ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW, ngày 21/10/2022 của Ban
Bí thư Trung ương về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình
hình mới; Quyết định 426/QĐ-TTg , ngày 21/4/2023 của Chính phủ về Kế hoạch thực
hiện Chỉ thị 17-CT/TW; Chương trình hành động số 26-CTr/TU, ngày 27/3/2023 của
Thành ủy về Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội thực hiện
Chỉ thị số 17-CT/TW; Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL, ngày 14/4/2022 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”. UBND thành phố Hà
Nội ban hành Kế hoạch Đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Bảo đảm an ninh, chất lượng, an toàn thực phẩm
(ATTP) nông lâm thủy sản chính là duy trì, ổn định nguồn cung thực phẩm nông
lâm thủy sản có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe và
quyền lợi của nhân dân, là nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền thuộc Thành phố, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng gắn
với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế, được thực hiện từ gốc,
tại từng công đoạn và trong toàn bộ trong chuỗi giá trị ngành hàng nông lâm thủy
sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội nâng cấp cơ sở hạ tầng,
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao,
chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả các cơ
chế, chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản và các
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, quản lý chất lượng,
ATTP. Tiếp tục hoàn thiện, tham mưu HĐND Thành phố ban hành các cơ chế, chính
sách về sản xuất nông nghiệp và quản lý chất lượng ATTP trên địa bàn Thành phố
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
ATTP, thân thiện với môi trường. Đổi mới, chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng biện pháp
quản lý tiên tiến phù hợp tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
nhằm duy trì, ổn định nguồn cung thực phẩm, bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
nhân dân. Nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
lâm thủy sản được sản xuất tại Hà Nội, kiểm soát toàn diện chất lượng, ATTP sản
phẩm nông lâm thủy sản từ các tỉnh thành trong cả nước và sản phẩm nông lâm thủy
sản nhập khẩu đưa về tiêu thụ tại thị trường Hà Nội.
b) Mục tiêu cụ thể
• Giai đoạn 2023 - 2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số
cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc
tương đương) tăng 10%/năm.
- Phấn đấu 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận
tương đương hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm.
- Phấn đấu tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được
giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Phấn đấu 100% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm công
nghiệp, bán công nghiệp được ứng dụng công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, đảm bảo
các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phấn đấu tỷ lệ thực phẩm nông lâm thủy sản được sản
xuất, kinh doanh theo chuỗi chiếm 40% tổng sản lượng thực phẩm nông lâm thủy sản
được tiêu thụ trên địa bàn Thành phố.
- Ổn định, kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý
chất lượng, chế biến và phát triển thị trường Thành phố và cấp quận, huyện thực
hiện công tác quản lý chất lượng, ATTP, chế biến, phát triển thị trường nông
lâm thủy sản của Thành phố. 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản các cấp được đào tạo, tập huấn, cập nhật về chuyên môn nghiệp
vụ hàng năm.
• Giai đoạn 2026 - 2030
- Duy trì diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy
sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như
VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc được cấp giấy
chứng nhận tương đương hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền)
tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám
sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Phấn đấu tỷ lệ thực phẩm nông lâm thủy sản được sản
xuất, kinh doanh theo chuỗi chiếm 70% tổng sản lượng thực phẩm nông lâm thủy sản
được tiêu thụ trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, chế biến phát triển
thị trường, quản lý ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố. Duy trì 100%
cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được đào
tạo nâng cao, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ, quản
lý an toàn thực phẩm tiên tiến tại Việt Nam và nước ngoài.
II. NHIỆM VỤ
1. Quy hoạch, đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn;
nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản,
hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Xây dựng, rà soát, quy hoạch phát triển các vùng
sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, trong đó tập trung phát triển các sản
phẩm nông nghiệp thế mạnh, chủ lực gắn với các khu phức hợp dịch vụ sơ chế, chế
biến, bảo quản và logictics nhằm nâng cao chất lượng, ATTP, giá trị thương phẩm
của thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Điều tra, đánh giá thực trạng các cơ sở sơ chế chế
biến nông lâm sản thủy sản. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Xây dựng, triển khai thực hiện các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...). Số hóa vùng trồng, vùng
nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Hỗ trợ chứng nhận sản xuất phù hợp tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật để xây dựng, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (VietGAP trồng trọt,
VietGAP chăn nuôi, VietGAp thủy sản, nông nghiệp hữu cơ, HACCP/ISO 22.000, ...)
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung
tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã trên địa
bàn Thành phố và kết nối các tỉnh thành trên cả nước bảo đảm chất lượng, an
toàn thực phẩm.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ, đổi mới các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và của một số thị trường mà doanh nghiệp
của Hà Nội có xuất khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản.
- Phối hợp liên ngành trong công tác thông tin,
truyền thông về ATTP nông lâm thủy sản. Tích cực phối hợp với các cơ quan thông
tấn, báo chí trung ương và địa phương, Đài truyền hình trung ương và địa phương
trong công tác tuyên truyền, phổ biến về an toàn thực phẩm.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy
cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo
an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp các tổ chức chính trị xã hội phát triển
tổ cộng đồng, tự quản về an toàn thực phẩm tại các xã, phường, thị trấn, tuyên
truyền, tập huấn nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm từ
địa phương. Xây dựng các mô hình tự quản an toàn thực phẩm nông lâm sản thủy sản
trong các chợ đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm sản thủy sản.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo
chất lượng an toàn thực phẩm trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu
biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
Công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định. Đẩy mạnh
phong trào quần chúng phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực
phẩm, tạo dư luận xã hội, người tiêu dùng lên án, tẩy chay các sản phẩm, hàng
hóa không đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Khuyến khích, hỗ trợ các
cơ sở ứng dụng, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo
năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao, tập
huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên
quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch”
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài
nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và
doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Thực
hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn...). Sản xuất tốt áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP,
HACCP, ISO 22000.... Thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Duy trì, phát triển “Hệ thống truy xuất nguồn gốc
nông lâm sản thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội” (check.hanoi.gov.vn). Khuyến
khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đăng
ký và sử dụng Hệ thống truy xuất nguồn gốc chung của Thành phố. Ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý an toàn thực phẩm.
4. Phát triển thị trường nông
lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Tăng cường điều tra khảo sát, đánh giá năng lực
nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường trong nước và trên thế giới về thị
phần, thị hiếu, giá cả, các tiêu chuẩn sản phẩm... để xây dựng chiến lược, kế
hoạch phát triển thị trường cho các sản phẩm nông sản.
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất
lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất,
người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, kết
nối tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới của Thành phố tới
các tỉnh, thành phố trên cả nước và xuất khẩu.
- Phát triển hạ tầng thương mại (chợ đầu mối, trung
tâm cung ứng nông sản siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ, chợ dân sinh...), hệ
thống logicstic kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối, đồng thời đẩy mạnh
ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động phân phối sản phẩm nông nghiệp,
phát triển trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông sản chế biến đặc sản
mang tầm khu vực.
- Tham gia, tổ chức các hội chợ, triển lãm quốc tế
trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ, tổ chức truyền thông quảng bá, kết
nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
5. Tăng cường năng lực thực
thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản
- Thực thi hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng
và nhà nước đồng thời hoàn thiện cơ chế, chính sách của Thành phố về quản lý chất
lượng, ATTP sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố. Hoàn thiện các
chính sách khuyến, khích hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy
quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản từ
cấp Thành phố đến cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật,
kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật. Chuẩn hóa
các hoạt động quản lý Nhà nước: Giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều
tra, xử lý vi phạm, kiến thức mới, tiên tiến về an toàn thực phẩm trên thế giới....
- Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các phòng kiểm nghiệm, phòng kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm của Thành phố về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
- Tổ chức các chương trình giám sát, đánh giá nguy
cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm trong toàn bộ
chuỗi sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh
vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm. Đồng thời xử lý nghiêm hành vi
lợi dụng bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm để hạ uy tín, ảnh hưởng tiêu cực đến
sản xuất, kinh doanh lành mạnh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khảo nghiệm, kiểm
nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện, thực thi hiệu
quả cơ chế chính sách. Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều
kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch,
đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021
- 2025
- Rà soát, thực thi, hoàn thiện cơ chế chính sách đầu
tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)...
trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông,
kho bãi...). Các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Khu giết mổ,
sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá...đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản theo quy định của nhà nước và chuẩn mực quốc tế về chất
lượng, an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh trên địa bàn Thành phố.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở đăng ký cấp mã số
vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản
trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp, huy động các nguồn
lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của
Thành phố, giữa Thành phố với các Bộ ngành và giữa Thành phố Hà Nội với các địa
phương khác trong cả nước về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn
lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức
kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây
dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an
toàn thực phẩm. Truyền thông quảng bá sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Nâng cấp và triển khai Chương trình phối hợp với
Mặt trận tổ quốc Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành
phố... trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản chất lượng an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp
hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác
trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn thực phẩm, về
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an
toàn.
- Rà soát, tham mưu HĐND Thành phố, các Bộ, ngành
và Chính phủ sửa đổi chính sách pháp luật tạo điều kiện tối đa cho các tổ chức,
doanh nghiệp đăng ký tham gia các dịch vụ kiểm nghiệm, tư vấn, giám định, chứng
nhận cho người dân và doanh nghiệp cũng như được chỉ định cung ứng dịch vụ phục
vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chứng nhận, giám định, tư vấn của các tổ
chức, doanh nghiệp chứng nhận, giám định về chất lượng, ATTP.
3. Đổi mới công tác đào tạo,
tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Tổ chức thực hiện Chương trình ứng dụng các thành
tựu của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản khi được phê duyệt, triển khai tại địa phương.
- Tăng cường hợp tác với Bộ, ngành, các Viện, Trường,
các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các dự án quốc tế trong nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (chương trình đại
học, sau đại học) cho các cơ quan địa phương.
- Tăng cường phối hợp với các Viện, Trường và các tổ
chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao. Phân bón, thức ăn chăn
nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc hữu cơ...) cũng như tiến bộ
khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy
xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP...) trong sản xuất
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng cường thông tin, truyền
thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho
người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản được sản xuất trong nước
- Tổ chức vận hành quy trình đánh giá và truyền
thông nguy cơ an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế.
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường.
Quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, thị hiếu của
người tiêu dùng của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong nước và một số
nước, doanh nghiệp của Hà Nội có xuất khẩu nông sản thực phẩm.
- Triển khai hoạt động tập huấn, phổ biến, hướng dẫn
kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm. Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn...). Sản xuất tốt áp dụng chương trình quản lý chất lượng
tiên tiến (GMP, HACCP, ISO 22000... Thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát
chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng
đồng.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông của Thành phố
và Trung ương tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng
bá, kết nối cung cầu nông sản chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các
thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc
- Ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết bị. Chuyển
giao phương pháp kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến,
hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Phấn đấu một số phòng kiểm nghiệm trên địa bàn
Hà Nội được công nhận là phòng kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm của
quốc gia và khu vực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng. Hệ thống
thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến, cấp chứng nhận, chứng thư điện tử kết nối
với các đối tác thương mại....
- Duy trì, phát triển “Hệ thống truy xuất nguồn gốc
nông lâm sản thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội” (check.hanoi.gov.vn), khuyến
khích hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đăng ký
tham gia Hệ thống. Xây dựng, phát triển, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất
lượng, an toàn thực phẩm (Hệ thống phần mềm ứng dụng nền tảng công nghệ GIS ứng
dụng quản lý an toàn thực phẩm nông lâm sản. Hệ thống quản lý dữ liệu tự công bố
sản phẩm nông lâm thủy sản. Phần mềm trực tuyến kiểm tra, đánh giá kiến thức
ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản...). Kết nối, liên
thông Hệ thống của Hà Nội với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và PTNT và Cổng
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Ứng dụng, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong quản lý chất lượng ATTP, tạo giống, sản xuất, bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm và giảm thất thoát sau thu hoạch.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, kiện toàn tổ chức bộ máy, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ
theo tiêu chuẩn, qui chuẩn và thông lệ quốc tế
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh
doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ. Đề xuất Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục đối với
những nội dung vượt quá thẩm quyền của UBND Thành phố.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm, chế biến, phát triển thị trường nông lâm thủy sản từ cấp
Thành phố đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc. Nghiên cứu đề xuất cơ
chế tài chính đặc thù hỗ trợ công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm, phù hợp với hệ thống cơ quan quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm toàn quốc.
- Chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo
chuẩn mực quốc gia và quốc tế (tiêu chuẩn ISO).
7. Thu hút nguồn lực và kinh
nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy
sản
- Tăng cường hợp tác với Cơ quan thẩm quyền các nước,
các Thành phố có ký kết hợp tác với Hà Nội, các tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước để đàm phán ký kết và thực hiện các thỏa thuận hợp tác để đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm, quản lý chất lượng, ATTP
nông lâm thủy sản và chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến áp dụng tại
Thành phố.
- Sử dụng có hiệu quả tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ
thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước
trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản theo quy định.
- Tuân thủ các quy định của các tổ chức quốc tế:
Codex, Ủy ban SPS của WTO để phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản, từng bước thúc đẩy xuất khẩu nông sản thực phẩm.
- Vận động tài trợ, xây dựng và triển khai các dự
án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế, tổ chức và doanh nghiệp
trong nước trong việc nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
theo quy định.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống các tổ chức đánh
giá sự phù hợp, bao gồm các phòng kiểm nghiệm thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập
phục vụ quản lý nhà nước. Trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc kiểm
tra, thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng vận
hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất
nguồn gốc nông lâm thủy sản. Tham mưu xây dựng Kế hoạch. Đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng,
an toàn thực phẩm. Phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm.
Duy trì, ổn định nguồn cung thực phẩm nông lâm thủy sản. Phát triển mô hình điểm
địa phương tiêu biểu làm tốt công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
- Phối hợp các cơ quan thông tấn báo chí trung ương
và địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến an toàn thực phẩm lĩnh vực
nông lâm sản thủy sản (Đài PTTH Hà Nội, Đài Truyền hình KTS VTC, Đài Truyền
hình Việt Nam, cơ quan báo chí của Thông tấn xã Việt Nam, Báo Hà Nội mới, Kinh
tế Đô thị, Báo Nông nghiệp Việt Nam ...).
- Xây dựng, trình ban hành và tổ chức thực hiện các
Chương trình phối hợp với các Sở ngành, tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội
ngành hàng... trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản.
- Rà soát, tham mưu HĐND Thành phố, UBND sửa đổi, cập
nhật hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
và đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về các
quy định pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường về chất
lượng, an toàn thực phẩm tại Việt Nam và các nước có các doanh nghiệp Hà Nội xuất
khẩu.
- Hỗ trợ thí điểm để từng bước nhân rộng nâng cấp
các chuỗi liên kết cung ứng nông lâm thủy sản an toàn thành các chuỗi giá trị
ngành hàng chất lượng, an toàn, bền vững. Nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm vào các chương trình, dự án đầu tư vùng sản xuất nguyên liệu
nông lâm thủy sản.
- Hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh
nghiệp nâng cấp vườn trồng, ao nuôi, cơ sở thu gom, bảo quản, chế biến, chợ đầu
mối, đấu giá, cơ sở chuyên doanh nông lâm thủy sản theo quy định đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất. Công nghệ bảo quản,
chế biến sâu. Công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh nông lâm thủy sản (NLTS) chất lượng, an toàn. Tập huấn ứng dụng chuẩn mực
quốc tế tiên tiến về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm như GAP, HACCP, ISO
22000...trong sản xuất kinh doanh NLTS.
- Chủ trì tham mưu thực hiện Hỗ trợ thí điểm xây dựng
các mô hình cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn tại một số chợ
quy mô cấp quận, huyện, liên huyện, cấp Thành phố và liên tỉnh, thành phố đảm bảo
yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật cho cán bộ
quản lý, nhân viên kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức tiên tiến về quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong và ngoài nước
- Ưu tiên lồng ghép hạng mục nâng cấp điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vào các cơ chế chính sách, chiến lược, chương
trình, dự án đầu tư phát triển chế biến và thị trường nông lâm thủy sản.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến, kết nối,
tiêu thụ nông sản an toàn tại các Hội chợ, Phiên chợ và các hoạt động quảng bá.
Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình sản xuất nông sản thực phẩm, diễn biến
thị trường, nhu cầu của người dân đối với thực phẩm nông lâm thủy sản để phục vụ
công tác kết nối, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn và hướng dẫn các cơ sở trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản có kế
hoạch sản xuất phù hợp, đảm bảo duy trì nguồn cung đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường công tác giám sát, cảnh báo chất lượng
an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm sản thủy sản lưu thông, tiêu thụ tại Thành
phố.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức các Hội
chợ, Phiên chợ, hoạt động kết nối, thông tin, quảng bá tiêu thụ sản phẩm nông
lâm sản thủy sản trong nước và xuất khẩu. Tổ chức, mời các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản tham gia các hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước và Quốc tế.
2. Sở Y tế
- Thực hiện công tác quản lý về an toàn thực phẩm
trên địa bàn Thành phố theo quy định về phân công, phân cấp quản lý về an toàn
thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan khác đề xuất cơ chế chính
sách liên quan đến đảm bảo an ninh, ATTP. Xây dựng chương trình, kế hoạch, các
văn bản chỉ đạo thực hiện công tác ATTP của Thành phố và lĩnh vực ngành quản lý
theo phân công, phân cấp.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan điều tra,
xử lý kịp thời vụ ngộ độc thực phẩm, xử lý thông tin về mất ATTP có nguy cơ gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng.
3. Sở Công thương
- Thực hiện công tác quản lý về an toàn thực phẩm
trên địa bàn Thành phố theo quy định về phân công, phân cấp quản lý về an toàn
thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng
công nghiệp, thương mại, chợ an toàn thực phẩm, hình thành mạng lưới logistic,
thương mại điện tử trong lĩnh vực ATTP.
- Kết nối cung - cầu tại các vùng sản xuất nông
nghiệp tới các hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản
an toàn nhằm đảm bảo nguồn cung thực phẩm an toàn, chất lượng phục vụ nhu cầu của
người dân Thủ đô.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã tham mưu UBND Thành bố trí nguồn vốn, lập và công bố danh mục dự
án thu hút đầu tư để phát triển sản xuất nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của đơn vị, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí (đối với nguồn
vốn chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã về công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp và triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình UBND Thành phố ban hành danh mục các dự án phát triển nông nghiệp, phát
triển sơ chế, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản kêu gọi đầu tư trên địa
bàn.
- Hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất thủ tục xin
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phát triển sản xuất nông
nghiệp và các dự án phát triển bảo quản, chế biến, logistic thực phẩm nông lâm
thủy sản theo quy định của Luật Đất đai.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên nguồn lực cho các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, triển khai các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp,
sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo theo ngành dọc các trường và đơn vị trực
thuộc nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng, ATTP đối với thực
phẩm nông lâm thủy sản được nhập vào các trường phục vụ chế biến suất ăn cho học
sinh.
9. Công an Thành phố
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành
liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố theo phân công phân
cấp.
- Phối hợp các sở, ngành, lực lượng chức năng tổ chức
kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm về kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng đối với vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn
Thành phố. Làm tốt công tác phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ
quốc, tiếp nhận, điều tra, xác minh, xử lý tin báo tố giác tội phạm vi phạm về
an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
10. Cục Quản lý thị trường
thành phố Hà Nội
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan, UBND
các quận, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm về
kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng đối với vật tư nông nghiệp, thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh Hà Nội, Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố
Hướng dẫn, tạo điều kiện kết nối, hỗ trợ và giải
quyết các thủ tục cho các cơ sở sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, thực
phẩm nông lâm thủy sản tiếp cận các nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi để
phát triển sản xuất nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
12. UBND các quận, huyện, thị
xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan trực thuộc, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ
thể.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Nội) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã
hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
này phù hợp với tình hình của địa phương, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm
triển khai hiệu quả Kế hoạch.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Hội Nông dân Thành phố và
các Hội, Hiệp hội ngành hàng
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối
hợp các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ động phổ biến, vận động thành viên, người dân,
doanh nghiệp tuân thủ các quy định của Việt Nam và quốc tế về chất lượng, an
toàn thực phẩm. Tổ chức thông tin thị trường, đào tạo, tập huấn cho người dân
và doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm tiên tiến.
14. Các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Việt Nam, thị
trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản. Chủ động nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo,
tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
15. Các tổ chức đánh giá sự
phù hợp
Rà soát, mở rộng và nâng cấp năng lực đánh giá sự
phù hợp theo chuẩn quốc tế phục vụ nhu cầu quản lý của Nhà nước và yêu cầu người
dân, doanh nghiệp trong đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí từ của nguồn ngân sách của Thành phố
phân bổ trên cơ sở các Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của
các Sở, ngành, địa phương, theo đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Kinh phí từ nguồn tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ngành, đơn vị định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, địa chỉ
143 Hồ Đắc Di - Quang Trung - Đống Đa - Hà Nội) để tổng hợp, báo cáo.
UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ngành. UBND các quận,
huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Các tổ chức, cá nhân
có liên quan chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ của Kế
hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời
về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: NN và PTNT; Y tế; Công
Thương;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP N.M.Quân, P.T.T. Huyền, KTN,
KGVX, TH;
- Cổng TTĐT UBND TP;
- Lưu: VT, KTN Báu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC
PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2023-2030” TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2023 của UBND thành phố
Hà Nội)
Tên nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm ưu tiên thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, quản
lý, đảm bảo ATTP trong lĩnh vực sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các quận, huyện, thị xã
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Y tế;
- Sở Công thương;
- Công an Thành phố;
- Cục Quản lý Thị trường
|
Hàng năm
|
|
i. Tăng cường thông tin, truyền thông, tập huấn,
tổ chức Hội thi về quản lý Chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản cho người quản lý,
cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
|
ii. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm, lấy mẫu giám
sát, cảnh báo nguy cơ về chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm sản
thủy trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa
bàn Thành phố
|
|
iii. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đầu tư, nâng cấp trang thiết bị,
đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo ATTP phục vụ người
tiêu dùng.
|
|
iv. Hỗ trợ thí điểm xây dựng các mô hình tự quản
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn tại một số chợ quy mô cấp
quận, huyện, liên quận, huyện, cấp thành phố và liên tỉnh, thành phố đảm bảo
yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
|
|
v. Phối hợp Hội, đoàn thể phát triển các tổ cộng
đồng tự quản về vệ sinh, an toàn thực phẩm tại các xã, phường; tổ chức tập huấn,
nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm cấp xã, phường.
|
|
vi. Điều tra, khảo sát đánh giá, dự báo thông tin
thị trường, kết nối, xúc tiến tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản theo an
toàn theo chuỗi.
|
|
vii. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong
việc quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản và truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
|
viii. Hỗ trợ cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến,
kinh doanh áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến như GAP,
HACCP, ISO 22000...nâng cao giá trị sản phẩm nông lâm sản thủy sản.
|
|
II. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực
quản lý làm công tác quản lý chất lượng, phát triển thị trường nông lâm thủy
sản thành phố.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các quận, huyện, thị xã.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Nội vụ.
|
Hàng năm
|
|
i. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cho người sản xuất,
doanh nghiệp trong chuỗi, cơ sở sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh đa dạng, an toàn sản phẩm thực phẩm nông lâm sản
thủy sản
|
|
ii. Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và
doanh nghiệp áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000), nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn...), kiến thức phát triển thị trường; Thiết lập, vận
hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự
tham gia giám sát của cộng đồng
|
|
iii) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật cho cán
bộ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức tiên tiến về quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm, Maketting, trong và ngoài nước
|
|
iv. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý của cơ
quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính, quản lý hoạt động KHCN, đánh giá sự phù hợp...) trong hoạt động
quản lý nhà nước.
|
|
III. Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các quận, huyện, thị xã.
|
Các Sở, ngành khác liên quan
|
Hàng năm
|
|
i. Điều tra, khảo sát, đánh giá thông tin, báo
cáo về năng lực thực trạng hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sơ chế chế biến
sản phẩm nông lâm sản thủy sản trên thành phố
|
|
ii. Nâng cấp, duy trì xây dựng cơ sở dữ liệu, phần
mềm quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm sản thủy sản
|
|
iii. Đào tạo, tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm
khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp
|
|
iv. Duy trì cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin định
kỳ
|
|
IV. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm
nghiệm, kiểm tra;
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Y tế;
|
- Sở Tài Chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
|
i. Tổng hợp thông tin, báo cáo đề xuất nhu cầu
nâng cấp cơ sở kiểm nghiệm, giám định; trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
kiểm tra, giám định
|
|
ii. Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở kiểm nghiệm; Đầu
tư nâng cấp trang thiết bị phòng kiểm nghiệm
|
|
Triển khai hoạt động chứng nhận sản xuất phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn để xây dựng, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững và phục vụ nhà nước về
chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
|
iv. Đào tạo, hướng dẫn sử dụng trang thiết bị;
xây dựng phương pháp kiểm nghiệm
|
|
V. Ứng dụng, chuyển giao KHCN, đổi mới sáng tạo
nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Hàng năm
|
|
i. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cải thiện hiệu quả trong tạo giống,
sản xuất, bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm
|
|
ii. Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giảm
thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực và hạn chế lãng phí thực
phẩm
|
|
VII. Tăng cường quản lý, đảm bảo ATTP lĩnh vực
chăn nuôi và thú y
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các quận, huyện, thị xã.
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
i. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách đảm
bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn Thành phố; Chủ trì, phối hợp liên ngành, liên địa phương
trong công tác phòng, chống dịch bệnh và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
|
|
ii. Tăng cường kiểm tra, lấy mẫu giám sát, cảnh
báo dư lượng các chất kháng sinh và thuốc thú y trong công đoạn giết mổ, sơ
chế, kinh doanh sản phẩm động vật
|
|
iii. Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản
lý dịch bệnh, kiểm soát giết mổ và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
|
|
VI. Tăng cường quản lý, đảm bảo ATTP lĩnh vực
trồng trọt và bảo vệ thực vật
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các quận, huyện, thị xã.
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
i. Tuyên truyền, truyền thông về công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm trong trồng trọt. Tăng cường ứng dụng IPM, IPHM trên các
cây trồng chủ lực của thành phố Hà Nội.
|
|
ii. Triển khai thử nghiệm chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản lý, phòng trừ dịch hại
trên cây trồng.
|
|
iii. Xây dựng, phát triển các mô hình kiểm tra cộng
đồng PGS, mô hình giảm thiểu sử dụng vật tư nông nghiệp trong sản xuất...
|
|
iv. Phát triển các vùng sản xuất theo hướng hữu
cơ, các vùng sản xuất theo hướng hàng hóa, giảm phát thải khí nhà kính, tăng
năng suất, hiệu quả kinh tế, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
|
v. Xây dựng các giải pháp cấp mã số vùng trồng phục
vụ công tác quản lý và xuất khẩu sang các thị trường khó tính
|
|
vi. Tăng cường kiểm tra, lấy mẫu giám sát, cảnh
báo dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm trồng trọt tại các vùng sản xuất trồng
trọt trọng điểm của thành phố.
|
|
VIII. Tăng cường quản lý, đảm bảo ATTP lĩnh vực
thủy sản
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
|
i. Hướng dẫn tuyên truyền tập huấn kiến thức về an
toàn thực phẩm trong sản xuất cho người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
Thành phố.
|
|
ii. Tăng cường kiểm tra, lấy mẫu giám sát, cảnh
báo dư lượng chất độc hại trong sản phẩm thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung của Thành phố.
|
|
iii. Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản
lý, phòng, kiểm soát dịch bệnh thủy sản và quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản
|
|