ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 327/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 14 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ TẦM NHÌN
2030 TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Chỉ thị số 07-CT/TW ngày
06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường lãnh đạo công tác
phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm
2030” (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 07-CT/TW);
Căn cứ Hướng dẫn số 20-HD/BTGTW ngày
06/8/2021 của Ban Tuyên giáo Trung ương về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số
07-CT/TW;
Căn cứ Kế hoạch số 05 KH/BCSĐ ngày
18/01/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Y tế về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW;
Căn cứ Kế hoạch số 35-KH/TU ngày
23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW;
Căn cứ Kế hoạch số 598/KH-UBND ngày 28/12/2020 của
UBND tỉnh về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh
AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị và toàn xã hội về những nguy cơ tiềm ẩn
của đại dịch HIV/AIDS, những thách thức và yêu cầu của công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong tình hình mới để hướng tới mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại
tỉnh Bắc Ninh trước năm 2030.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nêu
trong Chỉ thị số 07-CT/TW;Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm
dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” để giúp cấp ủy, chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể các cấp nắm được nội dung của Chỉ thị nhằm tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương và đơn vị.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 07-CT/TW nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến tích
cực về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị và toàn
xã hội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới và đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS.
Giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Bắc Ninh trước năm 2030.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người (HIV/AIDS) năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống HIV/AIDS năm 2020 và Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030 đến các cấp, các ngành; triển khai sâu, rộng công tác tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS tới
các tầng lớp nhân dân.
- Chú trọng công tác kiểm tra giám
sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai, định kỳ báo cáo việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 07- CT/CW và các văn bản có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS tại Bắc Ninh
giai đoạn 2022-2025 và tiến tới chấm dứt dịch AIDS trên địa bàn tỉnh trước năm
2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế-xã hội
trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và đổi mới các hoạt động
truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành
vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% trước năm
2030.
- Mở rộng và đa dạng hóa các loại
hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét
nghiệm, xét nghiệm bạn tình, bạn chích; tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng
HIV của mình đạt 95% trước năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch
HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao; theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng điều
trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều
trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%, tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi
rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV
từ mẹ sang con trước năm 2030.
- Củng cố và tăng cường năng lực hệ
thống phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3. Chỉ tiêu cụ thể
(1) Số người nhiễm HIV được phát hiện
mới đạt mức dưới 30 trường hợp/năm vào năm 2030.
(2) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong
liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
(3) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con xuống dưới 2% vào năm 2030.
(4) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ
cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm
2025 và đạt 80% vào năm 2030.
(5) Số người nghiện các chất dạng thuốc
phiện được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone đạt 480 người vào năm 2025 và
đạt 550 người vào năm 2030.
(6) Số người MSM được điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 250 người vào năm 2025 và 350
người vào năm 2030.
(7) Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi
có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
(8) Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi
không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
(9) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng
đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
(10) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao
lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm
2030.
(11) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình
trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
(12) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị
thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
(13) Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm
HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95%
vào năm 2030.
(14) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm
HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50%
trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
(15) Năm 2021, tỉnh có kế hoạch bảo đảm
tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS và có phân bổ ngân sách địa
phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
(16) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV
tham gia bảo hiểm y tế.
(17) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh
phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
(18) Bảo đảm hệ thống thu thập số liệu
đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp
chính trị, xã hội
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS
Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các
ngành; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là tại các cơ sở
dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và xử lý nghiêm những cơ sở không thực hiện các
biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
Xác định công tác phòng, chống
HIV/AIDS là một nội dung trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn, là một tiêu chí để đánh giá hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể, đảng viên trong xây dựng tổ dân phố, thôn, gia đình văn hóa. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS.
Rà soát, bổ sung chương trình, quy chế,
kế hoạch phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS theo hướng đồng bộ, thống
nhất với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm trên địa bàn.
Lồng ghép, phối hợp hiệu quả các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn
hóa, tổ dân phố, thôn văn hóa, cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”...
Huy động cả hệ thống chính trị, toàn
xã hội tham gia phòng, chống HIV/AIDS; nhất là những người nổi tiếng, người đứng
đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy
tín trong cộng đồng, đồng thời vận động sự tham gia của cộng đồng người nhiễm
HIV và gia đình họ vào các hoạt động chăm sóc, điều trị và dự phòng HIV/AIDS,
chống kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tham gia
vào công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
1.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS
Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa các hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS;
phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở,
truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ số, các mạng xã hội, tăng thời lượng,
tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống phát thanh - truyền hình; lồng
ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục, trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các
thiết chế văn hóa ở cơ sở… nhằm tác động hiệu quả đến mọi đối tượng, cộng đồng
dân cư, nhất là thanh, thiếu niên, nhóm người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
Kết hợp giữa tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với
thông tin kiến thức về HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, các biện
pháp giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV. Đa dạng hóa các sản phẩm
truyền thông, kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin, tuyên truyền phòng, chống
HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nâng
cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS tại gia
đình, cộng đồng, nơi học tập và làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
Kịp thời biểu dương, nhân rộng các tập
thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS, tạo sức lan tỏa trong công nhân, viên chức, lao động và các tầng lớp nhân dân.
2. Giải pháp về
pháp luật, chế độ chính sách
Thường xuyên rà soát, hoàn thiện cơ
chế, chính sách của tỉnh bảo đảm phù hợp với thực tế và đồng bộ trong hệ thống
các quy định Nhà nước có liên quan. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách
nhằm tạo môi trường thuận lợi, tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
Thực hiện tốt Kế hoạch đảm bảo tài
chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa
bàn tỉnh theo hướng nâng mức đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS; mở rộng chi trả từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế cho các dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS, phấn đấu 100% người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế, ưu tiên cho những
bệnh nhân đang điều trị HIV/AIDS.
Tận dụng tối đa và phát huy các nguồn
tài chính trong nước. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tiếp tục huy
động, sử dụng hiệu quả nguồn các dự án viện trợ để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt
về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang
triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi
dự án kết thúc.
Bảo đảm cung ứng kịp thời và đầy đủ
thuốc, sinh phẩm, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác phòng, chống
HIV/AIDS. Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm
HIV, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo và các đối tượng khác theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện hiệu
quả các giải pháp trong phòng, chống HIV/AIDS
3.1. Nhóm giải
pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
3.1.1. Đổi mới, mở rộng, nâng cao
chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Đa dạng hóa về nội dung, phương thức
thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông đảm bảo tính thân thiện, có chất lượng,
phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng truyền thông
cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh
viên:
+ Truyền thông đại chúng: Mở các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải
các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động…; tuyên truyền trên các báo
điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu
thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Truyền thông dựa trên nền tảng công
nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng
công nghệ số của các mạng xã hội như: Facebook, Youtube, zalo, viber, lotus…
+ Truyền thông qua hệ thống thông tin
cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở
Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã những thông tin
khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi địa
phương.
+ Truyền thông qua các hoạt động
khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép nội
dung phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức
về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây
dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng
với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của
hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp; đồng thời
vận động các nhà lãnh đạo, các nhân vật nổi tiếng, tổ trưởng dân phố, trưởng cụm
dân cư, trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ, các chức
sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV
tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
3.1.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người
thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi
làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Khuyến khích sự tham gia của các
nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
3.1.3. Mở rộng phạm vi và đổi mới,
nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV
- Mở rộng phạm vi triển khai chương
trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử dụng
bao cao su trong quan hệ tình dục, chương trình điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng tập
trung cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan
hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn
chích của người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp
bơm kim tiêm sạch, bao cao su thông qua các hình thức khác nhau (đội ngũ nhân viên tiếp cận cộng đồng/Tuyên truyền viên đồng đẳng, hộp cố định…)
và các mô hình kết hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt động phòng, chống tệ
nạn ma túy, mại dâm.
- Nâng cao kỹ năng, kiến thức cho đội
ngũ nhân viên tiếp cận cộng đồng/Tuyên truyền viên đồng đẳng
tham gia hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV thông qua các
hình thức tập huấn/hội thảo….
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình
điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở.
- Mở rộng điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm nguy cơ cao qua hệ thống y tế
nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc
ARV (PEP).
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm
HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây
nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế từ dự phòng, tư vấn,
xét nghiệm đến điều trị HIV/AIDS và hỗ trợ xã hội khác.
3.2. Nâng
cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động dự
phòng lây nhiễm HIV khác
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của
người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét
nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
liên quan đến xét nghiệm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư
vấn và xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét
nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; xét nghiệm HIV lưu động, xét nghiệm HIV
online và tự xét nghiệm HIV.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét
nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm
nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm
HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm
xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những
người có nguy cơ cao làm lây truyền HIV để triển khai các biện pháp can thiệp
phù hợp phòng lây nhiễm HIV.
- Thường xuyên cập nhật các phương
cách xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
- Đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV
thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định
chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
- Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi
thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm
sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
3.3. Nhóm giải
pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
3.3.1. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ
điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút
HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định.
Phối hợp điều trị HIV/AIDS tại trại tạm giam, cơ sở cai nghiện ma túy và các tổ
chức khác.
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS
vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh chung. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y
tế cơ sở.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và
điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
3.3.2. Nâng cao chất lượng điều trị
HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới của Trung ương hướng dẫn, đảm
bảo điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với
tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều
trị HIV/AIDS.
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất
lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở
rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường các hoạt động dự phòng
và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại
của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
3.4. Nhóm giải
pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ và theo hướng dẫn của Trung
ương; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch
và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh
từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị,
chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người
nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống
thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm
HIV kịp thời.
- Áp dụng phương pháp ước tính quần
thể nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình mới theo hướng dẫn của
Trung ương. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống giám
sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống
theo dõi đánh giá thống nhất.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản
lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh bảo đảm đầy đủ,
kịp thời và có tính ứng dụng cao.
- Nâng cao chất lượng số liệu giám
sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường sử dụng dữ liệu trong
các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
3.5. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Rà soát để tích hợp, lồng ghép các
phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ với dữ liệu
về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện.
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông
tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất
lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời,
chính xác và hiệu quả.
- Mở rộng ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Phát triển chuẩn công nghệ thông
tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế để
tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y
tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
3.6. Nhóm giải
pháp về đảm bảo tài chính
- Đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí
cho phòng, chống HIV/AIDS. Ưu tiên tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại,
dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng
ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và đảm bảo bù đắp thiếu hụt
kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt.
- Trong năm 2021, đề án đảm bảo tài
chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 được UBND tỉnh
phê duyệt và được phân bổ đủ kinh phí hằng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo
hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường điều phối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám
sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung ương và địa phương cho phòng,
chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.7. Nhóm giải
pháp về nguồn nhân lực
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
từ tỉnh đến cơ sở; sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phù hợp với
nhiệm vụ của các Sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao.
- Kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo
nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS từ tỉnh xuống cơ sở.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS tuyến
cơ sở.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng
lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức
xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3.8. Nhóm giải
pháp về cung ứng
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm,
vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Hằng năm, cơ sở điều trị lập kế hoạch nhu cầu sử
dụng thuốc kháng HIV từ nguồn quỹ BHYT để mua sắm tập trung thuốc phục vụ nhu cầu
của đơn vị.
- Sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, các cơ sở
điều trị khẩn trương tiến hành ký kết hợp đồng và lập kế hoạch tiếp nhận thuốc
kháng HIV để đảm bảo tiến độ cung ứng thuốc phục vụ công tác điều trị.
- Tăng cường quản lý đảm bảo chất lượng
thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
3.9. Nhóm giải
pháp về hợp tác quốc tế
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Dự
án phòng, chống HIV/AIDS đang được triển khai tại tỉnh Bắc Ninh; đồng thời
tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để thu hút các Dự án phòng, chống HIV/AIDS
khác về tỉnh.
IV. KINH
PHÍ
Thực hiện theo quy định tại Kế hoạch số 598/KH-UBND
ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ
đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch; chỉ đạo,
hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 07-CT/TW từ nay đến năm 2030; Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 23/12/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng; phối hợp với các đơn vị là thành viên của Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan, tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội
dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện
kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng
công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng như: Chương trình
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, chương
trình cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch, bao cao su đúng cách dựa
vào giáo dục viên đồng đẳng; chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại các trại tạm giam đồng thời tăng cường quản lý an ninh trật tự đối
với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử
lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch này. Tổ chức
tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại Cơ sở cai nghiện ma
túy; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS
cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối
tượng là lao động nữ; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, nghiên cứu, tham mưu cấp
có thẩm quyền phê duyệt bổ sung các chế độ, chính sách của tỉnh phù hợp với điều
kiện thực tế phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh; chú trọng quan
tâm đến trẻ em nhiễm HIV và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này thuộc lĩnh vực được phân công; Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh việc phân bổ và điều phối các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định;
- Chỉ đạo, giám sát,
kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.
Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành
và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp
dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân
cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.
6.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp
triển khai tích hợp nội dung giáo dục phòng, chống HIV/AIDS trong chương trình
giáo dục phổ thông, chương trình đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh
phù hợp với từng đối tượng người học. Chống kỳ thị và phân biệt đối xử liên
quan đến HIV/AIDS trong ngành Giáo dục; đảm bảo quyền được học tập của trẻ nhiễm
và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan truyền thông các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, giáo
dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa
bàn toàn tỉnh. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đồng thuận và tham
gia vào các hoạt động phòng chống AIDS, đặc biệt là các hoạt động can thiệp giảm
tác hại phòng ngừa lây nhiễm HIV; tập trung đưa thông tin tiếp cận với các nhóm
đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
8.
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp với ngành Y tế trong việc tổ chức và triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban MTTQ tỉnh
thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”.
9.
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Triển khai các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS cho các cán bộ và chiến sỹ phù hợp với đặc thù ngành,
đơn vị; tăng cường kết hợp quân dân y trong các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
10. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông
tin điện tử tỉnh
Phối hợp với các sở,
ngành đưa các thông tin về dự phòng, chăm sóc người lây nhiễm HIV/AIDS thành nội
dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Xây dựng các chuyên mục, chuyên
trang về phòng, chống HIV/AIDS, chủ động đầu tư kinh phí cho việc xây dựng và
phát sóng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
11. Bảo hiểm xã
hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
Chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi trả một số dịch vụ khám, chữa bệnh nhiễm trùng cơ hội, chăm sóc điều trị HIV/AIDS thông qua hệ
thống bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Y tế rà soát, mua và
cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV theo như quy định và thanh quyết toán chi phí
cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người bệnh có thẻ BHYT.
12. Các sở, ban, ngành khác
- Có trách nhiệm chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân
sách và tổ chức thực hiện thành công mục tiêu, kế hoạch hành động đã đề ra cho
công tác này;
- Cân đối, bố trí, lồng
ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai kế
hoạch một cách có hiệu quả;
- Phối hợp với Sở Y
tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tỉnh
Tích cực tham gia triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; phối hợp với các cơ quan liên
quan hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội,
tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Phối hợp thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng
dân cư”. Vận động các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ
thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ
chức thực hiện thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS cho đối tượng phụ nữ
trong cộng đồng, đặc biệt chú ý đến phụ nữ nghèo, phụ nữ có nguy cơ đi vào con
đường mại dâm. Phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại
phòng ngừa lây nhiễm HIV cho các nhóm phụ nữ có nguy cơ cao (phụ nữ mại dâm, tiếp
viên nhà hàng, khách sạn, cơ sở giải trí…). Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hỗ trợ các đối tượng mại dâm hoàn lương, người sau cai
tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai trong cộng đồng
khám thai sớm và đầy đủ, tiếp cận sớm với chương trình dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
- Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh: Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phòng, chống
HIV/AIDS kết hợp với giáo dục lối sống lành mạnh, tình dục an toàn trong đoàn
viên và thanh thiếu niên. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức giáo dục, vay vốn, tạo việc làm cho người sau
cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân Methadone. Vận động hiến máu nhân đạo
trong đoàn viên, thanh niên.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục về kiến thức và kỹ năng phòng lây nhiễm HIV/AIDS
cho đội ngũ đoàn viên, công nhân lao động, chú trọng đến các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và các đối tượng như: Tài xế xe tải đường dài, công nhân xây dựng,
công nhân lao động trẻ tuổi... Hình thành các câu lạc bộ phòng chống AIDS, các
mô hình công nhân giáo dục công nhân trong các nhà máy, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp. Phối hợp với chính quyền và cơ quan chuyên môn vận động sự tham gia và
hỗ trợ của các doanh nghiệp cho công tác phòng chống HIV/AIDS.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện kế hoạch tại địa phương; xây dựng và xác lập các mục tiêu
phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài nguồn
ngân sách Trung ương và tỉnh cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách,
nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ
đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong việc
triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ
người nhiễm HIV tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn 2030 tỉnh Bắc Ninh.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
thực hiện chi tiết cụ thể, thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế của từng
địa phương, đơn vị; tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và
hành động phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ hằng năm, báo cáo việc triển khai Kế
hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế). Sở Y tế có trách nhiệm đôn đốc, định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh về tình hình triển khai Kế hoạch và
kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c) ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh (ph/h);
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BN; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh : LĐVP, KTTH ;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|