
cố năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường
hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng;
tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực phù hợp, kịp
thời hỗ trợ cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều
trị của địa phương.
- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe
thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc
internet...); thành lập các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân
được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động
về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay
tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản
lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực
hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả
cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám
bệnh, chữa bệnh thường quy cho người dân phù hợp với thực tiễn.
- Thực hiện phác đồ điều trị COVID-19
bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền bảo đảm khoa học,
hiệu quả.
e) Bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ
cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19
- Thực hiện huy động nguồn nhân lực từ
các địa phương, đơn vị khi dịch bùng phát; huy động lực lượng y tế ngoài công lập
tham gia công tác phòng, chống dịch. Bảo đảm cơ cấu hợp lý đội ngũ nhân lực là
bác sĩ và điều dưỡng có đủ năng lực về hồi sức cấp cứu.
- Nâng cao năng lực cho các lực lượng
trong ngành y tế, lực lượng tại địa phương, lực lượng huy động tham gia phòng,
chống dịch, đặc biệt là cán bộ vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện mức phụ cấp ưu đãi nghề
100% đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở và chế độ đặc thù, ưu đãi với các
lực lượng vũ trang tham gia phòng, chống dịch khi có chủ trương của Chính phủ.
4. Về bảo đảm an
ninh, trật tự và an toàn xã hội
a) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm trật tự tại
các khu công nghiệp, khu dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an
ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch,
tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động
chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.
b) Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh,
xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật, vi
phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu cực
trong phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chủ động bám sát, nắm chắc tình
hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền,
vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19.
d) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát biên giới, cửa khẩu, cảng biển chủ động phát hiện ngăn chặn hình hình dịch
bệnh từ ngoài biên giới, trên biển lây lan vào địa bàn thông qua hoạt động xuất
nhập cảnh, xuất nhập khẩu và đánh bắt hải sản.
5. Về bảo đảm an
sinh xã hội
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh.
b) Tăng cường triển khai, ứng dụng có
hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ giúp
về an sinh xã hội; huy động phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị cơ sở
tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, tránh
bỏ sót, tránh thất thoát; bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống
dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
6. Về tài chính,
hậu cần
a) Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa
chất, vật tư, trang thiết bị... theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng cho
các kịch bản phòng, chống dịch; có cơ số dự phòng đối với một số loại thuốc và
vật tư thiết yếu đủ cho tình huống dịch.
b) Bảo đảm nguồn tài chính chi cho
công tác phòng, chống dịch COVID- 19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực của
nhà nước và xã hội bao gồm: kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp
khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả và kinh phí huy động từ
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Các địa phương bố trí ít nhất 30% ngân sách
y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008 của Quốc hội.
c) Tiếp tục huy động, vận động sự
tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả
của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
d) Đơn giản hóa hồ sơ chứng từ thanh
toán; bãi bỏ thủ tục chồng chéo, vướng mắc, bất cập hiện hành về chính sách
thanh toán chi phí y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong bối cảnh dịch
COVID-19.
đ) Thực hiện các chính sách hỗ trợ
tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ.
e) Sử dụng kinh phí phòng, chống dịch
bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Tăng cường giám sát chặt chẽ, công khai,
minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.
g) Thành lập Quỹ phòng, chống dịch
COVID-19 bảo đảm sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch.
7. Bảo đảm vừa
phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của người
dân
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, bảo đảm thực hiện nhất quán
theo quy định, hướng dẫn thống nhất của các bộ, ngành, của tỉnh đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh,
tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa
đời sống sinh hoạt của nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới; không để
tình trạng cục bộ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết
gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội.
b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch gắn
với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương (đến tận xã, phường,
tổ dân phố) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
c) Tiếp tục triển khai các biện pháp
bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ sở
giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch
bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh viên học
trực tuyến kéo dài; thường xuyên kiểm tra, đánh giá để hiểu rõ các tác động
tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là đối với trẻ em để có giải pháp kịp
thời.
d) Triển khai công tác phòng, chống dịch
trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa bảo đảm
không bị gián đoạn.
đ) Người dân, người lao động thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về vận động
nhân dân và huy động xã hội
a) Triển khai hiệu quả công tác dân vận,
phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phấn
đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
b) Tăng cường vận động các tầng lớp
nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, người có uy tín; chức sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo
tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19; vận động
các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự giác tuân thủ và tích cực tham gia các
hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa dạng hóa các phương thức vận động, huy
động xã hội trong và ngoài nước để tiếp tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân
gặp khó khăn.
c) Khuyến khích các hoạt động thiện
nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng các quy định
của pháp luật hiện hành.
9. Về truyền
thông, công nghệ thông tin
a) Nâng cao nhận thức về phòng, chống
dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Đa dạng hóa các loại hình và phương
tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng đối tượng;
thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, khoa học, chính xác
về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của tiêm vắc xin phòng COVID-19. Nâng
cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của nhân dân; tạo niềm tin, sự đồng
thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử, giữ bí mật riêng tư của người
mắc COVID-19. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực cống hiến, sự hy sinh của
các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.
- Chủ động huy động các cơ quan truyền
thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn
chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến
phòng, chống dịch COVID-19.
- Triển khai có hiệu quả công tác
truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính
tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh nghiệm
hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông tin
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh, của địa phương trong phòng, chống dịch
hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp thời,
khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch
COVID-19 đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp.
b) Về công nghệ thông tin
- Triển khai thống nhất và có hiệu quả
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia sẻ thông tin về
vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội... phục vụ phòng, chống
dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng hóa và quản
lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ
thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
- Xây dựng và thực hiện các phương án
bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, thực
hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển
đổi số y tế quốc gia, nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19
tại nhà; triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân.
10. Cập nhật,
xây dựng và triển khai các kịch bản phòng, chống dịch COVID-19
a) Cập nhật, tổ chức triển khai thực
hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát có hiệu quả dịch COVID-19.
b) Kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch,
giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh,
trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng
mới nguy hiểm hơn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời lồng ghép với việc thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm
2021 của Quốc hội; Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021,
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, các văn bản triển khai, hướng dẫn khác của
các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh để đảm bảo hiệu quả công tác phòng, chống
dịch COVID-19.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ
vào các hướng dẫn mới hoặc cập nhật, bổ sung, sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành
của Trung ương, của tỉnh để ban hành hoặc tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác phòng, chống dịch tại đơn vị, địa phương kịp thời, đúng
quy định.
c) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử lý
các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc
thẩm quyền quản lý.
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, tham nhũng
trong mua sắm, đấu thầu, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống
dịch COVID-19.
đ) Đề xuất khen thưởng kịp thời các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong phòng, chống dịch COVID-19.
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế - Cơ quan thường trực
Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID - 19 tỉnh
a) Tham mưu UBND tỉnh cập nhật, tổ chức
triển khai kịch bản, phương án phòng, chống dịch COVID-19, phương án bảo đảm
công tác y tế trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá
năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn. Rà
soát, cập nhật kịp thời các quy định về phòng, chống dịch của Trung ương, thực
tiễn tình hình dịch của địa phương, theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc tham
mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm Chỉ
huy phòng, chống dịch COVID - 19 tỉnh về phòng, chống dịch COVID-19 cho phù hợp
và đúng quy định.
b) Kịp thời triển khai các quy định,
hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về đánh giá cấp độ dịch, xét nghiệm, cách ly,
điều trị... nhằm kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
để khôi phục, phát triển kinh tế xã hội.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của
hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ cho người
làm công tác phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục triển khai kịp thời, an toàn,
khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tiêm chủng,
xét nghiệm, điều trị, trang thiết bị để phục vụ phòng, chống dịch.
đ) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh, Trung tâm Chỉ huy phòng, chống
COVID - 19 tỉnh những vấn đề mới phát sinh để xem xét, giải quyết.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ động nắm chắc tình hình dịch bệnh
nước láng giềng, khu vực biên giới, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát chặt
chẽ biên giới, cửa khẩu, cảng biển phát hiện đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả
các loại tội phạm ở khu vực biên giới, lợi dụng tình hình dịch bệnh để buôn lậu,
vi phạm pháp luật, thực hiện tốt công tác phòng, chống xuất nhập cảnh trái
phép, gắn với phòng, chống dịch COVID-19.
b) Tiếp tục huy động các lực lượng
Quân sự, Bộ đội Biên phòng phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các địa phương trong
công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn xung yếu và trong tình trạng
khẩn cấp về dịch.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức
năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với
các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch COVID-19 để vi phạm pháp
luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính
sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực.
b) Chủ động xây dựng phương án tăng
cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội, an
dân khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, theo đề nghị của các địa
phương.
c) Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về tiêm
chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Sở Y tế vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ
căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn
cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng,
chống dịch COVID-19.
d) Triển khai các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động,
kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã
hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.
b) Chủ trì vận hành các nền tảng ứng
dụng và hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch
COVID-19; bảo đảm an toàn thông tin, bí mật dữ liệu cá nhân công dân; bảo đảm hạ
tầng viễn thông phục vụ công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh.
c) Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan khác để thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ chương
trình chuyển đổi số y tế quốc gia.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển khai thực
hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch
COVID-19. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo
đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người
sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Bổ sung nội dung hỗ trợ an sinh xã
hội để phòng, chống dịch vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Công Thương
Chỉ đạo công tác bảo đảm cung ứng đầy
đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm trong tình hình dịch bệnh
COVID-19. Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quản lý thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng,
chống dịch trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định.
8. Sở Giao thông Vận tải
Tiếp tục rà soát, hướng dẫn thực hiện
tổ chức hoạt động vận tải bảo đảm vận tải hàng hóa liên tỉnh lưu thông, tổ chức
vận tải hành khách công cộng liên tỉnh phù hợp với tình hình diễn biến dịch
COVID-19.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát, hướng dẫn công tác phân
loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong phòng, chống dịch COVID-19; phối
hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có phương án phù hợp trong quản lý chất thải phát sinh trong công
tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo triển khai kế hoạch thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải lây nhiễm trong trường hợp vượt năng lực xử lý
hiện tại của các cơ sở xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở đề nghị của các sở
ngành, đơn vị và thực tế tình hình dịch bệnh để tham mưu bố trí kinh phí thực
hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo kế hoạch, đảm
bảo phù hợp khả năng cân đối ngân sách, tình hình thực tiễn địa phương và đúng
quy định hiện hành.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc
thành lập và duy trì nguồn tài chính ổn định cho hoạt động của Quỹ phòng, chống
dịch COVID-19 trên cơ sở Quỹ vắc xin phòng COVID-19 của tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực
hiện hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo và
các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo
khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để chỉ đạo
tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp. Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch COVID-19 cho học sinh,
sinh viên.
b) Phối hợp với Sở Y tế và các địa
phương tổ chức tiêm chủng an toàn cho học sinh trong độ tuổi phù hợp với từng loại
vắc xin; chủ trì chỉ đạo việc cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn
COVID-19 trong trường học.
12. Sở Văn hóa và Thể thao
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19; báo cáo kết quả tình hình thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19 các hoạt động văn hóa, thể thao cho UBND tỉnh theo quy định.
13. Sở Du lịch
a) Chỉ đạo thực hiện hướng dẫn thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai hiệu quả việc thực hiện phương án mở cửa lại hoạt
động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp. Chủ động kế hoạch sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh
lương thực trong phòng, chống dịch bệnh và thảm họa.
15. Sở Khoa học và Công nghệ
Tăng cường nghiên cứu, triển khai các
hoạt động ứng dụng các thành tựu công nghệ, khoa học kỹ thuật phục vụ công tác
phòng, chống dịch.
16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực
thực hiện. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu bố trí ngân sách thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển và huy động các nguồn
lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
17. Sở Ngoại vụ
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác
phòng, chống dịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao để phục vụ mục tiêu thích ứng an toàn với COVID-19, phục hồi,
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
18. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế rà soát tổ chức
bộ máy, năng lực của hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, y tế dự phòng. Phát
huy vai trò của các tổ chức tôn giáo trong phòng, chống dịch. Hướng dẫn công
tác thi đua, khen thưởng trong phòng, chống dịch COVID-19.
19. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Bảo đảm
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế trong dịch COVID-19 đơn giản, thuận tiện.
20. Thanh tra tỉnh
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
21. Báo Quảng Bình, Đài Phát Thanh
và Truyền hình Quảng Bình
Tăng cường công tác truyền thông nhằm
tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống dịch COVID-19; phản
ánh kịp thời kết quả phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm
gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả. Tăng cường
thời lượng, nâng cao chất lượng thông tin về các hướng dẫn điều trị người bị
nhiễm COVID-19 và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học, chính
xác đồng thời dễ hiểu, dễ nhớ. Tăng cường thông tin về tình hình dịch bệnh, các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
22. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy
Tiếp tục phát huy công tác dân vận
trong việc huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
23. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
a) Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền vận động nhân
dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp
tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc
phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản
xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân
trong phòng, chống dịch.
b) Tiếp tục phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch tại địa phương.
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện kịp thời, toàn
diện, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên
địa bàn quản lý. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ.
b) Thực hiện nhất quán, thống nhất về
các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19,
Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh và UBND tỉnh, Trung tâm Chỉ
huy phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh về công tác phòng, chống dịch sát với tình
hình thực tiễn, diễn biến dịch bệnh của địa phương.
c) Bảo đảm kinh phí phòng, chống dịch
theo quy định của nhà nước; tổ chức thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác
phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ,
phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát.
d) Củng cố hệ thống y tế cơ sở, y tế
dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ cho
công tác phòng, chống dịch.
đ) Bảo đảm các nhiệm vụ, giải pháp về
an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương,
người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
e) Phối hợp Sở Y tế tổ chức việc tập
huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên
địa bàn.
g) Chỉ đạo xử lý chất thải bảo đảm an
toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
h) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh theo diễn biến của dịch
COVID-19.
i) Thường xuyên, định kỳ kiểm tra,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của
Chính phủ và các văn bản triển khai của tỉnh, của địa phương để đảm bảo hiệu quả
công tác phòng, chống dịch.
25. Trung
tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, các Tiểu ban và các thành viên
Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện và tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát, nhất là ở cấp cơ
sở đáp ứng kịp thời với diễn biến dịch bệnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch
này. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo
bằng văn bản về Sở Y tế tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- BCĐ PC dịch COVID-19 tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TTCH PC dịch COVID-19 tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu; VT, TH, NCVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|