THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1999/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH,
TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 (sau đây gọi
tắt là Chương trình) với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030 và giảm
50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm
2025; 90% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước
sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm
2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở
lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng
lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025;
90% năm 2030;
- Phát triển cơ sở sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh ở bệnh viện chuyên khoa sản, sản - nhi hoặc bệnh viện
đa khoa tỉnh tại 35 tỉnh, thành phố vào năm 2025 và tăng lên 56 tỉnh, thành phố
năm 2030;
- 05 Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh khu vực và các trung tâm chuyên sâu hiện có được nâng cấp;
phát triển thêm 02 trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh khu vực
tại vùng Trung du, miền núi phía Bắc và Tây nguyên vào năm 2025;
- 03 cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh, sơ sinh thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiện có đạt chuẩn ngang tầm
ASEAN vào năm 2025.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi: thực hiện trên phạm vi cả nước.
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên;
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh;
- Đối tượng tác động: Người dân trong
toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện Chương trình.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy
trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Về cơ chế, chính sách:
- Ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực
hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, cơ
quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp
điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Rà soát, bổ sung chính sách cho các đối tượng thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn đặc biệt khó khăn;
xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo; vùng nhiễm chất
độc dioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình;
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng
là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn, vận động đối tượng
sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;
- Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức,
cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình;
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh.
b) Về chuyên môn kỹ thuật:
- Ban hành danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ
cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán,
điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh;
- Ban hành danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói
dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên
môn kỹ thuật;
- Rà soát, bổ sung, ban hành quy trình chuyên môn kỹ
thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ
sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng
cụ, sinh phẩm y tế.
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương
trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức,
người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương
trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên
quan.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân
và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể,
bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới, hải đảo tham
gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
c) Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên
thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng
lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện
sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
a) Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các
dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
b) Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh,
sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở,
trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc
trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng nhiễm chất độc dioxin.
Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho các Trung tâm
sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh khu vực và các trung tâm chuyên sâu
hiện có. Đầu tư mới 02 Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh khu
vực tại vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc; 03 cơ sở sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh ngang tầm ASEAN.
c) Đào tạo chuyên gia, cán bộ, nhân viên kỹ thuật
tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị
trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài
công lập.
d) Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các
cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa
bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại
xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch
vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
đ) Thí điểm một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch
vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng
công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận
hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung
cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
a) Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các
bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn quốc và tại các vùng, địa bàn trọng điểm.
b) Nghiên cứu, thử nghiệm và phổ biến kỹ thuật mới
trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.
5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế
a) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán,
điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế,
dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở
tuyến cơ sở.
b) Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài
nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; tăng cường hợp
tác quốc tế, liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi
chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước
(chi thường xuyên, chi đầu tư) bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả
năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình và dự án khác; bao gồm khu vực nông thôn, vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
Trong đó:
a) Ngân sách trung ương được bố trí trong dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hiện Chương trình ở Trung ương (thí điểm mô hình tại địa phương; đào tạo giảng
viên, chuyên gia; đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại
các khu vực) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn
liên quan.
b) Ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động của Chương trình.
c) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực
chủ yếu để các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai các nội
dung của Chương trình; phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan rà soát, bổ sung
ban hành danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản, danh mục mở rộng các bệnh
tật thuộc Chương trình phù hợp với phát triển của khoa học công nghệ, chuyên
môn kỹ thuật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Y tế
trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng
kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn,
trước sinh, sơ sinh.
3. Ủy ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và bộ, ngành liên
quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về giảm tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn chuyên môn về sàng
lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số rất ít người sinh sống tập trung ở 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Các bộ: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế, bộ ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các nội
dung của Chương trình về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; giải quyết
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
5. Bộ Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các dự án đầu tư
công về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ
sinh của Bộ Y tế và địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền Nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo; bố trí kinh
phí thực hiện Chương trình. Đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Chỉ đạo việc thực hiện Chương trình này tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự
án khác có liên quan ở địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt
Nam, và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KSTT, TCCV,
TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2) vt.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|