BAN CHỈ ĐẠO
QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2203/QĐ-BCĐQG
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020
|
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY NHIỄM DỊCH
COVID-19 TẠI HỘ GIA ĐÌNH
TRƯỞNG BAN
CHỈ ĐẠO QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế,
cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày
30/01/2020 của thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia
phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra;
Căn cứ Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg
ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thẩm quyền thành lập,
tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp;
Xét đề nghị của Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây
nhiễm dịch COVID-19 tại hộ gia đình.
Điều 2. Hướng
dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID- 19 tại hộ gia đình
được áp dụng cho các hộ gia đình sống tại nhà ở riêng lẻ (nhà ở độc lập, nhà
liền kề, nhà biệt thự trên đất ở thuộc phố, khu phố, khu đô thị, khu vực nông
thôn) trên phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các thành viên Ban chỉ
đjao QUốc gia phòng, chống dịch COVID-19; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg. Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các đồng chính Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các VP, Vụ, Cục, Tổng Cục, Thanh tra Bộ;
- Các Viện VSDTTW, VSDT TN, Pasteur TPHCM, SKNN&MT, YTCC TPHCM;
- Sở Y tế, Trung tâm KSBT/YTDP các tỉnh, TP;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BCĐQG, MT.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
Đỗ Xuân Tuyên
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
PHÒNG,
CHỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY NHIỄM DỊCH COVID-19 TẠI HỘ GIA ĐÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BCĐQG ngày tháng năm
2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19)
THÔNG
TIN CHUNG VỀ DỊCH COVID-19 VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
của vi rút SARS-CoV-2 (COVID-19) là bệnh truyền
nhiễm cấp tính thuộc nhóm A, là nhóm bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có
khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ
tác nhân gây bệnh. Đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng
bệnh. Phòng bệnh chủ yếu dựa vào biện pháp vệ sinh cá nhân, phát hiện và cách
ly sớm, giám sát chặt chẽ các trường hợp bệnh nghi ngờ, phòng chống lây truyền
tại cộng đồng và vệ sinh môi trường.
-
Bệnh
lây truyền từ người sang người theo đường hô hấp, qua các giọt nước bọt hay
dịch tiết mũi họng khi người bệnh ho, hắt hơi, hoặc lây qua tiếp xúc với một số
đồ vật có chứa vi rút rồi qua bàn tay đưa lên mắt, mũi, miệng.
-
Thời
gian ủ bệnh trong vòng 14 ngày. Người mang vi rút SARS-CoV-2 có khả năng truyền
vi rút cho những người xung quanh.
-
Khi
tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm bệnh, đặc biệt ở những nơi tập trung đông
người như nhà máy, nhà ga, bến tàu xe, sân bay, lễ hội, trên phương tiện giao
thông công cộng, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng, khách sạn, công
viên, khu du lịch... sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây lan.
-
Người
mắc bệnh có triệu chứng viêm đường hô hấp cấp tính: sốt, ho, đau rát họng, khó
thở, có trường hơp viêm phổi, viêm phổi nặng, có thể gây suy hô hấp cấp và nguy
cơ tử vong, đặc biệt ở những người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch và mắc
các bệnh mạn tính kèm theo.
-
Một
số người nhiễm vi rút SARS-CoV-2 có thể có biểu hiện lâm sàng nhẹ không rõ
triệu chứng nên gây khó khăn cho việc phát hiện.
-
Trường
hợp nghi ngờ mắc bệnh: là người có ít nhất một trong các triệu
chứng: sốt; ho; đau họng; khó thở hoặc viêm phổi và có một trong các yếu tố dịch tễ sau:
+
Có tiền sử đến/qua/ở/về từ quốc gia, vùng lãnh thổ có ghi nhận ca mắc COVID-19
lây truyền nội địa theo thông tin của Tổ chức Y tế thế giới trong vòng 14 ngày
kể từ ngày nhập cảnh.
+
Có tiền sử đến/ở/về từ nơi có ổ dịch đang hoạt động tại Việt Nam trong vòng 14
ngày trước khi khởi phát bệnh.
+
Tiếp xúc gần với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong vòng 14 ngày
trước khi khởi phát bệnh.
-
Ca bệnh xác định: là ca bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người
nào có xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 được thực hiện bởi các cơ sở
xét nghiệm do Bộ Y tế cho phép khẳng định.
-
Người tiếp xúc gần: là người có tiếp xúc trong vòng 2 mét với ca
bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh, bao gồm:
+
Người sống trong cùng hộ gia đình, cùng nhà với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh
nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
+
Người cùng nhóm làm việc hoặc cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định hoặc ca
bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
+
Người cùng nhóm: du lịch, công tác, vui chơi, buổi liên hoan, cuộc họp... với
ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
+
Người ngồi cùng hàng và trước sau hai hàng ghế trên cùng một phương tiện giao
thông (tàu, xe ô tô, máy bay, tàu thủy...) với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh
nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh. Trong một số trường hợp cụ thể, tuỳ theo kết
quả điều tra dịch tễ, cơ quan y tế sẽ quyết định việc mở rộng danh sách người
tiếp xúc gần đối với hành khách đi cùng một phương tiện giao thông.
+
Bất cứ người nào có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ
trong thời kỳ mắc bệnh ở các tình huống khác.
-
Hiện
nay bệnh COVID-19 chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh
nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp phòng
bệnh chính là phát hiện sớm và cách ly ca bệnh, cách ly những người tiếp xúc
vòng 1 (là người tiếp xúc với ca bệnh xác định), tiếp xúc vòng 2 (là
người tiếp xúc với người tiếp xúc gần).
-
Thực
hiện các biện pháp dự phòng giọt bắn để tránh lây nhiễm trực tiếp do hít phải
giọt bắn có chứa vi rút phát tán trong không khí thông qua ho, hắt hơi, nói
chuyện và các biện pháp dự phòng tiếp xúc để tránh lây nhiễm gián tiếp do chạm
tay vào các bề mặt bị nhiễm vi rút rồi chạm vào mắt, mũi, miệng. Các biện pháp
dự phòng chung gồm: hạn chế ra khỏi nhà khi không thực sự cần thiết; nếu phải
ra khỏi nhà thì phải đeo khẩu trang, giữ khoảng cách theo quy định; thường
xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay; vệ sinh
nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng; khai báo y tế điện tử.
-
Khoảng
cách tối thiểu và việc đeo khẩu trang thực hiện theo quy định của Chính phủ
hoặc Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19.
-
Rửa
tay được hiểu là rửa tay với nước sạch và xà phòng ít nhất trong thời gian 30
giây hoặc làm sạch tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.
-
Dung
dịch sát khuẩn tay: Phải chứa ít nhất 60% cồn hoặc các hoạt chất diệt khuẩn
theo quy định của Bộ Y tế.
5.1. Phạm vi
Các
hộ gia đình sống tại nhà ở riêng lẻ: nhà ở độc lập, nhà liền kề, nhà biệt thự
trên đất ở thuộc phố, khu phố, khu đô thị, khu vực nông thôn (sau đây gọi chung
là hộ gia đình).
5.2. Đối tượng áp
dụng
-
Người
dân của hộ gia đình sống tại các nhà ở riêng lẻ, người kinh doanh, cung cấp
dịch vụ, người phục vụ tại các hộ gia đình có kinh doanh dịch vụ.
-
Tổ
trưởng dân phố, trưởng thôn/xóm/ấp/bản/làng (sau đây gọi tắt là tổ trưởng dân
phố).
-
Ủy
ban nhân dân cấp xã.
-
Trạm
y tế cấp xã.
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG LÂY NHIỄM DỊCH COVID-19 TẠI HỘ GIA ĐÌNH
I. Đối với các hộ gia đình không kinh doanh
dịch vụ
1. Thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe
1.1.
Thường
xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch
a.
Tại
các thời điểm sau:
-
Ngay
sau khi về nhà.
-
Sau
khi ho, hắt hơi.
-
Sau
khi cầm, nắm, tiếp xúc với các vật dụng có nguy cơ như cửa, tay nắm cửa, công
tắc điện, bồn cầu…
-
Sau
khi đi vệ sinh.
-
Sau
khi vệ sinh cho trẻ, người ốm.
-
Trước
khi ăn.
-
Trước
và sau khi chế biến thực phẩm.
-
Sau
khi tiếp xúc với động vật, vật nuôi
-
Khi
bàn tay bẩn.
b.
Thời
gian rửa tay: ít nhất 30 giây.
c.
Quy
trình rửa tay: 6 bước
1.2. Khi ho hoặc hắt
hơi:
|
|
-
Che
kín mũi, miệng bằng khuỷu tay áo, khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy.
-
Giặt
sạch khăn hoặc bỏ ngay khăn giấy vào thùng rác sau khi sử dụng.
-
Rửa
sạch tay với xà phòng và nước sạch.
1.3.
Các
hành vi vệ sinh cá nhân khác.
-
Tránh
đưa tay lên mắt, mũi, miệng; không khạc nhổ bừa bãi.
-
Súc
miệng, súc họng bằng nước muối hoặc nước súc miệng thường xuyên.
-
Giữ
ấm cơ thể, tập thể dục, ăn chín, uống chín và đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh
dưỡng.
-
Thay
và giặt sạch quần áo đi làm, đi chơi hoặc đến chỗ đông người ngay sau khi về
nhà (nếu có thể).
2.1.
Hạn
chế ra khỏi nhà khi không cần thiết. Luôn đeo khẩu trang đúng cách khi ra khỏi
nhà.
Hướng
dẫn sử dụng khẩu trang vải:
2.2.
Hạn
chế tiếp xúc với người có biểu hiện ho, sốt, khó thở. Giữ khoảng cách tối thiểu
và luôn đeo khẩu trang nếu phải tiếp xúc.
2.3.
Không
tụ tập đông người tại nhà; hạn chế đến nơi đông người, giữ khoảng cách tối
thiểu với người xung quanh; không khạc nhổ, vứt rác, khẩu trang bừa bãi ra môi
trường.
2.4.
Vệ
sinh nhà cửa:
-
Lau
nền nhà: quét sạch nhà trước, sau đó dùng cây lau nhà lau toàn bộ sàn nhà bằng
chất tẩy rửa thông thường hoặc hóa chất khử khuẩn theo nguyên tắc lau từ nơi
sạch đến nơi bẩn, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
-
Lau
bề mặt vật dụng (đặc biệt là mặt bàn ghế, khung giường, tủ quần áo, tay nắm cửa
và các vật dụng khác trong nhà,…): dùng giẻ hoặc khăn lau thấm các chất tẩy rửa
thông thường như: (i) chai xịt tẩy rửa đa năng dùng sẵn hoặc (ii) pha dung dịch
tẩy rửa bồn cầu gia dụng (chứa khoảng 5% sodium hypochlorite theo tỷ lệ 10ml
dung dịch tẩy rửa với 1 lít nước) hoặc (iii) các dung dịch khử khuẩn chứa 0,05%
Clo hoạt tính (đảm bảo thời gian tiếp xúc trên bề mặt là 10 phút) hoặc (iv)
0,1% Clo hoạt tính (đảm bảo thời gian tiếp xúc trên bề mặt là 01 phút) hoặc (v)
cồn 70% lau các bề mặt cần lau theo nguyên tắc từ chỗ sạch đến chỗ bẩn, từ
trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Thời gian cách ly sau khi khử khuẩn ít nhất
là 30 phút.
-
Nếu
nền nhà hoặc bề mặt vật dụng bẩn, cần làm sạch nền nhà, bề mặt bằng xà phòng và
nước trước khi khử khuẩn.
-
Khi
có khách đến nhà, nên lau khử khuẩn cho các đồ dùng, vật dụng ở những vị trí
khách có tiếp xúc ngay khi khách rời đi (nếu có thể).
-
Sử
dụng găng tay, đeo khẩu trang khi thực hiện vệ sinh, khử khuẩn nhà cửa.
-
Thu
gom rác thải sinh hoạt hàng ngày và đổ đúng nơi quy định.
2.5.
Đảm
bảo thông thoáng không khí trong nhà:
-
Thường
xuyên mở cửa ra vào và cửa sổ.
-
Sử
dụng quạt, hạn chế sử dụng điều hòa.
2.6.
Thực
hiện đúng quy định về phòng chống dịch COVID-19 của chính quyền và cơ quan y tế
địa phương.
2.7.
Thực
hiện khai báo y tế hàng ngày trên điện thoại di động hoặc trên máy tính (sử
dụng ứng dụng NCOVI tải từ trang web: https://ncovi.vn).
2.8.
Đối
với hộ gia đình có người già, người cao tuổi, người có bệnh nền, bệnh mãn tính
thì hạn chế ra ngoài nếu không cần thiết, khi có biểu hiện bệnh thì gọi điện
đến các cơ sở y tế để khai báo và được tư vấn, cập nhật tình hình sức khỏe qua
ứng dụng NCOVI.
2.9.
Cập
nhật thông tin hàng ngày về dịch COVID-19 trên các trang thông tin điện tử
(website) chính thức của Bộ Y tế (https://ncov.moh.gov.vn;
https://suckhoedoisong.vn), hoặc ứng dụng NCOVI trên điện thoại di động,
hoặc từ cơ quan y tế địa phương; không thông tin, tuyên truyền sai lệch về tình
hình dịch COVID-19.
2.10.
Tự
theo dõi sức khỏe, đo nhiệt độ hàng ngày. Nếu thấy có biểu hiện mệt mỏi, sốt,
ho, đau rát họng, khó thở thì cần báo ngay cho người nhà biết và (i) đeo khẩu
trang kể cả khi ở trong nhà; (ii) lập tức giữ khoảng cách, hạn chế tiếp xúc với
mọi người; (iii) không đi làm, không bán hàng, không cung cấp dịch vụ, không đi
du lịch, không đi học và thông báo cho nhà trường, nơi làm việc; (iv) gọi cho
cơ quan y tế địa phương hoặc Bộ Y tế (điện thoại: 1900 3228 hoặc 1900
9095) để được tư vấn và (v) nếu cần thì đến ngay cơ sở y tế gần nhất để
khám và điều trị, đeo khẩu trang trong suốt quá trình di chuyển, hạn chế di
chuyển bằng phương tiện công cộng (nếu có thể).
2.11.
Thông
báo ngay cho tổ trưởng dân phố hoặc cán bộ y tế cấp xã nếu nghi ngờ có người
thuộc diện phải theo dõi sức khỏe hoặc cách ly.
2.12.
Khi
có trường hợp bệnh xác định, nghi ngờ mắc bệnh, cách ly tại nhà thì thực hiện
theo hướng dẫn của chính quyền, tổ dân phố, các cơ quan y tế địa phương.
2.13.
Lưu
ý khi thực hiện cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú:
-
Chấp
hành việc tự cách ly tại nhà, nơi lưu trú đúng thời gian quy định, tốt nhất
cách ly ở một phòng riêng. Trong trường hợp tại gia đình, nơi lưu trú không có
phòng riêng thì giường ngủ của người được cách ly nên cách xa giường ngủ của
các thành viên khác ít nhất 2 mét.
-
Tự
đo nhiệt độ cơ thể ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày; ghi chép kết quả đo và
tình trạng sức khỏe chung vào phiếu theo dõi sức khỏe hàng ngày.
-
Hàng
ngày hạn chế ra khỏi phòng riêng, hạn chế tiếp xúc với người trong gia đình,
nơi lưu trú cũng như những người khác; tự theo dõi sức khỏe; thực hiện các biện
pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang đúng quy định, thường xuyên rửa tay với xà
phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay.
-
Hàng
ngày thông báo cho cán bộ y tế cấp xã hoặc cán bộ quản lý được phân công phụ
trách theo dõi 2 lần sáng, chiều về kết quả đo nhiệt độ và tình hình sức khỏe
của bản thân.
-
Thông
báo ngay cho cán bộ y tế cấp xã được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có
một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, khó thở.
-
Không
được tự động rời khỏi nhà, nơi lưu trú.
-
Người
được cách ly phải thu gom khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng
vào túi đựng rác thải riêng và để gọn vào góc phòng của người được cách ly.
-
Không
ăn chung cùng với những người khác trong gia đình, nơi lưu trú.
-
Phòng
cách ly nên đảm bảo thông thoáng khí, ưu tiên sử dụng quạt, hạn chế sử dụng điều
hòa. Thường xuyên vệ sinh, khử khuẩn phòng, đặc biệt các bề mặt thường xuyên
tiếp xúc và phòng vệ sinh. Hạn chế các đồ đạc, vật dụng trong phòng, nơi cách
ly.
Thực
hiện các nội dung như mục I và thực hiện các nội dung yêu cầu sau để đảm bảo
phòng chống dịch COVID-19 tại khu vực kinh doanh, cung cấp dịch vụ:
1.1.
Yêu
cầu thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm
theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Chỉ những cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định mới được phép hoạt động.
1.2.
Một
số nội dung cần thực hiện để phòng, chống lây nhiễm dịch COVID-19:
-
Ký
cam kết với chính quyền địa phương về việc thực hiện đúng các quy định, khuyến
cáo về phòng, chống dịch COVID-19.
-
Thực
hiện khai báo y tế điện tử, theo dõi sức khỏe cho người chế biến thực phẩm, đồ
uống, người phục vụ hàng ngày.
-
Những
người có một trong các biểu hiện: sốt, ho, đau rát họng, khó thở thì không được
bố trí làm việc hoặc dừng bán hàng, cung cấp dịch vụ ăn uống.
-
Nếu
phát hiện bản thân hoặc người làm việc, người bán hàng cùng hoặc khách hàng có
một trong các biểu hiện: sốt, ho, đau rát họng, khó thở thì phải báo cho tổ
trưởng dân phố hoặc cán bộ y tế để được tư vấn, cách ly và điều trị kịp thời.
-
Người
chế biến thức ăn, đồ uống, phục vụ ăn uống phải đeo khẩu trang, găng tay khi
chế biến, tiếp xúc trực tiếp với thức ăn, thực phẩm, khách hàng.
-
Không
bắt tay, hạn chế tiếp xúc với khách hàng (nếu có thể), giữ khoảng cách tối
thiểu khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
-
Khu
vực chế biến thức ăn, đồ uống phải có nơi rửa tay, đủ nước sạch và xà phòng
hoặc dung dịch sát khuẩn tay cho người sơ chế, chế biến thực phẩm, đồ uống.
-
Khu
vực ăn uống phải có nơi rửa tay, có đủ nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch sát
khuẩn tay; đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, đủ bàn ghế và bố trí khoảng cách tối
thiểu giữa khách hàng (có thể xếp khách hàng ngồi so le hoặc đặt vách ngăn giữa
các khách hàng, tránh ngồi đối diện); có đủ dụng cụ ăn uống bảo đảm riêng biệt
cho từng khách hàng và được vệ sinh sạch sẽ, khử khuẩn trước và sau khi sử dụng
nếu sử dụng lại. Có đủ thùng đựng rác, có nắp đậy và có lót túi.
-
Đối
với người ăn uống, yêu cầu phải rửa tay sạch bằng xà phòng và nước sạch hoặc
dung dịch sát khuẩn tay trước và sau khi ăn uống; giữ vệ sinh, hạn chế di
chuyển, không nói to, cười đùa trong khi ăn uống. Đảm bảo khách hàng không dùng
chung các đồ dùng như cốc, chai nước, khăn tay…
-
Tiến
hành sát khuẩn mặt bàn, ghế ngồi ngay sau khi mỗi lượt khách rời đi.
-
Đối
với các suất ăn sẵn, thực phẩm chuyển đi phải được bao gói trong hộp/túi kín,
an toàn và bảo quản theo quy định trong suốt quá trình vận chuyển.
-
Thực
hiện lưu mẫu thức ăn theo quy định.
-
Nhà
vệ sinh phải có đủ nước sạch, xà phòng rửa tay, giấy vệ sinh; đảm bảo nhà vệ
sinh sạch sẽ, vệ sinh khử khuẩn ít nhất 2 lần/ngày.
-
Có
biển hướng dẫn, các quy định về phòng chống dịch.
2.1.
Ký
cam kết thực hiện đúng các quy định, khuyến cáo về phòng, chống dịch COVID-19
của cơ quan y tế và chính quyền địa phương.
2.2.
Tại
địa điểm kinh doanh, cung cấp dịch vụ:
-
Thực
hiện khai báo y tế điện tử, theo dõi sức khỏe, đo nhiệt độ cho người kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hàng ngày.
-
Nếu
phát hiện bản thân hoặc người làm việc, người bán hàng cùng hoặc khách hàng có
một trong các biểu hiện: sốt, ho, đau rát họng, khó thở thì phải báo cho tổ
trưởng dân phố hoặc cán bộ y tế để được tư vấn, cách ly và điều trị kịp thời.
-
Dừng
bán hàng, cung cấp dịch vụ ngay khi có một trong các biểu hiện mệt mỏi, ho,
sốt, đau rát họng, khó thở.
-
Phải
luôn đeo khẩu trang đúng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế khi tiếp xúc với khách
hàng.
-
Không
bắt tay, hạn chế tiếp xúc với khách hàng (nếu có thể), giữ khoảng cách theo quy
định.
-
Bố
trí điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay ở vị trí thuận
lợi cho khách hàng và yêu cầu khách hành rửa tay trước khi vào. Thường xuyên
rửa tay với xà phòng và nước sạch hoặc sát khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn tay
tại các thời điểm: trước khi bán hàng, trước và sau khi ăn, trước và sau khi
chế biến thức ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi ho, hắt hơi, khi tay bẩn, sau khi
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
-
Nhà
vệ sinh phải có đủ nước sạch, xà phòng rửa tay, giấy vệ sinh; đảm bảo nhà vệ
sinh sạch sẽ, vệ sinh khử khuẩn ít nhất 2 lần/ngày.
-
Có
biển hướng dẫn, các quy định về phòng chống dịch.
1.
Tuyên
truyền, phổ biến kịp thời các chính sách, biện pháp phòng, chống dịch COVID-19
cho người dân; thường xuyên giám sát, nhắc nhở người dân trên địa bàn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. Nhắc nhở, hướng dẫn người dân cài đặt
và thực hiện khai báo y tế hàng ngày trên ứng dụng khai báo y tế tự nguyện
NCOVI (tải từ trang web: https://ncovi.vn).
2.
Phối
hợp với công an, cán bộ y tế và các ban ngành đoàn thể để điều tra, nắm bắt
thông tin những người nhập cảnh từ nước ngoài, những người đi từ vùng có dịch
về, những người thuộc đối tượng tiếp xúc vòng 1, vòng 2 với người mắc COVID-19
trên địa bàn; kiểm tra, theo dõi, giám sát những người phải cách ly y tế tại
nhà, nơi lưu trú, những người có biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó
thở trên địa bàn.
3.
Nếu
phát hiện người dân trên địa bàn phụ trách có biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau
rát họng, khó thở, hoặc nhập cảnh từ nước ngoài hoặc đi về từ vùng có dịch theo
khuyến cáo của Bộ Y tế hoặc thuộc diện cách ly tại nhà/nơi cư trú thì phải báo
ngay cho cơ quan y tế địa phương hoặc Bộ Y tế (điện thoại: 1900 3228 hoặc
1900 9095) để được tư vấn.
4.
Nhắc
nhở các hộ gia đình có kinh doanh, cung cấp dịch vụ cam kết thực hiện đúng các
quy định, khuyến cáo về phòng chống dịch COVID-19 của cơ quan y tế và chính
quyền địa phương.
5.
Nhắc
nhở các hộ gia đình hạn chế tập trung đông người tại nhà; thực hiện khai báo
tạm trú, tạm vắng.
6.
Hướng
dẫn cho người dân tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại các hộ gia
đình trên địa bàn quản lý theo phần thứ ba của Hướng dẫn này, yêu cầu các hộ
gia đình có giải pháp tự khắc phục nếu có nguy cơ; giám sát các biện pháp khắc
phục; tổng hợp báo cáo về UBND cấp xã.
1.
Phân
công và công khai thông tin liên lạc (tên, số điện thoại) của cán bộ đầu mối
phụ trách về công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn; phân công nhiệm vụ
cho cán bộ cấp xã và tổ trưởng dân phố thực hiện Hướng dẫn này.
2.
Tuyên
truyền, phổ biến, cập nhật kịp thời các chính sách, hướng dẫn, biện pháp phòng
chống dịch COVID-19 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 và chính quyền
địa phương tới các tổ dân phố và người dân trên địa bàn.
3.
Hạn
chế tổ chức các sự kiện có tập trung đông người tại các địa điểm công cộng trên
địa bàn phường, trừ trường hợp thực sự cần thiết, đảm bảo số lượng người và giữ
khoảng cách theo quy định.
4.
Thông
báo, khuyến khích người dân không tổ chức các sự kiện tập trung đông người tại
nhà và nơi công cộng.
5.
Yêu
cầu, hướng dẫn người dân cài đặt và thực hiện khai báo y tế hàng ngày trên ứng
dụng khai báo y tế tự nguyện NCOVI (tải từ trang web: https://ncovi.vn).
6.
Chỉ
đạo các cơ quan, ban, ngành cấp xã để theo dõi, nắm thông tin những người nhập
cảnh từ nước ngoài, những người đi từ vùng có dịch về, những người thuộc đối
tượng tiếp xúc vòng 1, vòng 2 với người mắc COVID-19 trên địa bàn; phối hợp với
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp xã ban hành Quyết định cách ly y tế tại nhà
theo quy định; chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, giám sát những người phải cách ly y
tế tại nhà, nơi lưu trú; chỉ đạo cơ quan y tế cấp xã điều tra, theo dõi những
người có biểu hiện sốt, ho, khó thở, đau rát họng trên địa bàn. Yêu cầu các đối
tượng thuộc diện giám sát cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thực
hiện đăng ký giám sát cách ly trên ứng dụng NCOVI.
7.
Đảm
bảo công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải tại các khu dân cư trên địa
bàn theo quy định.
8.
Thông
báo, yêu cầu các hộ gia đình kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên địa bàn ký cam
kết thực hiện các quy định về phòng chống dịch COVID-19.
9.
Phổ
biến, hướng dẫn cho người dân tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại
các hộ gia đình và có giải pháp tự khắc phục nếu có nguy cơ. Tổ chức đánh giá
việc thực hiện theo phần thứ ba của Hướng dẫn này và tổng hợp báo cáo về UBND
cấp huyện.
10.
Tiến
hành đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch COVID- 19 tại hộ
gia đình của UBND cấp xã theo Bảng 4 tại phần thứ ba của Hướng dẫn này.
11.
Đảm
bảo điều kiện và tổ chức thực hiện các nội dung của Hướng dẫn này.
12.
Tổ
chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy định về phòng, chống
dịch trên địa bàn.
1.
Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch phòng chống dịch COVID-19 cho
các hộ gia đình trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng,
chống dịch COVID-19 và đánh giá nguy cơ của các hộ gia đình.
2.
Phối
hợp hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền các biện pháp vệ sinh cá nhân và phòng,
chống dịch COVID-19 cho các hộ gia đình trên địa bàn.
3.
Cung
cấp số điện thoại liên hệ và cán bộ đầu mối cho tổ trưởng dân phố và các hộ gia
đình.
4.
Phối
hợp với các ban ngành liên quan, tổ trưởng dân phố giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ
những trường hợp phải cách ly tại nhà, theo dõi sức khỏe và khám tư vấn tại nhà
cho những người cao tuổi, người có bệnh nền, bệnh mãn tính theo quy định.
5.
Hướng
dẫn, tư vấn cho người dân trên địa bàn có biểu hiện sốt, ho, đau rát họng, khó
thở nếu được yêu cầu.
HƯỚNG
DẪN ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY NHIỄM DỊCH COVID-19 TẠI HỘ GIA ĐÌNH
I. Mục đích đánh giá
Đánh
giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại các hộ gia đình và chủ động thực hiện
các biện pháp khắc phục.
1.
Đối
với hộ gia đình không có hoạt động kinh doanh, dịch vụ: tự đánh giá theo bảng
kiểm tại Bảng 1.
2.
Đối
với hộ gia đình có hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ:
2.1.
Đối
với các hộ gia đình có hoạt động kinh doanh, dịch vụ ăn uống:
-
Tự
đánh giá theo bảng kiểm tại Bảng 1.
-
Tự
đánh giá theo bảng kiểm tại Bảng 2.
2.2.
Đối
với các hộ gia đình có hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác:
-
Tự
đánh giá theo bảng kiểm tại Bảng 1.
-
Tự
đánh giá theo bảng kiểm tại Bảng 3.
3.
Đối
với UBND cấp xã: tự đánh giá theo bảng kiểm tại Bảng 4.
1. Đối với các hộ gia đình không có hoạt động
kinh doanh, dịch vụ
Bảng 1. Bảng đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch COVID-19 đối với người dân
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm chấm
|
Điểm chấm thực tế
|
Có thực hiện (điểm tối
đa)
|
Có nhưng không đầy
đủ
|
Không thực hiện
|
I
|
Thực hành
các hành vi có lợi cho sức khỏe
|
1
|
Có thường
xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch.
|
10
|
5
|
0
|
|
2
|
Khi ho hoặc
hắt hơi có thực hiện các biện pháp bảo vệ theo quy định
|
|
|
|
|
2.1
|
Có thực
hiện việc: che kín mũi, miệng
bằng khuỷu tay áo, khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2.2
|
Có thực
hiện việc: giặt sạch khăn hoặc
bỏ ngay khăn giấy vào thùng rác sau khi sử dụng.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2.3
|
Có thực
hiện việc: rửa sạch tay với xà
phòng và nước sạch.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
3
|
Thực hiện
các hành vi vệ sinh cá nhân khác.
|
|
|
|
|
3.1
|
Có thực
hiện việc: tránh đưa tay lên
mắt, mũi, miệng; Không khạc nhổ bừa bãi.
|
3
|
1,5
|
0
|
|
3.2
|
Có thực
hiện việc: súc miệng, súc họng
bằng nước muối hoặc nước súc miệng thường xuyên.
|
3
|
1,5
|
0
|
|
3.3
|
Có thực hiện
việc: giữ ấm cơ thể, tập
thể dục, ăn chín, uống chín và đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng.
|
2
|
1
|
0
|
|
3.4
|
Có thực
hiện việc: thay và giặt sạch
quần áo đi làm, đi chơi hoặc đến chỗ đông người ngay sau khi về nhà.
|
2
|
1
|
0
|
|
II
|
Thực hành
vệ sinh chung và các quy định phòng, chống dịch COVID-19
|
1
|
Có thực
hiện việc: hạn chế đến chỗ đông người, nói chuyện trực
tiếp.
|
10
|
5
|
0
|
|
2
|
Có thực
hiện việc: đeo khẩu trang đúng cách khi ra khỏi nhà,
đến chỗ đông người.
|
10
|
5
|
0
|
|
3
|
Có thực
hiện việc: hạn chế tiếp xúc với người có biểu hiện ho,
sốt, khó thở. Giữ khoảng cách tối thiểu và đeo khẩu trang nếu phải tiếp xúc.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
4
|
Vệ sinh nhà
cửa
|
|
|
0
|
|
4.1
|
Có thực
hiện việc: thường xuyên lau
nền nhà và các bề mặt vật dụng
|
5
|
2,5
|
0
|
|
4.2
|
Có thực
hiện việc: sử dụng các chất
tẩy rửa thông thường hoặc các dung dịch khử khuẩn trong vệ sinh nhà cửa
|
5
|
2,5
|
0
|
|
5
|
Có thực
hiện việc: đảm bảo thông thoáng không khí trong nhà (thường
xuyên mở cửa ra vào và cửa sổ; hạn chế sử dụng điều hòa, bật quạt để không
khí lưu thông)
|
5
|
2,5
|
0
|
|
6
|
Có thực hiện
việc:
thu
gom rác thải hàng ngày, đổ đúng nơi quy định.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
7
|
Có thực
hiện việc: tự đo nhiệt độ và theo dõi sức khỏe hàng
ngày
|
5
|
2,5
|
0
|
|
8
|
Có thực
hiện việc: khai báo y tế hàng ngày
|
15
|
7,5
|
0
|
|
|
Tổng điểm
|
100
|
50
|
0
|
|
Xếp loại nguy cơ:
-
Từ
80 đến 100 điểm: thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
50 đến 79 điểm: thực hiện trung bình, có nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
0 đến 49 điểm: thực hiện chưa tốt, nguy cơ lây nhiễm cao.
Lưu
ý: những hộ gia đình nào sau khi đánh giá có nguy cơ lây nhiễm thì cần rà soát
khắc phục ngay để đảm bảo không lây lan dịch cho các thành viên trong gia đình
và cộng đồng.
2.1. Đối với các
hộ gia đình có hoạt động kinh doanh, dịch vụ ăn uống
Bảng 2. Bảng đánh giá
nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 đối với hộ gia đình có hoạt động kinh doanh,
cung cấp dịch vụ ăn uống
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm chấm
|
Điểm chấm thực tế
|
Có thực hiện (điểm tối
đa)
|
Có nhưng không đầy
đủ
|
Không thực hiện
|
1
|
Có thực
hiện việc: ký cam kết với chính quyền địa phương về
việc thực hiện đúng các quy định, khuyến cáo về phòng chống dịch COVID-19
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2
|
Có thực
hiện việc: khai báo y tế điện tử, theo dõi sức khỏe
của người chế biến thực phẩm, đồ uống, người phục vụ hàng ngày.
|
15
|
7,5
|
0
|
|
3
|
Có thực
hiện việc: không bố trí làm việc hoặc dừng bán hàng, cung cấp
dịch vụ đối với những người có một trong các biểu hiện: sốt, ho, đau rát
họng, khó thở
|
5
|
2,5
|
0
|
|
4
|
Có thực
hiện việc: nếu phát hiện bản thân hoặc người làm việc,
người bán hàng cùng hoặc khách hàng có biểu hiện sốt hoặc ho, khó thở thì
phải báo cho tổ trưởng dân phố hoặc cán bộ y tế.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
5
|
Có thực
hiện việc: luôn đeo khẩu trang, đeo găng tay khi chế
biến, tiếp xúc trực tiếp với thức ăn, thực phẩm, khách hàng.
|
15
|
7,5
|
0
|
|
6
|
Có thực
hiện việc: không bắt tay, hạn chế tiếp xúc với khách
hàng (nếu có thể), giữ khoảng cách tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
7
|
Có thực
hiện việc: bố trí nơi rửa tay, đủ nước sạch và xà phòng hoặc
dung dịch sát khuẩn tay tại khu vực chế biến thức ăn, đồ uống
|
5
|
2,5
|
0
|
|
8
|
Khu vực ăn
uống:
|
|
|
|
|
8.1
|
Có thực
hiện việc: đảm bảo có xà phòng hoặc dung dịch sát
khuẩn tay
|
5
|
2,5
|
0
|
|
8.2
|
Có thực
hiện việc: đảm bảo khoảng cách tối thiểu 1m giữa các
khách hàng
|
5
|
2,5
|
0
|
|
8.3
|
Có thực
hiện việc: có đủ thùng rác có nắp đậy.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
9
|
Có thực
hiện việc: yêu cầu khách hàng phải rửa tay sạch bằng
xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay trước và sau khi ăn uống
|
5
|
2,5
|
0
|
|
10
|
Có thực
hiện việc: tiến hành sát khuẩn mặt bàn, ghế ngồi ngay
sau khi mỗi lượt khách rời đi.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
11
|
Có thực
hiện việc: đối với các suất ăn sẵn, thực phẩm chuyển
đi phải được bao gói trong hộp/túi kín, an toàn và bảo quản theo quy định
trong suốt quá trình vận chuyển
|
5
|
2,5
|
0
|
|
12
|
Có thực
hiện việc: lưu mẫu thức ăn theo quy định
|
5
|
2,5
|
0
|
|
13
|
Có thực
hiện việc: nhà vệ sinh phải có đủ nước sạch, xà phòng
rửa tay, giấy vệ sinh; đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ, vệ sinh khử khuẩn ít nhất
2 lần/ngày.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
14
|
Có thực
hiện việc: treo, dán biển hướng dẫn, các quy định về
phòng chống dịch.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
|
Tổng điểm
|
100
|
50
|
0
|
|
Xếp loại nguy cơ:
-
Từ
80 đến 100 điểm: thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
50 đến 79 điểm: thực hiện trung bình, có nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
0 đến 49 điểm: thực hiện chưa tốt, nguy cơ lây nhiễm cao.
Lưu
ý: những hộ gia đình kinh doanh dịch vụ ăn uống sau khi đánh giá có nguy cơ lây
nhiễm thì cần rà soát khắc phục ngay để đảm bảo không lây lan dịch bệnh cho
cộng đồng.
2.2. Đối với các
hộ gia đình có hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác
Bảng 3. Bảng đánh giá
nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 đối với hộ gia đình có hoạt động kinh doanh,
cung cấp dịch vụ khác
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm chấm
|
Điểm chấm thực tế
|
Có thực hiện (điểm
tối đa)
|
Có nhưng không đầy
đủ
|
Không thực hiện
|
1
|
Có thực
hiện việc: ký cam kết thực hiện đúng các quy định,
khuyến cáo về phòng chống dịch COVID-19 của cơ quan y tế và chính quyền địa
phương
|
5
|
2,5
|
0
|
|
2
|
Có thực
hiện việc: khai báo y tế điện tử, theo dõi sức khỏe
của người chế biến thực phẩm, đồ uống, người phục vụ hàng ngày.
|
15
|
7,5
|
0
|
|
3
|
Có thực
hiện việc: nếu phát hiện bản thân hoặc người làm việc,
người bán hàng cùng hoặc khách hàng có biểu hiện sốt hoặc ho, khó thở thì
phải báo cho tổ trưởng dân phố hoặc cán bộ y tế.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
4
|
Có thực
hiện việc: dừng bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với những người
có một trong các biểu hiện: sốt, ho, đau rát họng, khó thở
|
10
|
5
|
0
|
|
5
|
Có thực
hiện việc: luôn đeo khẩu trang khi tiếp xúc với khách
hàng.
|
20
|
10
|
0
|
|
6
|
Có thực
hiện việc: giữ khoảng cách theo quy định, không bắt
tay, hạn chế tiếp xúc với khách hàng (nếu có thể).
|
15
|
7,5
|
0
|
|
|
Có thực
hiện việc: bố trí điểm rửa tay với xà phòng hoặc dung
dịch sát khuẩn chứa ít nhất 60% cồn cho khách hàng
|
5
|
2,5
|
0
|
|
7
|
Có thực
hiện việc: thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước
sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay
|
15
|
7,5
|
0
|
|
8
|
Có thực
hiện việc: nhà vệ sinh phải có đủ nước sạch, xà phòng
rửa tay, giấy vệ sinh; đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ, vệ sinh khử khuẩn ít nhất
2 lần/ngày.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
9
|
Có thực
hiện việc: treo, dán biển hướng dẫn, các quy định về
phòng chống dịch.
|
5
|
2,5
|
0
|
|
|
Tổng điểm
|
100
|
50
|
0
|
|
Xếp loại nguy cơ:
-
Từ
80 đến 100 điểm: thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
50 đến 79 điểm: thực hiện trung bình, có nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
0 đến 49 điểm: thực hiện chưa tốt, nguy cơ lây nhiễm cao.
Lưu
ý: những hộ gia đình có kinh doanh dịch vụ sau khi đánh giá có nguy cơ lây
nhiễm thì cần rà soát khắc phục ngay để đảm bảo không lây lan dịch bệnh cho
cộng đồng.
Bảng 4. Bảng đánh giá
công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch COVID-19 tại hộ gia đình của UBND
cấp xã
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm chấm
|
Điểm chấm thực tế
|
Có thực hiện (điểm
tối đa)
|
Có nhưng không đầy
đủ
|
Không thực hiện
|
1
|
Có thực
hiện việc: phân công, công khai thông tin liên lạc cán bộ đầu
mối phụ trách công tác phòng, chống dịch COVID-19 và thực hiện đánh giá nguy
cơ lây nhiễm dịch bệnh tại hộ gia đình
|
10
|
5
|
0
|
|
2
|
Có thực
hiện việc: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các chính sách và
biện pháp phòng chống dịch COVID-19
|
10
|
5
|
0
|
|
3
|
Có thực
hiện việc: không tổ chức các sự kiện có tập trung đông người tại
địa điểm công cộng trên địa bàn
|
10
|
5
|
0
|
|
4
|
Có thực
hiện việc: thông báo, khuyến khích người dân không tổ chức các
sự kiện tập trung đông người tại nhà, nơi công cộng
|
10
|
5
|
0
|
|
5
|
Có thực
hiện việc: yêu cầu người dân phải thực hiện khai báo y tế hàng
ngày
|
15
|
7,5
|
0
|
|
6
|
Có thực
hiện việc: chỉ đạo việc theo dõi, nắm thông tin những người có
nguy cơ lây nhiễm; giám sát những người cách ly, người có biểu hiện sốt, ho,
đau rát họng khó thở trên địa bàn
|
10
|
5
|
0
|
|
7
|
Có thực
hiện việc: đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải
|
5
|
2,5
|
0
|
|
8
|
Có thực
hiện việc: thông báo, yêu cầu các hộ gia đình kinh doanh ký cam
kết thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19
|
10
|
5
|
0
|
|
9
|
Có thực
hiện việc: tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định về phòng, chống dịch trên địa bàn
|
10
|
5
|
0
|
|
10
|
Có thực
hiện việc: phổ biến, hướng dẫn cho người dân tự đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch COVID-19 tại các hộ gia đình
|
10
|
5
|
0
|
|
|
Tổng cộng
|
100
|
50
|
0
|
|
Xếp loại nguy cơ:
-
Từ
80 đến 100 điểm: thực hiện tốt, ít nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
50 đến 79 điểm: thực hiện trung bình, có nguy cơ lây nhiễm.
-
Từ
0 đến 49 điểm: thực hiện chưa tốt, nguy cơ lây nhiễm cao.
Lưu
ý: sau khi đánh giá có nguy cơ lây nhiễm thì cần rà soát khắc phục ngay để đảm bảo
không lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
-
Tăng
cường nhân lực y tế hỗ trợ cho công tác phòng chống dịch COVID-19 tại các hộ
gia đình.
-
Đảm
bảo đủ kinh phí để triển khai tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn những việc cần
làm để phòng chống dịch COVID-19 tại các khu dân cư.
-
Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và ngành y tế, các đơn vị có liên quan phối hợp,
xây dựng kế hoạch triển khai công tác phòng chống dịch COVID-19 tại các khu dân
cư.
-
Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch tại các khu
dân cư.
-
Căn
cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tần
suất kiểm tra, đánh giá; bổ sung, điều chỉnh Hướng dẫn cho phù hợp.
-
Báo
cáo kết quả triển khai về Bộ Y tế để tổng hợp.
-
Chỉ
đạo các cơ quan y tế trên địa bàn triển khai hỗ trợ công tác chuyên môn y tế
cho các khu dân cư.
-
Phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai công tác phòng,
chống dịch COVID-19 tại các khu dân cư.
-
Phối
hợp với các đơn vị có liên quan triển khai công tác phòng chống dịch COVID-19
cho các hộ gia đình và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 theo Hướng dẫn
này. Đối với những hộ gia đình có nguy cơ lây nhiễm cần yêu cầu các hộ gia đình
có các biện pháp khắc phục và giám sát việc khắc phục của các hộ gia đình.
-
Đánh
giá công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch COVID-19 tại hộ gia đình của
UBND cấp xã theo Hướng dẫn này.
-
Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch tại các hộ
gia đình, các hộ kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên địa bàn.
-
Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả triển khai về Ủy ban nhân dân cấp huyện để
tổng hợp; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả triển khai về Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để tổng hợp và báo cáo Bộ Y tế theo quy định.