BỘ
THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2000/TT-BTS
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 04/2000/TT-BTS NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 103/2000/QĐ-TTG NGÀY 25/8/2000 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG THUỶ SẢN
Căn cứ Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg
ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số số chính sách khuyến khích
phát triển giống thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện như sau:
I. KHUYẾN
KHÍCH TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN THUỘC MỌI THÀNH PHẦN
KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN GIỐNG THUỶ SẢN
1. Các địa phương phải có quy hoạch
vùng sản xuất giống thủy sản. Những nơi có điều kiện sản xuất giống thuận lợi
hơn cần tận dụng tối đa lợi thế để sản xuất con giống có chất lượng cao, giá
thành hạ cung cấp cho nhu cầu thị trường. Cần ưu tiên cấp đất hoặc cho thuê đất
lâu dài để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong địa phương, ngoài địa
phương và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực phát triển giống thủy sản.
Những nơi điều kiện sản xuất giống không thuận lợi nhưng có nhu cầu lớn về con
giống có thể thuê, mua đất của các địa phương khác thuận lợi hơn để tổ chức sản
xuất giống nhằm cung cấp ổn định cho địa phương mình.
2. Các địa phương phối hợp với Cục
Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản xác định lại các bãi tôm biển bố mẹ (đặc biệt là tôm
sú, tôm thẻ, tôm hùm), bãi đẻ của cá song, cá hồng, cá lăng, cá chình và các
loài giống thuỷ sản quí hiếm khác để quy định việc cấm khai thác tuyệt đối, cấm
khai thác theo mùa (tôm càng xanh, cua xanh) hoặc cho phép khai thác hạn chế, đồng
thời hàng năm có kế hoạch thả bổ sung giống (tôm sú, tôm thẻ) nhằm bảo vệ và
tái tạo nguồn giống sinh sản tự nhiên.
3. Nhà nước khuyến khích các cơ
sở nghiên cứu trong và ngoài ngành Thủy sản, các Công ty, các tổ chức phi Chính
phủ đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu phát triển giống thủy sản.
4. Các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân được phép đầu tư vào lĩnh vực phát triển giống thuỷ sản có trách nhiệm
tuân thủ những qui định về kiểm dịch giống thuỷ sản.
5. Nhà nước bảo hộ quyền lợi của
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được phép đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ và phát
triển giống thuỷ sản thông qua các chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng;
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
nhu cầu thuê chuyên gia nước ngoài chuyển giao công nghệ sản xuất giống.
II. THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN
1. Về khoa học
công nghệ giống thuỷ sản.
a. Đối với các loại thuỷ sản đã
có công nghệ sản xuất giống nhân tạo như: tôm sú ở khu vực miền Trung và đồng bằng
sông Cửu Long, tôm càng xanh ở Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long, các loài
cá nước ngọt ở khu vực phía Bắc, việc sản xuất giống cần nâng cấp thiết bị, cải
tiến công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng con giống. Sắp xếp lại
các cơ sở sản xuất cho phù hợp giữa cung và cầu về giống thuỷ sản ở từng địa
phương, khu vực toàn quốc, hạn chế đến mức thấp nhất việc vận chuyển giống từ
vùng này sang vùng khác để đề phòng lan truyền bệnh dịch. Ở các vùng sâu, vùng
xa giải quyết giống còn khó khăn cần hướng dẫn công nghệ ương nuôi con giống từ
bột lên hương và từ hương lên giống để có đủ giống tốt tại chỗ với giá cả hợp
lý.
b. Đối với loại thuỷ sản có triển
vọng nuôi và nuôi có hiệu quả mà công nghệ sản xuất giống nhân tạo đã có kinh
nghiệm bước đầu nhưng chưa hoàn thiện quy trình như: cá dò, cua biển, một số
loài nhuyễn thể (ốc hương, điệp, sò huyết, trai ngọc) cá basa, cá rô phi đơn
tính, cá bỗng,... cần đẩy mạnh nghiên cứu để nhanh chóng hoàn thiện quy trình
công nghệ và sớm chuyển giao cho sản xuất đại trà.
c. Đối với các loài thuỷ sản có
triển vọng nuôi có hiệu quả nhưng trước mắt việc nghiên cứu để tạo ra công nghệ
sản xuất giống nhân tạo còn khó như: cá song, cá măng, cá vược, cá nhụ, cá hồng,
cá tráp, cá chiên, cá lăng... phải được đẩy mạnh nghiên cứu sinh sản nhân tạo,
đồng thời khuyến khích các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất nhập khẩu giống
và công nghệ sản xuất giống.
Việc nhập khẩu giống thuỷ sản
không thuộc danh mục cấm (do Bộ Thương mại công bố theo đề nghị của Bộ Thuỷ sản)
thì không cần giấy phép song phải làm thủ tục kiểm dịch theo quy trình 28 TCN
ngày 24/6/1997 của Bộ Thuỷ sản về kiểm dịch động vật thuỷ sản và sản phẩm động
vật thuỷ sản.
2. Về đất đai
và mặt nước sử dụng vào cơ sở giống thủy sản.
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước để mở rộng quy mô
sản xuất hoặc đầu tư xây dựng mới cơ sở sản xuất giống thuỷ sản theo quy hoạch
hệ thống giống của Ngành và có dự án khả thi, được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các cấp chính quyền địa phương ưu tiên giải quyết và
được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất và thuê đất theo Luật đất
đai hiện hành.
3. Đầu tư và
tín dụng.
a. Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm
cả vốn sự nghiệp) ưu tiên đầu tư cho:
- Xây dựng các Trung tâm giống
thuỷ sản quốc gia thuộc các Viện nghiên cứu và Trung tâm nghiên cứu của Ngành về
giống thuỷ sản nước ngọt, giống hải sản ở các vùng sinh thái đặc trưng để thực
hiện các nhiệm vụ:
+ Sản xuất giống gốc những loài
thuỷ sản kinh tế nhằm đảm bảo giữ cho giống có năng suất, chất lượng ổn định.
+ Lưu giữ giống gốc, bảo vệ nguồn
gien những loài thuỷ sản quý, hiếm và có khả năng xuất khẩu.
+ Nhập khẩu giống gốc, giống mới,
giống thuỷ sản quý có khả năng thuần hoá để sản xuất rộng rãi. Nhập công nghệ sản
xuất giống những loài thuỷ sản có năng suất và chất lượng cao, trước hết tập
trung vào công nghệ sản xuất giống các loài thuỷ sản có khả năng xuất khẩu.
Các dự án sử dụng kinh phí sự
nghiệp nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực trên do Viện, Trung tâm nghiên cứu
trình Bộ duyệt theo quy định hiện hành.
- Xây dựng các trại giống thuỷ sản
cấp I (kể cả trại giống nước ngọt và trại giống hải sản) theo quy hoạch phát
triển của ngành, của địa phương trong hệ thống giống quốc gia. Các tỉnh cần xác
định nhu cầu giống, khả năng cán bộ kỹ thuật, đề xuất việc xây dựng trại giống
cấp I trong hệ thống giống quốc gia để thực hiện các nhiệm vụ công ích về giống
thuỷ sản:
+ Cung cấp giống hậu bị và giống
cấp I chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất giống trong tỉnh.
+ Thực hiện các mô hình trình diễn
về giống, tiếp nhận các công nghệ mới về giống thuỷ sản;
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ
sản xuất giống cho các thành phần kinh tế tại địa phương.
- Tăng kinh phí hàng năm cho
khuyến ngư Trung ương và địa phương ghi trong mục e - Điều 4 -
Quyết định 103/2000/QĐ-TTg được sử dụng để thực hiện các nội dung:
+ Nhập các công nghệ sản xuất giống;
+ Nhập giống mới;
+ Tổ chức chuyển giao công nghệ
về giống;
+ Đào tạo tập huấn về sản xuất
giống, phòng trừ dịch bệnh, xây dựng các mô hình trình diễn về giống, phát hành
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và các thông tin cần thiết phục vụ công tác phát
triển giống.
Các dự án nhập công nghệ sản xuất
giống, nhập giống mới, chuyển giao công nghệ về giống do các Viện nghiên cứu,
Trung tâm nghiên cứu xây dựng và được Bộ Thuỷ sản thẩm định. Bộ Thuỷ sản giao
cho Trung tâm khuyến ngư Trung ương tổ chức triển khai các dự án khuyến ngư của
các Viện và Trung tâm nghiên cứu.
Các dự án khuyến ngư về giống của
các địa phương do các cơ quan khuyến ngư địa phương xây dựng dự án trình Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và gửi về Bộ Thuỷ
sản tổng hợp. Bộ Thuỷ sản giao kế hoạch cho các địa phương và giao cho Trung
tâm khuyến ngư Trung ương chỉ đạo thực hiện.
Dự án khuyến ngư về phát triển
giống thuỷ sản được lập trên cơ sở:
+ Định mức chi tiêu vốn sự nghiệp
khuyến ngư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về một số mức chi phục vụ
công tác khuyến nông lâm ngư;
+ Định mức kỹ thuật để lập kế hoạch
khuyến ngư về nuôi trồng thuỷ sản thực hiện theo Quyết định số 530/1998/QĐ-BTS
ngày 8/9/1998 của Bộ Thuỷ sản.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương dành một phần vốn ngân sách của địa phương để hỗ
trợ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất giống thuỷ sản ghi trong mục f - Điều 4 - Quyết định 103/2000/QĐ-TTg vào việc: bù chênh
lệch giá giống thuỷ sản; trợ giá cước vận chuyển giống thuỷ sản và hỗ trợ một
phần lãi suất tiền vay cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất cung ứng giống
cho nuôi trồng thuỷ sản ở vùng sâu, vùng xa và vùng trọng điểm do Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố phê duyệt.
b. Vốn tín dụng.
- Tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân vay vốn tín dụng của Nhà nước từ nguồn Quỹ hỗ trợ phát triển được ghi
trong Mục a - Điểm 2 - Điều 4 của Quyết định 103/2000/QĐ-TTg để
sản xuất giống (trong đó vốn xây dựng cơ bản và vốn lưu động) phải có dự án vay
vốn theo mẫu thống nhất. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu
tư theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định
52/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Các dự án có
tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng phải lập dự án đầu tư phát triển giống thuỷ
sản và có thoả thuận về chuyên nghành của Bộ Thuỷ sản để Uỷ ban nhân dân tỉnh
thẩm định và ra quyết định.
Hồ sơ thẩm định dự án gồm:
Tờ trình lên cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án;
Quyết định phê duyệt Chương
trình phát triển thuỷ sản của địa phương xác định dự án phù hợp về quy hoạch
phát triển Ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
Văn bản xác định địa điểm đầu
tư, diện tích đất, sơ đồ mặt bằng, văn bản xác nhận quyền sử dụng đất, hiện trạng
mặt bằng phù hợp với qui hoạch;
Ý kiến của các cơ quan liên quan
về các vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc có liên quan đến lợi ích của họ;
Ý kiến thẩm định của tổ chức cho
vay nếu dự án có phần vốn cho vay;
Các văn bản pháp lý xác nhận tư
cách pháp nhân, năng lực tài chính, tiềm lực cán bộ khoa học công nghệ của chủ
đầu tư;
Báo cáo nghiên cứu khả thi kèm
thiết kế sơ bộ phù hợp với quy định tai Điều 24 của Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính
phủ và phù hợp với tính chất chuyên ngành của lĩnh vực bảo vệ và phát triển giống
thuỷ sản.
+ Các dự án có tổng mức vốn đầu
tư dưới 1 tỷ đồng không cần lập dự án đầu tư mà chỉ cần lập báo cáo đầu tư theo
hương dẫn tại Thông tư số 11/2000/TT-BKH ngày 11/9/2000 của Bộ Kế hoạch và đầu
tư. Các dự án này nếu không có yêu cầu thuê đất thì chủ dự án tự quyết định sau
khi có xác nhận của Sở chủ quản địa phương. Nếu dự án có yêu cầu thuê đất thì
phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận. Việc
thực hiện dự án không phải qua đấu thầu.
Thời gian hoạt động, tổ chức thẩm
định và thẩm quyền phê duyệt dự án thực hiện theo quy chế đầu tư và xây dựng hiện
hành.
- Tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân vay vốn tín dụng của Nhà nước được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo
đảm tiền vay theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về đảm
bảo tiền vay cho các tổ chức tín dụng.
Mức vay của mỗi dự án không quá
1,0 tỷ đồng và thời gian thu hồi vốn tối đa là 5 năm; lãi suất tiền vay được
tính theo quy định hiện hành của Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân vay vốn tín dụng thương mại ghi trong Mục b - Khoản 2 - Điều
4 của Quyết định 103/2000/QĐ-TTg được vay dưới 50 triệu đồng theo Công văn
hướng dẫn số 934/2000/CV-NHNN1 ngày 25/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg .
4. Về thuế
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển giống thuỷ sản được hưởng ưu đãi và miễn
giảm các loại thuế theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
5. Khuyến khích
các cơ quan nghiên cứu và đào tạo tham gia nghiên cứu tạo giống, sản xuất giống
thuỷ sản
Các Viện Nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu và các Trường đào tạo kỹ thuật trong ngành Thuỷ sản mở rộng quan hệ
hợp tác với địa phương, giúp đỡ đào tạo kỹ thuật hoặc hợp tác liên doanh, liên
kết với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đầu tư trong lĩnh vực sản xuất giống
nhằm đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất giống thuỷ sản có hiệu quả. Khuyến
khích các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan đào tạo và các nhà khoa học ngoài
ngành Thủy sản liên kết với các cơ quan nghiên cứu và đào tạo trong ngành Thuỷ
sản tham gia xây dựng và thực hiện các đề tài nghiên cứu về tạo giống, sản xuất
giống thủy sản.
Các Viện nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu và các Trường đào tạo kỹ thuật trong ngành Thuỷ sản phải xây dựng dự
án quy hoạch và kế hoạch đào tạo cán bộ kỹ thuật về lĩnh vực giống để có cán bộ
đầu ngành về giống thuỷ sản. Dự án sử dụng kinh phí sự nghiệp đào tạo được lập
và trình duyệt hàng năm theo qui định hiện hành.
6. Quản lý Nhà
nước về giống thuỷ sản
Bộ Thuỷ sản giao cho Vụ Nghề cá
phối hợp với các Cục, Vụ chức năng giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về giống
nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi cả nước, quản lý các hoá phẩm, thức ăn... cho
sản xuất giống thuỷ sản.
Bộ Thuỷ sản giao cho Cục Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản, Vụ Nghề cá, Vụ Khoa học Công nghệ, cùng với các Sở Thuỷ sản,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản tiến hành kiểm tra,
thanh tra định kỳ việc thực hiện quản lý Nhà nước về giống thuỷ sản. Nội dung
kiểm tra, thanh tra bao gồm: xem xét đánh giá việc sản xuất giống nuôi thuỷ sản,
chất lượng đàn giống gốc, đàn giống ông bà, giống bố mẹ theo các tiêu chuẩn quy
định hiện hành, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chính sách của Ngành và
địa phương về công tác quản lý giống thuỷ sản. Kết quả kiểm tra, thanh tra và xử
lý được ghi thành biên bản gửi tới cơ sở kiểm tra, thanh tra, cơ quan quản lý cấp
trên và các cơ quan liên quan.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Thuỷ
sản để thực hiện Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản. Trong
quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản
ánh về Bộ Thuỷ sản để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung kịp thời.
|
Nguyễn
Việt Thắng
(Đã
ký)
|