|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 262/KH-UBND 2021 Thích ứng linh hoạt kiểm soát hiệu quả COVID19 Hải Phòng
Số hiệu:
|
262/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hải Phòng
|
|
Người ký:
|
Lê Khắc Nam
|
Ngày ban hành:
|
23/11/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
262/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 23 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai và cụ thể những
nội dung Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định
tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; xác
định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong
nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên
địa bàn thành phố trong thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của
Chính phủ, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo
vai trò lãnh đạo của Thành ủy, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân
dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và hiệu quả giữa các ngành, các
cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của
nhân dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng,
chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn, bảo đảm kiểm soát
hiệu quả dịch COVID- 19, ổn định đời sống nhân dân và các hoạt động kinh tế xã
hội của thành phố.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp;
phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện
Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
II. PHÂN LOẠI,
ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH VÀ BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
1. Các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch,
phân loại cấp độ dịch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số
4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
Bảng phân loại, đánh giá, xác định
cấp độ dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hải Phòng: theo Phụ lục 1 kèm theo.
2. Biện pháp áp dụng theo cấp độ dịch:
Các biện pháp y tế bao gồm cách ly y tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm
chủng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế ở tất cả các cấp độ.
- Biện pháp áp dụng theo cấp độ dịch
đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp: theo Phụ lục 2 kèm theo.
- Biện pháp áp dụng theo cấp độ dịch
đối với cá nhân: theo Phụ lục 3 kèm theo.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban,
ngành thành phố:
1.1. Tăng cường công tác chỉ đạo thực
hiện đảm bảo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực để các địa phương, cơ quan, tổ
chức, cá nhân triển khai áp dụng.
1.2. Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn,
xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch
cho các quận, huyện.
1.3. Thực hiện việc mua sắm để phục vụ
công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định; công khai, minh bạch; đảm bảo
tiết kiệm và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
1.4. Khen thưởng kịp thời; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
1.5. Công bố nội dung kế hoạch trên
các phương tiện truyền thông của các Sở, ban, ngành thành phố.
2. Sở Y tế:
2.1. Tham mưu tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 ban hành hướng dẫn tạm thời về
chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ
ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19” trên địa bàn thành phố. Thực hiện báo cáo kết quả triển khai khi có
yêu cầu.
2.2. Công bố, cập nhật cấp độ dịch tại
các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) thuộc thành phố và các biện pháp
áp dụng tương ứng trên cổng thông tin điện tử của thành phố; cập nhật cấp độ dịch,
vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
2.3. Tham mưu để điều chỉnh các tiêu
chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch, độ
bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai.
2.4. Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; đẩy nhanh
tiến độ mua sắm trang thiết bị y tế, đào tạo nhân lực đáp ứng với thu dung, cấp
cứu và điều trị bệnh nhân.
2.5. Triển khai an toàn, khoa học, hiệu
quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn thành phố; xây dựng
lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.6. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện 37 tiêu chí an toàn Bệnh viện trong phòng chống dịch tại các cơ sở
khám chữa bệnh, đảm bảo an toàn cho bệnh viện trong tình huống nguy cơ dịch bệnh
tiềm ẩn trong cộng đồng.
2.7. Tiếp tục chỉ đạo việc xét nghiệm,
tầm soát tại các khu vực có nguy cơ cao để kiểm soát nguy cơ lây lan dịch bệnh.
3. Công an thành phố:
3.1. Chủ trì, phối hợp với các các lực
lượng chức năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất
là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu
tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là chống lại lực lượng chức năng tham gia
phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách
phòng, chống dịch.
3.2. Triển khai hiệu quả, kịp thời
các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ứng dụng Cơ sở dữ liệu dân cư
trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn thành phố.
3.3. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
chức năng trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia kiểm soát người
và phương tiện, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19 và đảm bảo an sinh
xã hội trong tình hình mới theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp
tổ chức điều tra, truy vết đối với các trường hợp nhiễm và nghi nhiễm COVID-19.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự
thành phố:
4.1. Tiếp tục duy trì hoạt động các
Chốt kiểm soát ra/vào thành phố; thực hiện kiểm soát người và phương tiện theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố.
4.2. Tiếp tục huy động lực lượng, phối
hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng thành phố:
5.1. Tiếp tục duy trì hoạt động các
Chốt kiểm soát tại khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng của thành phố; thực hiện
kiểm soát người và phương tiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố.
5.2. Tiếp tục huy động lực lượng, phối
hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông:
6.1. Tăng cường tuyên truyền tạo đồng
thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong
phòng chống dịch, hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19, nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
6.2. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Thành ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động,
kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
6.3. Triển khai các biện pháp tuyên
truyền sâu rộng, thường xuyên để yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cơ sở, địa điểm
kinh doanh, làm việc, giải trí, nơi tập trung đông người triển khai sử dụng
quét mã QR. Tiếp tục phát huy các phần mềm ứng dụng phòng, chống dịch COVID-19
đã triển khai có hiệu quả trên địa bàn thành phố.
7. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội:
7.1. Chủ trì việc tổ chức triển khai
thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do
COVID-19 trên địa bàn thành phố.
7.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người
lao động, người sử dụng lao động trên địa bàn thành phố.
8. Sở Công Thương:
8.1. Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng
hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh
doanh và phát triển kinh tế - xã hội.
8.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp
quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn
hàng, chuỗi cung ứng.
9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Chủ động tìm kiếm nguồn tiêu thụ các
nông sản đến kỳ thu hoạch; phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công
Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển,
tiêu thụ nông sản.
10. Sở Du lịch:
Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
các quy định thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả, phòng chống dịch
COVID-19 đối với các hoạt động du lịch.
11. Sở Văn hóa và
Thể thao:
Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
các quy định thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả, phòng chống dịch
COVID-19 đối với các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
12. Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng:
Hướng dẫn về các hoạt động thi công
xây dựng trên công trường đối với các công trình theo lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
13. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Tham mưu các biện pháp tăng cường hiệu
quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn có nguy cơ chứa
SARS-COV-2 trong phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố.
14. Sở Tài chính:
Đề xuất cơ chế, giải pháp đảm bảo nguồn
lực cho phòng, chống dịch; hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội
hóa, kết hợp công tư cho phòng, chống dịch.
15. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính
sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
16. Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng:
16.1. Kiểm tra, đánh giá nguy cơ lây
nhiễm COVID-19 của từng doanh nghiệp, chỉ đạo tạm dừng hoạt động đối với các
doanh nghiệp không đảm bảo an toàn quy định.
16.2. Tiếp tục chỉ đạo việc lấy mẫu
xét nghiệm định kỳ cho công nhân, người lao động của các doanh nghiệp. Xây dựng
kịch bản ứng phó với tình huống có ca bệnh trong các doanh nghiệp thuộc khu
công nghiệp.
17. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp
phòng chống dịch đảm bảo an toàn năm học 2021-2022.
18. Sở Nội vụ:
18.1. Rà soát hướng dẫn hoạt động của
các cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự trên địa bàn thành
phố đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
18.2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19,
khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành,
địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
19. Thanh tra thành
phố:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
20. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh Hải Phòng:
20.1. Đề xuất các giải pháp về tín dụng
để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát
triển kinh tế - xã hội.
20.2. Chỉ đạo các Chi nhánh Tổ chức
tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện các
giải pháp hỗ trợ khó khăn cho các khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, phí, cho vay mới...
20.3. Tăng cường triển khai các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thực hiện các giải pháp thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt, tạo điều kiện để khách hàng không trực tiếp đến ngân hàng giao dịch,
góp phần hạn chế các nguy cơ lây lan dịch bệnh.
21. Ủy ban nhân dân
các quận, huyện:
21.1. Tổ chức thực hiện hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
21.2. Thực hiện các hướng dẫn của Sở
Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ
các địa phương khác.
21.3. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra việc chấp hành các biện pháp phòng chống dịch của người cách ly tại nhà/nơi
cư trú, người đến từ địa phương khác và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố về các hoạt động này.
21.4. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với
tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn; đảm bảo phương châm “bốn tại
chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19
đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực,
lãng phí, tham nhũng.
21.5. Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn xây dựng phương án hoạt động
theo các cấp độ dịch, đôn đốc kiểm tra việc chấp hành các quy định của các đơn
vị này.
21.6. Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định phòng chống dịch COVID-19 đối với tất cả những loại hình kinh
doanh, dịch vụ; yêu cầu dừng hoạt động nếu không đủ điều kiện và không tuân thủ
các quy định.
21.7. Triển khai các giải pháp đảm bảo
thực hiện các hoạt động văn hóa - xã hội an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình
hình dịch bệnh COVID-19 tại từng địa phương.
21.8. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
22. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hải Phòng và các tổ chức chính trị, đoàn thể:
22.1. Tăng cường phối hợp với các cấp
chính quyền vận động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp
phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng,
chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng
lớp Nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép;
22.2. Chủ động phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố nếu có phát sinh, vướng
mắc.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo những nội dung cần
thiết sửa đổi, bổ sung, gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định./.
(Kế hoạch này có thể được điều chỉnh,
bổ sung phù hợp với tình hình dịch bệnh thực tế trên địa bàn thành phố và chỉ đạo
của Trung ương)./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCTUBND TP;
- UBMTTQ VN TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- BQL KKT HP;
- NHNN VN CN HP;
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ;
- CPVP UBND TP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
PHỤ LỤC 1:
PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
COVID-19
(Kèm theo Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch,
phân loại cấp độ dịch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số
4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
I. Phân loại cấp độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
II. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch:
Đánh giá từ quy mô cấp xã.
III. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
- Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng
đồng/số dân/thời gian (số mắc mới/100.000 dân/tuần).
- Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin: tỷ
lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phòng COVID-19.
- Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám chữa bệnh các tuyến.
IV. Xác định cấp độ dịch
Tiêu
chí 1*
Tiêu chí 2*
|
0 -
< 20
|
20 -
<50
|
50 -
< 150
|
≥
150
|
≥ 70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
< 70% người từ 18 tuổi trở lên
được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
* Tiêu chí 1, 2 có thể điều chỉnh
số ca mắc mới, tỷ lệ người được tiêm chủng trong từng mức độ cho phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
V. Điều chỉnh cấp độ dịch
- Trường hợp không đạt được Tiêu chí
3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu
không đạt được yêu cầu: Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65
tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ tháng 11/2021, yêu cầu
tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19
(trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
Căn cứ tình hình thực tiễn về diễn biến
dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế (mật độ dân cư, điều kiện kinh tế
xã hội,...) khả năng ứng phó, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều
chỉnh các tiêu chí, cấp độ dịch cho phù hợp, đảm bảo quy định tại Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.
PHỤ LỤC 2:
BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
(Kèm theo Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng,
chống dịch
|
|
|
|
|
Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật,
sự kiện tập trung đông người
|
Cho phép hoạt động. Đảm bảo thực hiện
5K
|
Cho phép các cá nhân, tổ chức thuộc
địa phương tham gia, tổ chức hoạt động. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Chỉ cho phép cá nhân, tổ chức có
nhiệm vụ tại địa phương tham gia, tổ chức hoạt động. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Không cho phép hoạt động.
|
Các hoạt động tập trung đông người
tại các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự, lễ hội
|
Cho phép các cá nhân, tổ chức trên
địa bàn thành phố tham gia, tổ chức hoạt động. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Cho phép các cá nhân, tổ chức thuộc
địa phương nơi diễn ra các hoạt động tham gia, tổ chức hoạt động. Đảm bảo thực
hiện 5K
|
Chỉ cho phép cá nhân, tổ chức có
nhiệm vụ tại địa phương tham gia, tổ chức hoạt động. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Không cho phép hoạt động
|
Các hoạt động thi đấu thể thao
|
Cho phép hoạt động. 100% thành viên
BCĐ, BTC, trọng tài, nhân viên phục vụ, HLV, VĐV phải đảm bảo tiêm ít nhất 01
mũi vaccine phòng chống Covid-19. Quy mô gọn, nhẹ. Từ tháng 11- 12/202, Không
tổ chức các giải có đối tượng người dưới 18 tuổi. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Chỉ tổ chức các giải thi đấu có quy
mô nhỏ với số lượng <20 người. Không có khán giả. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Dừng tổ chức các giải thi đấu thể
thao
|
Không tổ chức các giải thi đấu thể
thao
|
Các hoạt động trong lĩnh vực thư viện,
bảo tàng thành phố
|
Cho phép hoạt động. Đảm bảo thực hiện
5K
|
Cho phép hoạt động. Chỉ phục vụ với
50% công suất. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Cho phép hoạt động. Chỉ phục vụ với
30% công suất. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Không cho phép hoạt động
|
2. Vận tải hành khách công cộng
đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19: Người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ trên phương tiện,
người đi theo phương tiện (đối với vận tải hàng hóa, vận tải người nội bộ) và
hành khách tham gia giao thông: Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu theo Hướng dẫn tạm
thời của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 1812/QĐ-BGTVT ngày
16/10/2021.
- Đối với hoạt động vận tải đường sắt:
tất cả các cá nhân, cơ quan, đơn vị thực hiện theo các Quyết định số
1839/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2021, Quyết định số 1893/QĐ-BGTVT ngày 30/10/2021 của
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Đối với hoạt động vận tải hàng
không: tất cả các cá nhân, cơ quan, đơn vị thực hiện theo các Quyết định số
1840/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2021, Quyết định số 1887/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2021 của
Bộ Giao thông vận tải quy định tạm thời về tiếp tục triển khai các đường bay
nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19.
|
2.1. Đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện đường bộ (theo tuyến cố định nội tỉnh, xe buýt, taxi, hợp đồng,
du lịch, vận chuyển học sinh, sinh viên)
|
Hoạt động với tần suất bình thường
|
Hoạt động với tần suất bình thường
|
Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định đảm bảo theo nguyên tắc không vượt quá 50%
tổng số phương tiện của đơn vị và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp
dụng giãn cách đối với xe giường nằm).
|
Dừng hoạt động vận chuyển hành
khách bằng phương tiện đường bộ gồm: vận tải hành khách theo tuyến cố định nội
tỉnh, xe buýt, hợp đồng, du lịch (trừ xe công nghệ dưới 9 chỗ sử dụng hợp đồng
điện tử), vận chuyển học sinh, sinh viên.
Đối với xe taxi, xe công nghệ dưới
9 chỗ (xe hợp đồng, xe du lịch sử dụng hợp đồng điện tử) có vách ngăn với
khách, thanh toán điện tử được phép hoạt động không vượt quá 20% tổng số
phương tiện của đơn vị và có giãn cách chỗ trên phương tiện.
Trường hợp phương tiện vận tải hành
khách có hành trình bắt buộc phải đi qua địa bàn có dịch ở cấp 4 thì không được
dừng, đỗ.
|
2.2. Đối với vận tải hành khách
theo tuyến cố định liên tỉnh (bao gồm cả xe buýt có hành trình từ hai tỉnh trở
lên)
|
Hoạt động với tần suất bình thường
|
Hoạt động với tần suất bình thường
|
Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố cho phép hoạt động tối đa không vượt quá 50% số chuyến
theo lưu lượng đã được Sở Giao thông vận tải công bố (số chuyến/tháng) và có
giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm).
|
Ngừng hoạt động
|
2.3. Đối với vận tải hành khách bằng
phương tiện thủy nội địa
|
Hoạt động với tần suất bình thường
|
Hoạt động với tần suất thường bình
|
Sở GTVT tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép hoạt động đảm bảo theo nguyên tắc không vượt quá 50% số người
được phép chở trên phương tiện.
|
Ngừng hoạt động
|
2.4. Đối với vận tải hành khách hàng
hải (tuyến từ bờ ra đảo)
|
Hoạt động với tần suất bình thường
|
Hoạt động với tần suất thường bình
|
Sở GTVT tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đảm bảo theo nguyên tắc không vượt quá 50% tổng số phương tiện
của đơn vị (không áp dụng đối với những tuyến chỉ có 01 phương tiện hoạt động)
và có giãn cách chỗ trên phương tiện.
|
Ngừng
hoạt động
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng
hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
Người điều khiển phương tiện, nhân
viên phục vụ trên phương tiện, người đi theo phương tiện (đối với vận tải
hàng hóa, vận tải người nội bộ) và hành khách tham gia giao thông: Đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu theo Hướng dẫn tạm thời của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết
định số 1812/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2021
|
3.1. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
3.2. Vận tải hàng hóa bằng phương
tiện thủy nội địa
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
3.3. Vận tải hàng hóa bằng hàng hải
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
4. Sản xuất kinh doanh, dịch vụ
|
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi
công các dự án, công trình giao thông, xây dựng: Có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở
quy định tại Điểm 4.3, 4.4:
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
|
Hoạt
động 100% công suất
|
Hoạt
động 100% công suất
|
Hoạt
động 100% công suất
|
Hoạt động hạn chế:
- Hạn chế số lượng người mua, bán
cùng một thời điểm.
- Đối với trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện ích: Giới hạn số lượng khách vào còn 50% công suất.
- Đối với chợ đầu mối:
+ Người bán: 50% công suất, các tiểu
thương kinh doanh luân phiên trong tuần.
+ Người mua: 50% công suất.
|
4.3. Chợ truyền thống: Đảm bảo quy
định về phòng chống dịch COVID-19
|
Hoạt
động 100% công suất
|
Hoạt
động 100% công suất
|
Hoạt
động 100% công suất
|
Hoạt động hạn chế:
- Hạn chế số lượng người mua, bán
cùng một thời điểm.
- Người bán: 50% công suất, các tiểu
thương kinh doanh luân phiên trong tuần.
- Người mua: 50% công suất, thực hiện
phát thẻ đi chợ.
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ
có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet,
trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác do địa
phương quyết định.
|
Cho phép hoạt động; 100% Chủ cơ sở,
người quản lý, nhân viên phục vụ phải đảm bảo tiêm ít nhất 01 mũi vaccine
phòng chống Covid-19. Đảm bảo thực hiện 5K
|
Cho phép hoạt động. Đảm bảo thực hiện
5K kết hợp với triển khai sử dụng quét mã QR và các phần mềm ứng dụng phòng,
chống Covid - 19 đã áp dụng hiệu quả trên địa bàn thành phố; kiểm soát tốt số
lượng người, phục vụ tối thiểu 50% công suất
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số
dạo,…
|
Cho
phép hoạt động
|
Cho
phép hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo
trực tiếp
|
Tổ chức dạy học trực tiếp
|
Tổ chức dạy học trực tiếp
|
Tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp với
dạy học trực tuyến, trên truyền hình. Căn cứ điều kiện thực tế, các địa
phương quyết định kế hoạch dạy học cho từng lớp, khối lớp, với cấp học phổ
thông, ưu tiên dạy trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12, bảo đảm
giãn cách phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện an toàn trong
công tác phòng, chống dịch
|
Căn cứ vào thực tế tình hình và tiến
độ triển khai kế hoạch năm học tại địa phương để quyết định tổ chức hình thức
cho nghỉ học, hoặc dạy học trực tuyến, trên truyền hình, giao bài tự học....
Với cấp học mầm non và phổ thông, giáo viên hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ, giúp
đỡ trẻ em, học sinh học tập, vui chơi tại nhà theo các hình thức phù hợp. Đồng
thời phối hợp với phụ huynh để hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả, an toàn
các thiết bị phục vụ học tập trực tuyến, học qua truyền hình, có phương án
chuyển tài liệu học tập đến những học sinh còn thiếu thiết bị học tập trực
tuyến, học qua truyền hình
|
6. Hoạt động cơ quan, công sở
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
|
|
|
|
- Đảm bảo thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch Covid-19.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Hạn chế tiếp khách trực tiếp tại
cơ quan, đơn vị
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Có kế hoạch phòng, chống dịch
Covid-19 và phương án xử lý khi có trường hợp mắc theo hướng dẫn của cơ quan
y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
- Tổ chức xét nghiệm cho người lao
động.
|
|
|
|
|
+ Khi có biểu hiện nghi ngờ mắc
Covid-19 như ho, sốt, khó thở hoặc có yếu tố dịch tễ.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
+ Xét nghiệm ngẫu nhiên, định kỳ cho
người có nguy cơ cao tại cơ quan, công sở (người phải tiếp xúc nhiều với tổ
chức và công dân, lái xe, bảo vệ, công chức bộ phận 1 cửa ...) theo hướng dẫn
của cơ quan y tế.
|
Không
áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
thờ tự
|
|
|
|
|
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Chức sắc, tín đồ khi tham gia các
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng tại cơ sở thờ tự phải tuân thủ 5K, ứng dụng
công nghệ khai báo y tế, đăng ký và dán mã QR và hướng dẫn quét mã QR tại cơ
sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng nhằm đảm bảo tốt công tác phòng dịch.
|
- Hạn chế hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo đông người không thực sự cần thiết tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo.
- UBND thành phố quy định số lượng
người tham gia.
|
- Ngừng hoạt động tôn giáo đông người
không cần thiết tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo.
- UBND thành phố quy định số lượng
người tham gia.
|
Ngừng triệt để mọi hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng.
|
8. Hoạt động du lịch
|
|
|
|
|
8.1. Thăm quan tại khu, điểm du lịch,
sự kiện tập trung trong nhà và các chương trình du lịch theo nhóm
|
Hoạt động 100% công suất
|
Hoạt động 100% công suất
|
Hoạt động hạn chế: Nhóm dưới 25 người
|
Dừng hoạt động thăm quan tại khu, điểm
du lịch; dừng tổ chức sự kiện tập trung trong nhà trên 20 người; dừng các
chương trình trong địa bàn, đi và đến địa bàn này du lịch
|
8.2. Cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ
ăn uống trong cơ sở kinh doanh du lịch (Không áp dụng cho các cơ sở lưu
trú phục vụ cách ly thực hiện quy định riêng về phòng chống dịch)
|
Hoạt động 100% công suất
|
Hoạt động 100% công suất
|
Hoạt động hạn chế: Không quá 50%
công suất tại cùng một thời điểm; trường hợp cơ sở lưu trú đang phục vụ khách
trên 50% thì không đón khách mới; các dịch vụ bar, massage, dịch vụ khách
trong cơ sở lưu trú theo quy định riêng của UBND TP
|
Hoạt động hạn chế: Không quá 30%
công suất tại cùng một thời điểm; trường hợp cơ sở lưu trú đang phục vụ khách
trên 30% thì không đón khách mới; các dịch vụ bar, massage, dịch vụ khách
trong cơ sở lưu trú theo quy định riêng của UBND TP
|
8.3. Phương tiện đưa đón khách
|
Hoạt động 100% công suất
|
Hoạt động 100% công suất
|
Hoạt động hạn chế: Không quá 50% số
ghế
|
Hoạt động hạn chế: Không quá 50% số
ghế
|
9. Hoạt động văn hóa
|
|
|
|
|
9.1. Đối với hoạt động văn hóa phục
vụ nhiệm vụ chính trị; hoạt động triển lãm; tổ chức ngày kỷ niệm, ngày thành
lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi hình thức tổ chức theo tình hình dịch bệnh và
quy định của địa phương.
- Giảm 30% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt
|
- Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi
hình thức tổ chức theo tình hình dịch bệnh và các quy định của địa phương.
- Giảm 50% số lượng đại biểu, khách
mời theo Kế hoạch được phê duyệt. Hạn chế thành phần khách mời từ các địa
phương khác.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
về mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập,
ngày hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
- Dừng tổ chức các hoạt động.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập, ngày
hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, ấn
phẩm tuyên truyền.
|
9.2. Đối với hoạt động lễ hội
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức,
thời gian tổ chức lễ hội; giảm tổ chức các hoạt động hội
đảm bảo các điều kiện về phòng, chống dịch bệnh căn cứ theo tình hình diễn biến
dịch bệnh và các quy định thực tế tại địa phương.
- Giảm 50% số lượng đại biểu, khách
mời theo Kế hoạch được phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giới thiệu về nguồn gốc của lễ hội, di tích và các nhân vật được thờ phụng,
tôn vinh; các giá trị, ý nghĩa đích thực của tín ngưỡng và nghi lễ truyền thống.
|
- Chỉ tổ chức phần nghi lễ, không tổ
chức các hoạt động hội.
- Không mời khách tham dự phần nghi
lễ.
|
Dừng tổ chức lễ hội.
|
9.3. Đối với hoạt động của thư viện;
rạp chiếu phim; cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Giảm 50% số lượng khách, khán giả,
độc giả phục vụ.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
|
- Giảm 70% số lượng khách, khán giả,
độc giả phục vụ.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
|
Dừng tổ chức các hoạt động
|
9.4. Đối với hoạt động của các di
tích, bảo tàng
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn
tham quan không quá 20 người/đoàn; đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các
quy định về phòng, chống dịch.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID- 19.
- Người hướng dẫn, thuyết minh tham
quan đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở
lên hoặc người đã khỏi bệnh COVID19 trong vòng 6 tháng, có giấy xét nghiệm âm
tính với COVID- 19 theo quy định của Sở Y tế.
|
- Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn
tham quan không quá 10 người/đoàn, đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các
quy định về phòng, chống dịch.
- Thực hiện các biện pháp khử khuẩn
định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Người hướng dẫn, thuyết minh tham
quan đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở
lên hoặc người đã khỏi bệnh COVID19 trong vòng 6 tháng, có giấy xét nghiệm âm
tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.
|
Dừng tổ chức các hoạt động.
|
10. Lĩnh vực thể dục thể thao
|
|
|
|
|
10.1. Hoạt động tập luyện thể dục
thể thao
|
|
|
|
|
Hoạt động tập luyện thể dục thể
thao ngoài trời:
Người tham gia các hoạt động tập
luyện thể dục thể thao ngoài trời đảm bảo khoảng cách giãn cách tối thiểu là
2m. Người tham gia tập luyện chủ động các biện pháp vệ sinh, sát khuẩn bề mặt
đối với các trang, thiết bị tập luyện.
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Hạn chế tập luyện ngoài trời theo
nhóm đông người. Trong trường hợp tập luyện theo nhóm không quá 50 người mỗi
nhóm; đảm bảo giãn cách, duy trì mật độ tập luyện tối thiểu là 4m2/người;
tuân thủ nguyên tắc một chiều trong tập luyện theo nhóm.
- Người hướng dẫn, người đứng ra tổ
chức hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời đáp
ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa
COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi
bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có
giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.
|
- Hạn chế tối đa hoạt động tập luyện
theo nhóm đông người. Trong trường hợp tập luyện theo nhóm không quá 20 người
mỗi nhóm; đảm bảo giãn cách, duy trì mật độ tập luyện tối thiểu là 6m2/người;
tuân thủ nguyên tắc một chiều trong tập luyện theo nhóm.
- Người hướng dẫn, người đứng ra tổ
chức hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời đáp ứng điều kiện đã
tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc
đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với
COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.
|
Dừng hoạt động tập luyện thể dục thể
thao ngoài trời tại các khu vực công cộng.
|
Hoạt động tập luyện thể dục thể
thao trong nhà:
Người tham gia hoạt động tập luyện
thể dục thể thao trong nhà phải đáp ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin
ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong
vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của
Sở Y tế.
Cơ sở thể dục thể thao, doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ phục vụ tập luyện thể dục thể thao trong nhà có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 và phương án xử lý khi có trường
hợp mắc COVID-19 theo quy định; tổ chức quét mã QR, thu
thập thông tin người tham gia hoạt động, người đến sử dụng dịch vụ (thông qua
mã QR hoặc khai báo y tế trực tiếp hoặc trực tuyến) hàng ngày; đảm bảo đầy đủ
dung dịch khử khuẩn, nước rửa tay với xà phòng tại các khu vực tập luyện, thi
đấu. Phòng tập phải đảm bảo thông gió tốt, khuyến khích thông gió tự nhiên;
có nội quy, bảng hướng dẫn người tập thực hiện các quy định về phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia và
quy định của Bộ Y tế.
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Giảm quy mô phòng tập (công suất
tối đa 70%); hàng ngày cơ sở cung ứng dịch vụ phải thực hiện vệ sinh, sát khuẩn
trang, thiết bị.
- Người hướng dẫn, người tham hoạt
động tập luyện thể dục thể thao đáp ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin
ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi
bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với
COVID-19 theo quy định Sở Y tế.
|
- Hạn chế số lượng người tập (công
suất sử dụng phòng tập tối đa là 30%). Đối với các phòng tập có thiết kế khép
kín, không có điều kiện thông gió, nguy cơ dễ lây lan dịch bệnh có thể yêu cầu
tạm dừng hoạt động.
- Người hướng dẫn tập luyện và người
tham hoạt động tập luyện thể dục thể thao đáp ứng điều kiện đã tiêm đủ 02 liều
vắc-xin ngừa COVID-19 hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng; có
giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.
- Cơ sở cung ứng dịch vụ có trách nhiệm
thực hiện biện pháp khử khuẩn hàng tuần; thực hiện vệ sinh, sát khuẩn trang,
thiết bị hàng ngày.
|
Dừng hoạt động của các cơ sở cung ứng
dịch vụ tập luyện thể dục thể thao trong nhà.
|
10.2. Hoạt động thi đấu thể dục thể
thao:
Ban Tổ chức giải hoặc đơn vị tổ chức
giải thể thao chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai phương án đảm bảo phòng,
chống dịch COVID-19 trình cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức giải phê duyệt
trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày trước khi giải khai mạc (bao gồm việc kiểm
tra, xét nghiệm, đảm bảo an toàn cho người tham gia, khán giả và phương án phối
hợp với cơ quan y tế xử lý khi phát hiện ca mắc mới; thực hiện các biện pháp
khử khuẩn, vệ sinh trang, thiết bị, dụng cụ).
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức
tổ chức giải thi đấu thể thao đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch trên từng
địa bàn.
- Hạn chế số lượng khán giả; duy
trì công suất khán đài tối đa là 50%.
- Những người tham gia thi đấu, người
tham gia tổ chức, phục vụ giải đấu, khán giả đến từ địa bàn có dịch cấp độ 3
phải đáp ứng các điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc- xin ngừa COVID-19 thời
gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc
có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 trong thời gian tối đa là 72 giờ trước
khi giải khai mạc
|
- Hạn chế tổ chức các giải thể thao
có quy mô lớn; chỉ tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh có quy mô hạn
chế; các giải thể thao quần chúng có số lượng người tham gia thi đấu đông chỉ
được tổ chức ngoài trời, trong không gian thoáng.
- Vận động viên, người tham gia thi
đấu, người tham gia tổ chức, phục vụ giải đấu, khán giả phải đáp ứng các điều
kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở
lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm
âm tính với COVID-19 trong thời gian tối đa là 72 giờ trước khi giải khai mạc.
- Đối với các giải thể thao có lượng
khán giả lớn như thi đấu bóng đá, duy trì công suất khán đài tối đa là 30%.
Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng hình thức thi đấu không có khán giả.
|
Dừng tổ chức các giải thi đấu thể
thao.
|
10.3. Hoạt động tập huấn, đào tạo vận
động viên
|
|
|
|
|
Vận động viên, huấn luyện viên, cán
bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ đã tiêm đủ 2 liều vắc xin
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Theo dõi sức khỏe vòng 7 ngày kể
từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 14
ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Cách ly tập trung 7 ngày; theo
dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm
tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại cơ
sở huấn luyện.
- Không ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện
|
Vận động viên, huấn luyện viên, cán
bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ chưa tiêm đủ 2 liều vắc xin
|
Hoạt động 100% công suất
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 7
ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm
tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
- Theo dõi sức khỏe trong vòng 14
ngày kể từ ngày đến cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm COV1D-19 âm
tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Không ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện
|
- Cách ly tập trung 7 ngày; theo
dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày tiếp theo (kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở
huấn luyện).
- Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm
tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.
- Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm
tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại cơ
sở huấn luyện.
- Không ra khỏi cơ sở huấn luyện
trong quá trình tham gia huấn luyện.
|
10. ứng dụng công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
10.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng
vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
10.2. Quản lý thông tin người
vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa
điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3:
BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
Đối với cá nhân
(Kèm theo Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 25 /11/2021 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký
tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã
QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Đi lại của người dân đến từ các
địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
* Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
** Tuân thủ các điều kiện về tiêm
chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế hướng
dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an
toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách
ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
|
Không hạn chế
|
Không hạn chế
|
Không hạn chế, có điều kiện*
|
Hạn chế*
|
4. Điều trị tại nhà đối với người
nhiễm COVID-19
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và quyết
định của chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại
địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm
COVID-19.
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Kế hoạch 262/KH-UBND năm 2021 về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do thành phố Hải Phòng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 262/KH-UBND ngày 23/11/2021 về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do thành phố Hải Phòng ban hành
743
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|