BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC
THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THĂM DÒ KHOÁNG
SẢN CỦA NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng
sản;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác
định, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết
quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước như sau:
I-
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc thanh toán
tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà
nước (sau đây gọi là số liệu) nhằm hoàn lại phần vốn từ ngân sách nhà nước đã
đầu tư cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân
được phép sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước phải thanh toán
tiền cho Nhà nước theo quy định tại Thông tư này sau khi được cấp giấy phép
khai thác. Thời điểm thanh toán thực hiện theo định tại Thông tư này.
3. Số liệu là toàn bộ
các số liệu đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình điều tra, thăm dò các
loại khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu
khí và các loại nước thiên nhiên khác) được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước; thể hiện trong các báo cáo tổng kết công tác đánh giá - thăm dò và các số
liệu kèm theo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
hợp báo cáo bị thất lạc hoặc số liệu trong báo cáo không rõ ràng thì tổ chức quy
định tại điểm 1 Mục IV của Thông tư này phải tính toán bằng
phương pháp tính trực tiếp các chi phí trên diện tích đã được cấp phép hoặc dự
kiến xin cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành.
4. Việc sử dụng số
liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông
tư này.
Các trường hợp sử
dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch,
chiến lược theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy
định của Thông tư này.
5. Các dịch vụ về in
ấn, sao chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này.
II-
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KHOÁNG SẢN CỦA
NHÀ NƯỚC
1. Trường hợp các số
liệu, thông tin được thể hiện đầy đủ trong các báo cáo kết quả công tác đánh
giá - thăm dò khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tiền
sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép khai thác phải thanh toán cho nhà nước được xác định theo công
thức sau:
G = A x
|
Acp + Bcp + C1cp + 0,5C2cp
|
, đồng (1)
|
A + B + C1 + C2
|
Trong đó:
G: Tiền sử dụng số
liệu, thông tin về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân xin cấp (hoặc đã được cấp)
giấy phép khai thác phải thanh toán cho nhà nước, đồng;
A: Tổng chi phí đã
đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách cho công tác đánh giá - thăm dò theo báo cáo
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tính theo quy định hiện hành,
đồng;
, đồng (2)
Trong đó:
Ki: Khối lượng hạng mục
công trình địa chất i đã thực hiện theo báo cáo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định; m, m3, mẫu, v.v.
Zi: Đơn giá của hạng mục
công trình địa chất i theo quy định hiện hành, đồng/m, đồng/m3, đồng/mẫu, v.v.
C: Là các chi phí
khác được tính trong giá trị của đề án theo quy định của Nhà nước theo giá
nguyên thuỷ.
H: Là hệ số chênh
lệch giữa giá hiện hành và giá nguyên thuỷ được xác định bằng tỷ số giữa giá
hiện hành và giá nguyên thuỷ của hạng mục công trình:
H =
|
Ki x Zi giá hiện hành
|
(3)
|
Ki x Zi giá nguyên thuỷ
|
A + B + C1 + C2: Tổng
trữ lượng các cấp theo báo cáo, tấn, kg, m3,...;
Acp + Bcp + C1cp +
C2cp: Tổng trữ lượng các cấp được ghi trong giấy phép khai thác do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định, tấn, kg, m3,...
2. Trong trường hợp
báo cáo bị thất lạc hoặc số liệu trong báo cáo không rõ ràng, không đủ độ tin
cậy để tính toán thì tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước
được xác định bằng phương pháp tính trực tiếp chi phí thăm dò theo quy định
hiện hành về lập đề án địa chất trên diện tích đã hoặc dự kiến xin cấp phép
khai thác theo quy định, theo công thức sau:
, đồng (4)
Trong đó:
G: Giá trị tiền sử
dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác phải thanh toán cho nhà nước, đồng;
ki: Khối lượng của hạng
mục công trình địa chất i đã thực hiện trên diện tích cấp phép khai thác cho tổ
chức, cá nhân theo quy định; m, m3, mẫu, v.v.
Zi: Đơn giá của hạng mục
trình tác i theo quy định hiện hành, đồng/m, đồng/m3, đồng/mẫu, v.v.
C: Chi khác tính theo
quy định hiện hành, đồng.
3. Đối với trường hợp
các mỏ khoáng sản đang khai thác thì tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng
sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác theo quy định
cần phải thanh toán được xác định bằng công thức:
, đồng (5)
Trong đó:
G như công thức (1)
hoặc (4):
Trường hợp các số
liệu, thông tin được thể hiện đầy đủ trong các báo cáo kết công tác đánh giá -
thăm dò đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì G được tính theo
công thức (1);
Trong trường hợp báo
cáo bị thất lạc hoặc số liệu trong báo cáo không rõ ràng, không đủ độ tin cậy
để tính toán thì G được tính theo công thức (2).
Gtt: Giá trị tiền sử
dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân cần phải
thanh toán cho nhà nước đối với phần trữ lượng chưa khai thác tại thời điểm
tính toán, đồng;
Qcl: Trữ lượng còn
lại chưa khai thác tại thời điểm tính toán giá trị tiền sử dụng số liệu, thông
tin về khoáng sản của nhà nước, tấn, m3, ...;
Qcp: Trữ lượng theo
giấy phép khai thác đã được cấp theo quy định cho tổ chức, cá nhân, m3, ...
III-
PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC THANH TOÁN
1. Đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục II, tổ chức, cá nhân sử
dụng số liệu phải thanh toán tiền cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn
một lần trước khi nhận giấy phép khai thác trong trường hợp giá trị thanh toán
tiền sử dụng số liệu, thông tin nhỏ hơn 3.000.000.000 (ba tỷ đồng); trong
trường hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin lớn hơn
3.000.000.000 (ba tỷ đồng) thì thanh toán 3.000.000.000 đồng trước khi nhận
giấy phép khai thác và phần còn lại trả dần theo sản lượng khai thác nhưng
không quá ba (3) năm kể từ ngày nhận giấy phép khai thác.
2. Đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Mục II, tổ chức, cá nhân phải thanh
toán cho nhà nước chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông
báo bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh toán tiền sử
dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của Nhà nước tại kho bạc nhà nước tại địa
phương. Việc thanh toán được thực hiện theo hình thức thanh toán gọn một lần trong
trường hợp giá trị thanh toán nhỏ hơn 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng; trường hợp
giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin lớn hơn 3.000.000.000 (ba tỷ
đồng) thì thanh toán 3.000.000.000 đồng trước và phần còn lại trả dần theo sản
lượng khai thác nhưng không quá hai (2) năm kể từ ngày nhận được thông báo bằng
văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh toán tiền sử dụng số
liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước.
3. Tiền sử dụng số
liệu của Nhà nước là khoản chi phí hợp lý được tính trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Trường hợp thanh toán
dần theo sản lượng, căn cứ vào kế hoạch khai thác; căn cứ vào số tiền phải
thanh toán, tổ chức, cán nhân sử dụng số liệu lập kế hoạch nộp tiền vào ngân
sách nhà nước gửi cơ quan thông báo thu. Số tiền phải nộp theo kế hoạch được
chia theo Quý và nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối quý.
4. Hàng năm, Bộ Tài
nguyên và Môi trường lập dự toán, quyết toán về thu tiền sử dụng số liệu gửi Bộ
Tài chính. Thời hạn nộp dự toán chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu
tiên của năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán chậm nhất là ngày thứ chín
mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
IV- TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì tổ chức xác định giá trị và phương thức thanh toán tiền sử
dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước; theo dõi, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân trả tiền sử dụng số liệu theo quy định tại Mục II
và Mục III của Thông tư này; thành lập Hội đồng thẩm định (có sự tham gia
của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng), đại diện Uỷ ban nhân dân
tỉnh nơi có khoáng sản khai thác), để thẩm định kết quả tính toán số tiền mà tổ
chức, cá nhân xin cung cấp số liệu, thông tin về khoáng sản phải trả cho Nhà
nước, trước khi thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 46/TTLT-BTC-BCN ngày 21/5/2002
của liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định, phương
thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát,
thăm dò khoáng sản của Nhà nước.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Lưu: Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
|