ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
810/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ KHI BÃO, BÃO MẠNH - RẤT MẠNH ĐỔ
BỘ TRỰC TIẾP VÀO THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT
ngày 29 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và
công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ
bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT
ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc công bố kết quả cập nhật phân vùng
bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu
trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
Căn cứ Quyết định số
59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy định về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố tại Công văn số 13/PCTT ngày 19 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án
phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào Thành phố.
Khi xảy ra áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Thành phố thì vận hành Phương
án phòng, tránh, ứng phó như Phương án phòng, tránh, ứng phó với bão.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão
mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào Thành phố.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quyết định ban hành Phương án này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận - huyện, phường - xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ KHI BÃO, BÃO MẠNH - RẤT MẠNH ĐỔ BỘ TRỰC TIẾP VÀO
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Phần I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Điều 1. Mục
đích
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do bão, bão mạnh - rất mạnh (sau đây gọi chung là bão) gây ra, đặc biệt là người,
tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung
yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn, nhất là đối với người
già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai. Chủ động phương án sẵn sàng ứng
phó với bão trong điều kiện dịch bệnh.
Điều 2. Yêu cầu
1. Huy động
sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị; tất cả các ngành, các cấp quán triệt
và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (Phòng ngừa
chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả).
2. Nhân
dân Thành phố theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, tình hình dịch bệnh (nếu
có), nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ đạo, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền,
cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi xảy ra bão; đồng
thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, ban - ngành,
đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó
và khắc phục hậu quả do bão gây ra.
Phần II
CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ BÃO
Điều 3. Công
tác triển khai thực hiện trước khi bão đổ bộ
1. Các cấp,
các ngành tổ chức trực ban lãnh đạo và cơ quan tham mưu 24/24 giờ để nắm chắc diễn
biến tình hình, dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra; phối hợp chặt chẽ
giữa lực lượng ứng phó tại chỗ với lực lượng chi viện của cấp trên để khẩn
trương bố trí cán bộ trực tiếp đến các địa bàn xung yếu cùng với cấp ủy - chính
quyền địa phương chỉ đạo công tác ứng phó kịp thời và có hiệu quả. Triển khai
các phương án, kế hoạch phòng, chống bão, tìm kiếm cứu nạn của địa phương, đơn
vị mình; trong đó, đặc biệt lưu ý tình huống ứng phó bão trong bối cảnh có dịch
bệnh diễn biến phức tạp; thường xuyên theo dõi tình hình bão và diễn biến dịch
bệnh qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, ứng dụng mạng
xã hội facebook của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Y tế...
để thông báo, hướng dẫn kịp thời cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, các cấp
chính quyền, Nhân dân chủ động phòng tránh, ứng phó đảm bảo an toàn hai mục
tiêu kép: chủ động phương án sẵn sàng ứng phó với bão trong điều kiện dịch bệnh.
Sẵn sàng điều chỉnh linh hoạt phương
án ứng phó với bão, dịch bệnh phù hợp theo hướng phát huy tối đa phương châm “4
tại chỗ” để ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện sự hỗ trợ từ bên ngoài gặp
nhiều hạn chế, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách
ly do dịch bệnh và dự kiến nơi sơ tán dân do bão; tập trung vào các mục tiêu
như sau: phát hiện ngay các trường hợp mới nhiễm; khống chế, khoanh vùng, xử lý
triệt để, phòng và kiểm soát lây nhiễm không để lây lan ra cộng đồng; điều trị
kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất để xảy ra tử vong.
2. Nhiệm vụ cụ
thể của các sở, ngành, đơn vị
2.1. Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố xác định
các khu vực xung yếu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi
viện đúng mức cho thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, phường - xã - thị trấn
thực hiện việc phòng, tránh và tổ chức sơ tán, di dời dân kịp thời, an toàn.
Tùy theo tình hình diễn biến của bão ảnh
hưởng trực tiếp đến địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông quyết định việc nhắn tin
cảnh báo bão cho Nhân dân Thành phố biết để chủ động phòng, tránh.
Trong trường hợp có dịch bệnh, Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố chủ trì,
phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch Thành phố để điều hành, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị, thành phố Thủ Đức và quận - huyện, các cơ quan
có liên quan ứng phó bão hiệu quả trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh.
2.2. Bộ
Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Sở
Giao thông vận tải, Lực lượng Thanh niên Xung phong Thành phố, Thành Đoàn chuẩn
bị lực lượng, bố trí cán bộ, chiến sĩ sẵn sàng huy động các phương tiện, trang
thiết bị như: tàu, ca nô, xe tải, xe chuyên dụng, thiết bị thông tin liên lạc,
nhà bạt, phao cứu hộ, áo phao cứu sinh, nệm hơi cứu hộ và các trang thiết bị
chuyên dụng, thông dụng khác để tham gia sơ tán, di dời dân, tìm kiếm cứu nạn,
đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi
thông tin cứu nạn thông qua Tổng đài 114 để triển khai thực hiện nhiệm vụ kịp
thời, hiệu quả. Sẵn sàng phối hợp với các đơn vị, hỗ trợ, tiếp ứng cho các địa
phương khi cần thiết.
Bộ Tư lệnh Thành phố tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố nhu cầu hỗ trợ các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dụng từ Bộ Tư lệnh Quân khu 7 giúp Thành phố trong công tác phòng chống,
ứng phó và khắc phục hậu quả của bão; liên hệ cơ quan cấp trên sẵn sàng xin chi
viện trực thăng phục vụ công tác kêu gọi tàu thuyền trước bão và cứu nạn sau bão
(có phương án cho bãi đáp trực thăng); có phương án sẵn sàng cơ động xe thiết
giáp trong thời gian bão đổ bộ trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn tại hướng
Cần Giờ.
Các đơn vị phải nắm chắc danh sách
cán bộ, chiến sĩ, chuyên viên huy động để ứng phó bão trong trường hợp dịch bệnh,
đặc biệt là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở. Giao Bộ Tư lệnh
Thành phố phối hợp với Sở Y tế chuẩn bị sẵn sàng triển khai bệnh viện dã chiến
khi có yêu cầu của lãnh đạo Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố trong trường hợp dịch lan rộng; chỉ đạo triển
khai các hoạt động hỗ trợ phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội trực thuộc.
2.3. Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ,
huyện Nhà Bè và Chi cục Thủy sản thực hiện hiệu quả Phương án đảm bảo an toàn
cho người và tàu thuyền hoạt động trên sông, trên biển, trong vùng nước cảng biển
và công tác phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố của Ủy ban nhân
dân Thành phố; kiểm soát chặt chẽ tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản, tăng
cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa sông, cửa biển, các điểm xuất bến, các
khu neo đậu tàu thuyền tại từng xã, thị trấn, tuyệt đối không để ngư dân trốn
ra khơi hoặc ở lại tại các sở đáy, chòi canh trên biển.
Khi có dịch bệnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Thành phố phối hợp với Công an Thành phố, Sở Y tế và các đơn vị có
liên quan để giám sát người nhập cảnh, xuất cảnh vùng có dịch.
2.4. Công
an Thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố triển khai các lực lượng
để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của
Nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng khi
bão xảy ra để trộm cắp, cướp giật; triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết
giao thông, nhất là các tuyến đường huyết mạch của Thành phố.
2.5. Sở
Giao thông vận tải phối hợp Công an Thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong
Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện bố trí lực lượng
hướng dẫn điều tiết giao thông tại các bến phà, đò ngang, đò dọc để Nhân dân
chuyển hướng di chuyển, không tập trung đi lại tại các bến tàu vận tải hành
khách trong thời gian bão có khả năng đổ bộ vào Thành phố hoặc theo cảnh báo của
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương; đảm bảo giao thông huyết mạch thông
suốt tại các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào Thành phố.
2.6. Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và quận - huyện,
các đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch đốn hạ, cắt tỉa cây xanh có nguy cơ
ngã đổ; kiểm tra, hướng dẫn, cảnh báo các chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải đảm
bảo an toàn khi thi công xây dựng, lắp đặt, sử dụng giàn giáo và cần cẩu tại
các công trình đang thi công; gia cố, chằng chống đối với các chung cư cũ, công
trình công cộng, trụ sở làm việc, các công trình có dạng tháp... để đảm bảo an
toàn.
2.7. Tổng
Công ty Điện lực Thành phố - TNHH bảo đảm nguồn điện liên tục, phục vụ cho cơ
quan, đơn vị chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai. Bảo vệ hệ thống điện, trạm
biến thế, công trình điện lực; đồng thời, xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường
dây tải điện bị hư hỏng, chuẩn bị máy phát điện dự phòng khi Thành phố bị ảnh
hưởng của bão.
2.8. Trung
tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật Thành phố chủ trì, phối hợp Tổng Công ty Điện lực
Thành phố - TNHH, Công ty Cổ phần Chiếu sáng công cộng Thành phố và các đơn vị
có liên quan tổ chức rà soát đảm bảo các điều kiện an toàn về điện đối với hệ
thống chiếu sáng công cộng khi xảy ra mưa bão trên địa bàn Thành phố.
2.9. Sở
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn Thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông
tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố; chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ Viễn thông Thành phố tổ
chức huy động, bố trí và sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc của mạng
thông tin chuyên dụng phòng, chống thiên tai được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
giao cho Viễn thông Thành phố trực tiếp quản lý, khai thác.
2.10. Sở
Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố, Hội Chữ thập đỏ Thành phố triển
khai kế hoạch huy động lực lượng y - bác sỹ, chuẩn bị đủ cơ số phương tiện, vật
tư, thiết bị, thuốc men cần thiết để đáp ứng nhu cầu cứu thương và khắc phục hậu
quả, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, cứu tế cho Nhân dân, vệ sinh phòng dịch kịp
thời.
Trong điều kiện dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn Thành phố, sẵn sàng phương án huy động hóa chất chất khử trùng, khẩu
trang y tế cho các địa điểm sơ tán dân, chuẩn bị trang thiết bị, máy móc cần
thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng cho các khu cách ly tập trung,
các bệnh viện.
2.11. Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có
phương án bảo vệ kho tàng, kho hóa chất, các bãi rác đảm bảo an toàn khi bão
gây mưa lớn, ngập lụt trên diện rộng làm phát tán các chất độc hại, gây ô nhiễm
môi trường.
2.12. Sở
Công thương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Liên hiệp Hợp tác xã
Thương mại Thành phố (Saigon Co-op) tổ chức trợ giúp, cung ứng hàng hóa, chất đốt,
lương thực, thực phẩm thiết yếu cho người dân phải sơ tán, di dời tránh bão, cứu
trợ Nhân dân vùng bị thiệt hại, không để người dân thiếu đói. Sở Công thương
thông báo kịp thời cho các tổ chức kinh tế và hướng dẫn, kiểm tra công tác
phòng, chống đối với các kho bãi, chợ, khu thương mại trọng yếu.
2.13. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có phương án bảo vệ cho những đối tượng đang
được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội khi bão trực tiếp đổ
bộ vào Thành phố. Trong điều kiện có dịch bệnh, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện giám sát chặt chẽ tình hình sức khỏe của những người lao động, làm việc
xuất phát, trở về từ các khu vực có dịch trong và ngoài nước.
2.14. Ban
Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (Hepza), Ban Quản lý Khu công
nghệ cao Thành phố thông báo cho các khu công nghiệp, khu
chế xuất, doanh nghiệp về tình hình bão; chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn các kho tàng, nhà xưởng trọng yếu. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp ven sông phải đề phòng tình huống mưa lớn kết hợp triều cường
gây sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn tính mạng cho người lao động. Trong điều
kiện có dịch bệnh, vừa triển khai phương án ứng phó, vừa tổ
chức phổ biến thông tin về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh đến người lao động, chuyên gia, đội ngũ quản lý của các công ty, nhà máy,
doanh nghiệp trực thuộc.
2.15. Sở
Du lịch thông báo cho các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh du lịch không tổ chức
các tour du lịch về địa bàn huyện Cần Giờ khi bão có hướng di chuyển vào địa
bàn Thành phố hoặc theo cảnh báo của cơ quan chức năng. Trong điều kiện có dịch
bệnh, chỉ đạo các công ty du lịch, lữ hành triển khai các biện pháp ứng phó bão
cho du khách kết hợp phòng ngừa dịch bệnh.
2.16. Sở
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận
- huyện kiểm tra các trường học, cơ sở dạy nghề để chuẩn bị các phương án ứng
phó kịp thời và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho học sinh, giáo viên, nhân viên;
yêu cầu các trường không tổ chức cho học sinh tham quan, du lịch, sinh hoạt ngoại
khóa tại địa bàn huyện Cần Giờ khi bão có hướng di chuyển vào Thành phố hoặc
theo cảnh báo của cơ quan chức năng; tổ chức cho học sinh nghỉ học khi bão đổ bộ.
Trong điều kiện có dịch bệnh, phổ biến thông tin về tình hình, diễn biến dịch,
các biện pháp phòng, chống dịch tới học sinh, sinh viên trên địa bàn Thành phố;
thực hiện nghiêm túc các nội dung của kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong trường
học theo khuyến cáo của ngành y tế.
2.17. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo:
- Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, bắt buộc
các chủ trại, cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ (cá sấu, gấu...) thực hiện
phương án gia cố chuồng, trại đảm bảo an toàn hoặc di chuyển đến nơi an toàn,
không để động vật nuôi sổng chuồng gây nguy hiểm cho cộng đồng.
- Chi cục Thủy sản kiểm tra, nắm bắt
số lượng tàu cá và thuyền viên đang hoạt động trên biển, kịp thời hướng dẫn các
tàu thuyền di chuyển tránh trú bão và neo đậu đúng vị trí, kỹ thuật để đảm bảo
an toàn khi sóng to, gió lớn; phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận - huyện khuyến cáo nông dân biện pháp gia cố bờ ao, lồng bè, chòi
canh, sở đáy, tổ chức thu hoạch thủy sản... nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại
cho bão gây ra.
2.18. Tổng
Công ty Cấp nước Thành phố - TNHH Một thành viên đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn
và lượng nước sạch cung cấp cho Thành phố; dự kiến các phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực
bị mất nguồn nước và thiệt hại do bão gây ra.
2.19. Các
Thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổ
chức đi kiểm tra trực tiếp tại thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, phường -
xã - thị trấn; chỉ đạo, đôn đốc, rà soát công tác phòng, chống, ứng phó bão tại
các địa bàn được giao phụ trách. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì điện thoại vệ
tinh đã được trang bị để sử dụng khi cần thiết.
2.20. Đài
Thông tin duyên hải Thành phố kịp thời thông tin cho các thuyền trưởng, chủ
phương tiện, tàu thuyền hoạt động đánh bắt xa bờ, tàu vận tải trên địa bàn
Thành phố về tình hình, diễn biến, hướng di chuyển của bão để chủ động tránh
trú an toàn, thoát ra hoặc không di chuyển vào vùng nguy hiểm. Cung cấp các
thông tin về hoạt động của tàu thuyền cho các cơ quan chức năng.
2.21. Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin tọa độ, cấp
độ, phạm vi ảnh hưởng, diễn biến, hướng di chuyển của bão cho các cơ quan chức
năng và cơ quan thông tin đại chúng. Đặc biệt, phải cụ thể hóa địa bàn bị ảnh
hưởng của bão để người dân phòng tránh. Các cơ quan thông tấn, báo chí, nhất là
Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố
đảm bảo thông tin về diễn biến của bão theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai để các tổ chức, Nhân dân biết và chủ
động phòng, tránh, ứng phó.
2.22. Các
doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm tổ chức định vị thuê bao di động
phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn và nhắn tin cảnh báo bão cho Nhân dân theo
Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân Thành phố
về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu
hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
3. Nhiệm vụ cụ
thể của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, phường - xã - thị
trấn
3.1. Chủ
động phối hợp với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, lực lượng chi viện, hỗ
trợ từ cấp trên và huy động lực lượng tại chỗ tổ chức di dời dân ở các khu vực
xung yếu đến nơi tránh trú an toàn; đảm bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần, trước
hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, thiết bị chiếu sáng, thuốc men,
chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, bảo
vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương và nơi tạm
cư. Bảo vệ các khu vực, công trình trọng điểm (liên quan đến an ninh quốc
phòng, kinh tế, chính trị, văn hóa, tài nguyên đặc biệt...), cứu nạn và giúp đỡ
các gia đình bị nạn. Triển khai ngay kế hoạch chi tiết việc huy động lực lượng
giúp người dân chằng chống nhà cửa trước bão và khắc phục hậu quả sau bão; đồng
thời, nắm chắc các phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc
quản lý và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong Nhân dân, tổ chức,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết.
3.2. Phối
hợp các Bệnh viện, Trung tâm Y tế thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, Trạm Y
tế các phường - xã - thị trấn huy động lực lượng y - bác sỹ tại chỗ, phương tiện,
thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người dân. Trong điều kiện có
dịch bệnh, thiết lập hoạt động của đội cơ động chống dịch tại đơn vị y tế các
tuyến; tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện biện pháp phòng, chống dịch.
3.3. Phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu
các doanh nghiệp quảng cáo trên địa bàn mình thực hiện chằng chống, gia cố các
pa nô, biển quảng cáo... đúng kỹ thuật, đề phòng gió bão gây sự cố, tai nạn.
3.4. Huyện
Cần Giờ chuẩn bị chu đáo kế hoạch di dời dân từ xã đảo Thạnh An vào đất liền và
các hộ dân có nhà ở ven sông, ven biển, trong rừng phòng hộ, vùng trũng thấp,
có nguy cơ sạt lở, nhà đơn sơ (nhà lá, mái tôn, tường mỏng...) không đảm bảo an
toàn đến các địa điểm tránh trú kiên cố, chắc chắn để khi có lệnh của Ủy ban nhân
dân Thành phố hoặc Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố phải di dời ngay. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các sở đáy, chòi
canh thủy sản trên biển, ven biển, trong rừng phòng hộ, các cửa sông, cửa biển;
quản lý, bảo vệ tài sản tại các khu neo đậu tàu thuyền tránh, trú bão. Phối hợp
với Chi cục Thủy sản, Đài Thông tin duyên hải Thành phố thường xuyên thông tin
cho chủ tàu thuyền, thuyền trưởng, ngư dân đang hoạt động đánh bắt trên biển nắm
chắc diễn biến, hướng di chuyển của bão để thực hiện việc phòng, tránh an toàn.
3.5. Các
địa phương ven sông (sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Nhà Bè và các sông lớn
khác), khu vực có nguy cơ sạt lở cao (huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, huyện Bình
Chánh, quận Bình Thạnh, thành phố Thủ Đức...): tổ chức lực lượng, chuẩn bị sẵn
sàng phương tiện để chủ động quyết định sơ tán, di dời dân đến các địa điểm tạm
cư kiên cố, chắc chắn nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản Nhân dân.
3.6.
Thông báo cho các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn kiểm tra kho tàng, máy
móc, thiết bị để chủ động di dời đến địa điểm an toàn nhằm giảm thiểu thiệt hại
khi xảy ra mưa bão. Khẩn trương huy động, trưng dụng, trưng mua (đã có hiệp đồng)
các phương tiện, vật tư, máy móc, thiết bị hiện có do các đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân quản lý trên địa bàn đảm bảo trạng thái sẵn sàng vận hành hiệu quả để
bơm tiêu chống úng, hỗ trợ di chuyển dân cư, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu
quả khi có sự cố xảy ra.
3.7. Các
phường - xã - thị trấn tổ chức lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, trực
chiến để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các tình huống xấu như: sập nhà, sập công
trình...; huy động và phân công lực lượng trợ giúp người dân chằng chống nhà cửa
trước bão. Xác định các khu vực trọng điểm có khả năng bị ảnh hưởng nặng khi
bão đi qua để thường xuyên theo dõi và kịp thời xử lý, ứng phó.
4. Do ảnh
hưởng của bão có thể xảy ra mưa lớn, xả lũ ở thượng nguồn, các sở, ngành, đơn vị,
thành phố Thủ Đức và quận - huyện, phường - xã - thị trấn khẩn trương triển
khai đồng thời Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do
mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
Điều 4. Tổ chức
di dời, sơ tán dân khi bão sắp đổ bộ trực tiếp vào Thành phố Hồ Chí Minh
1. Thành
phố Thủ Đức và các quận - huyện, phường - xã - thị trấn, các cơ quan chức năng
tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những
khu vực xung yếu để đảm bảo an toàn tính mạng cho Nhân dân.
1.1. Tình huống 1: khi bão (bão cấp 8-9) sắp đổ bộ trực tiếp vào Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Về di dời dân, sơ tán dân: trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến di dời, sơ tán khoảng 114.078 hộ với 535.284
người. Riêng huyện Cần Giờ di dời, sơ tán khoảng 1.154 hộ với 3.771 người, gồm:
- Xã đảo Thạnh An tổ chức di dời, sơ tán cục bộ tại trung tâm xã: 450 hộ với
1.456 người.
+ Các địa điểm tránh, trú bão: gồm 04
địa điểm (Trường Tiểu học Thạnh An, Trường THCS - THPT Thạnh An, chùa Hưng Lợi
Tự, Ban Chỉ huy Quân sự xã Thạnh An).
+ Lực lượng huy động tham gia 182 người,
gồm: Công an xã, Ban Chỉ huy Quân sự xã, Đồn Biên phòng Thạnh An, lực lượng
xung kích, Hội Chữ thập đỏ xã, các Đoàn thể và Trạm Y tế xã.
- Các xã còn lại tổng cộng di dời, sơ
tán khoảng 704 hộ với 2.315 người, gồm: thị trấn Cần Thạnh di dời 147 hộ với
485 người; xã Long Hòa di dời 97 hộ với 246 người; xã An Thới Đông di dời 69 hộ với 251 người; xã Lý Nhơn di dời 96 hộ với 353 người;
xã Tam Thôn Hiệp di dời 55 hộ với 143 người; xã Bình Khánh di dời 240 hộ với
837 người.
b) Thời gian thực hiện: hoàn thành
trước 12 giờ so với thời điểm dự báo bão sẽ đổ bộ trực tiếp vào địa bàn Thành
phố.
1.2. Tình huống 2: khi bão mạnh - rất mạnh (bão cấp 10-13) sắp đổ bộ trực tiếp vào Thành
phố Hồ Chí Minh.
a) Về di dời, sơ tán dân: trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến di dời, sơ tán khoảng 115.259 hộ với 539.376
người:
- Tại huyện Cần Giờ tổ chức di dời,
sơ tán 1.596 hộ với 4.907 người, trong đó:
+ Tổ chức di dời, sơ tán toàn bộ Nhân
dân trên địa bàn xã đảo Thạnh An (khoảng 892 hộ với 2.599 người).
* Lộ trình xuất phát: từ trung tâm xã
đi hướng sông Thêu vượt sông Lòng Tàu về thị trấn Cần Thạnh.
* Các địa điểm tránh, trú bão từ xã
Thạnh An về thị trấn Cần Thạnh (04 điểm): Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện, Trung tâm Thể dục - Thể thao huyện; Trung
tâm Văn hóa huyện; Trường Tiểu học Cần Thạnh 2.
* Huy động phương tiện tham gia: 06
đò khách, 01 ghe của Ủy ban nhân dân xã Thạnh An, 01 tàu Kiểm ngư, 02 tàu của Hải
đội 2.
* Địa điểm tập kết phương tiện thủy
phục vụ sơ tán dân về thị trấn Cần Thạnh, cụ thể: cầu đò trước Ủy ban nhân dân
xã (từ tổ 01 đến tổ 23 ấp Thạnh Hòa); Cầu đá ngầm (từ tổ 24 đến tổ 36 ấp Thạnh
Bình).
* Huy động lực lượng tham gia 171 người,
gồm: Ban Chỉ huy Quân sự xã 21 người; Ban Nhân dân ấp 120 người; các đoàn thể
và Trạm Y tế: 30 người.
+ Tổ chức di dời, sơ tán các xã còn lại
di dời, sơ tán khoảng 704 hộ với 2.315 người, gồm: thị trấn Cần Thạnh 147 hộ với
485 người, xã Long Hòa 97 hộ với 246 người, xã An Thới Đông 69 hộ với 251 người,
xã Lý Nhơn 96 hộ với 353 người, xã Tam Thôn Hiệp 55 hộ với 143 người, xã Bình
Khánh 240 hộ với 837 người.
- Tại huyện Nhà Bè: tổ chức di dời,
sơ tán các hộ dân sống ven kênh, sông, rạch tại các xã Phú Xuân, xã Long Thới,
xã Hiệp Phước, tổng cộng 2.239 hộ với 11.356 người. Các xã còn lại: thị trấn
Nhà Bè, xã Nhơn Đức, xã Phước Lộc, xã Phước Kiển; tổng cộng di dời, sơ tán khoảng
2.861 hộ với 9.044 người.
- Thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
còn lại: tổng cộng di dời, sơ tán khoảng 108.563 hộ với 514.069 người.
b) Thời gian thực hiện: hoàn thành
trước 24 giờ so với thời điểm dự báo bão sẽ đổ bộ trực tiếp vào địa bàn Thành
phố.
2. Huy động
lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Bộ đội biên phòng, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh
niên xung phong, Đoàn Thanh niên... cùng các phương tiện để giúp dân di chuyển
nhanh.
3. Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và quận - huyện, thành viên Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Thủ Đức và quận - huyện trực tiếp
xuống địa bàn phường - xã - thị trấn tại khu vực phải di dời, sơ tán dân và các
điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
4. Bố trí
lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần,
chăm lo đời sống cho người dân... tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản,
nhà ở của người dân tại những nơi đã di dời, sơ tán.
(Đính kèm Phụ lục I - Số người, số
hộ dân dự kiến di dời, sơ tán; Phụ lục II - Các khu vực xung yếu và vị trí an
toàn trên địa bàn thành phố Thủ Đức và các quận - huyện).
Điều 5. Quản lý tàu
thuyền và cho học sinh nghỉ học
1. Tùy
tình hình thực tế của bão, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố quyết định ban hành lệnh cấm tàu thuyền ra khơi, yêu cầu Chi cục Thủy
sản, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ kiểm
soát chặt chẽ việc xuất bến của tàu thuyền tại các cửa sông, cửa biển. Khi xảy
ra bão mạnh - rất mạnh phải yêu cầu các tàu thuyền hoạt động nghề cá về neo đậu
tránh trú tại khu neo đậu khu vực sông Đồng Đình và các điểm tập kết tàu thuyền
tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cần Giờ.
2. Tùy
tình hình thực tế của bão, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố quyết định ban hành lệnh cấm phà, tàu thuyền đánh bắt thủy sản, tàu
du lịch, tàu cánh ngầm, tàu nhà hàng, tàu vận tải (không bao gồm tàu biển), đò
ngang, đò dọc xuất bến, hoạt động; yêu cầu thành phố Thủ Đức và quận - huyện,
các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc xuất bến tại các bến
tàu, bến khách ngang sông, đò ngang, đò dọc trên địa bàn nhằm không để xảy ra sự
cố đáng tiếc khi mưa, bão, lốc xoáy. Đối với tàu biển hoạt động trong vùng nước
cảng biển, giao Cảng vụ Hàng hải Thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của bão
và chỉ đạo của Cục Hàng hải để điều động tàu thuyền tránh, trú bão an toàn.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tổ chức
cho học sinh nghỉ học trước 24 giờ so với thời điểm dự báo bão sẽ đổ bộ trực tiếp
vào địa bàn Thành phố.
Điều 6. Công tác
triển khai thực hiện trong thời gian bão đổ bộ
1. Các cấp,
các ngành đảm bảo chế độ trực ban, thông tin, báo cáo tình hình và mọi diễn biến,
ảnh hưởng, thiệt hại do bão gây ra để cấp trên kịp thời chỉ đạo và có phương án
xử lý phù hợp.
2. Thực
hiện cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận - huyện, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn thành phố Thủ Đức và các quận - huyện trực tiếp chỉ huy, điều hành,
phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn trong quá trình ứng phó với bão. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện quyết định việc triển
khai các biện pháp ứng phó trên địa bàn quản lý để giải quyết các sự cố do bão
gây ra.
Điều 7. Công tác
triển khai thực hiện sau khi bão đi qua
1. Thủ
trưởng các sở, ngành, đơn vị Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức và các quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các công
việc sau:
a) Tổ chức đưa người dân sơ tán, di dời
trước bão về nơi ở cũ an toàn, trật tự. Giải tỏa lệnh cấm tàu thuyền ra khơi,
xuất bến và cho phép học sinh đến trường học tập bình thường.
b) Trợ giúp hàng hóa, lương thực, thực
phẩm thiết yếu, nước uống, chăm sóc y tế nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời
sống cho Nhân dân.
c) Tổ chức lực lượng xung kích, tình
nguyện giúp Nhân dân khắc phục hậu quả, sửa chữa, xây dựng lại nhà ở, bảo vệ trật
tự, trị an và tài sản của Nhân dân, doanh nghiệp, Nhà nước trong vùng bị ảnh hưởng
của bão.
d) Trong thời gian ngắn nhất, huy động nguồn lực tổ chức thu dọn cây xanh, cột điện, công
trình, thiết bị ngã đổ; sửa chữa trường học, bệnh viện, các công trình bị hư hỏng;
đảm bảo giao thông, nước sạch, điện, viễn thông thông suốt; tiêu độc, khử
trùng, vệ sinh môi trường, phòng dịch tại vùng bị ảnh hưởng của bão...
đ) Tổ chức ngay công tác thăm hỏi, động
viên các hộ dân bị thiệt hại do ảnh hưởng của bão, chủ động thực hiện phương
châm “bốn tại chỗ” có hiệu quả trong việc khắc phục hậu quả tại các đơn vị cơ sở,
phường - xã - thị trấn.
e) Tổ chức thống kê, đánh giá xác định
thiệt hại theo đúng quy định và báo cáo cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
2. Bộ Tư
lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố... phối
hợp chặt chẽ với Bộ Tư lệnh Quân khu 7, các đơn vị Thành phố và chính quyền địa
phương huy động lực lượng, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để triển
khai ngay các phương án, kế hoạch tìm kiếm cứu nạn.
3. Sở Xây
dựng, Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật Thành phố, Công ty TNHH MTV Công viên
Cây xanh Thành phố, Công ty Cổ phần Chiếu sáng công cộng Thành phố khẩn trương
tiến hành thu dọn các cây xanh, trụ đèn chiếu sáng bị ngã đổ để đảm bảo giao
thông được thông suốt, nhất là các tuyến đường chính vào Thành phố và tổ chức vệ sinh môi trường, đường phố sạch sẽ. Rà soát các
cây xanh có nguy cơ ngã đổ để xử lý, cắt tỉa, chống sửa đảm bảo an toàn.
4. Sở Y tế,
Hội Chữ thập đỏ Thành phố điều động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu,
phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho Bệnh viện, Trung tâm Y tế thành phố Thủ Đức và
các quận - huyện để cứu thương, điều trị bệnh nhân, phòng dịch kịp thời.
5. Thành
Đoàn, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố huy động lực lượng đoàn viên,
thanh niên tình nguyện trực tiếp xuống địa bàn giúp Nhân dân sửa chữa lại nhà ở
bị hư hỏng.
6. Tổng
Công ty Điện lực Thành phố - TNHH đảm bảo an toàn mạng lưới điện, huy động lực
lượng và các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố đường dây tải điện bị hư
hỏng trong thời gian sớm nhất.
7. Sở
Công thương, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố (Saigon Co-op) chỉ đạo các công ty thương mại, siêu thị tổ chức các chợ tạm, xe
bán hàng lưu động để cung cấp đầy đủ các mặt hàng nhu yếu phẩm cho người dân;
tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, nâng giá, nhất là
lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước sạch, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, chất
đốt.
8. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố cùng thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
tổ chức cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người
dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo, khó khăn.
9. Căn cứ
vào mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và chế độ, chính sách; Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, phường - xã - thị trấn quyết định sử dụng
dự phòng ngân sách cấp mình để xử lý nhu cầu khẩn cấp cho việc khắc phục hậu quả
do bão gây ra.
Trường hợp dự phòng ngân sách địa
phương đã sử dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu; Ủy ban nhân dân phường - xã
- thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên (Thành phố Thủ Đức, quận - huyện) tổng
hợp báo cáo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét hỗ trợ.
Phần III
LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ BÃO
Điều 8. Lực lượng
Lực lượng dự kiến huy động từ các cấp,
các ngành tham gia công tác ứng phó bão đảm bảo gần 30.000 người. Trong đó, lực
lượng nòng cốt của Thành phố Hồ Chí Minh là 4.240 người; lực lượng của thành phố
Thủ Đức và các quận - huyện là 9.356 người; lực lượng các phường - xã - thị trấn
là 16.020 người. Tùy theo tình hình diễn biến của bão, Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố quyết định việc điều động và phân công,
bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
(Đính kèm Phụ lục III - Lực lượng
dự kiến huy động).
Điều 9. Phương tiện,
trang thiết bị
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến
huy động để phòng, tránh, ứng phó với bão gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ
động, chi viện của các sở, ngành, đơn vị Thành phố và phương tiện, trang thiết
bị tại chỗ của thành phố Thủ Đức và các quận - huyện.
(Đính kèm Phụ lục IV - Phương tiện,
trang thiết bị cần huy động).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN,
ĐIỀU HÀNH, CHỈ HUY PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ VỚI BÃO
Điều 10. Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện căn cứ phương án này rà
soát, bổ sung hoàn chỉnh Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp
của địa bàn quản lý.
Điều 11.
Trong chỉ đạo, điều hành ứng phó bão cần tập trung lực lượng, phương tiện ứng cứu
hiệu quả các khu vực xung yếu, di dời dân đến nơi an toàn
để tránh xảy ra thiệt hại về người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài
sản.
Điều 12.
Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận - huyện phải trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn của đơn vị, địa phương mình thực hiện nhiệm vụ được phân công
khi bão đổ bộ trực tiếp vào Thành phố. Thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp thực hiện theo nhiệm vụ và địa bàn được phân
công phụ trách.
Điều 13.
Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn thành phố Thủ Đức và quận - huyện, phường
- xã - thị trấn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và quận - huyện, Trưởng Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập
trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại
do bão gây ra.
Điều 14.
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Phương án này được phổ biến đến tận
phường - xã - thị trấn, thông tin rộng rãi đến Nhân dân, các cơ quan, doanh
nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (địa chỉ:
http://www.phongchonglutbaotphcm.gov.vn - mục “Phương án”)./.
PHỤ LỤC I
SỐ NGƯỜI, SỐ HỘ DÂN DỰ KIẾN DI DỜI, SƠ TÁN
KHI BÃO ĐỔ BỘ TRỰC TIẾP VÀO ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Quận
- huyện
|
Số
phường, xã, thị trấn (có dân cần di dời, sơ tán)
|
Bão
cấp 8 - 9
|
Bão
cấp 10 - 13
|
Số
hộ cần di dời, sơ tán
|
Số
người di dời tại chỗ
|
Số
hộ cần di dời, sơ tán
|
Số
người cần di dời, sơ tán
|
1
|
Thành phố Thủ Đức
|
22
|
4.922
|
19.627
|
4.922
|
19.627
|
2
|
Quận 1
|
10
|
2.232
|
12.127
|
2.232
|
12.127
|
3
|
Quận 3
|
13
|
3.688
|
14.820
|
3.688
|
14.820
|
4
|
Quận 4
|
15
|
15.428
|
63.527
|
15.428
|
63.527
|
5
|
Quận 5
|
7
|
600
|
4.200
|
600
|
4.200
|
6
|
Quận 6
|
9
|
3.500
|
15.000
|
3.500
|
15.000
|
7
|
Quận 7
|
7
|
533
|
2.152
|
533
|
2.152
|
8
|
Quận 8
|
15
|
9.171
|
37.551
|
9.171
|
37.551
|
9
|
Quận 10
|
4
|
4.750
|
33.250
|
4.750
|
33.250
|
10
|
Quận 11
|
9
|
6.026
|
23.414
|
6.026
|
23.414
|
11
|
Quận 12
|
11
|
3.798
|
20.791
|
3.798
|
20.791
|
12
|
Quận Bình Tân
|
5
|
21.962
|
87.454
|
21.962
|
87.454
|
13
|
Quận Gò Vấp
|
6
|
10.186
|
71.300
|
10.186
|
71.300
|
14
|
Quận Phú Nhuận
|
2
|
444
|
5.450
|
444
|
5.450
|
15
|
Quận Tân Bình
|
2
|
6.235
|
29.423
|
6.235
|
29.423
|
16
|
Quận Tân Phú
|
9
|
3.659
|
19.881
|
3.659
|
19.881
|
17
|
Quận Bình Thạnh
|
13
|
1.788
|
6.358
|
1.788
|
6.358
|
18
|
Huyện Cần Giờ
|
7
|
1.154
|
3.771
|
1.596
|
4.907
|
19
|
Huyện Củ Chi
|
7
|
202
|
1.414
|
202
|
1.414
|
20
|
Huyện Bình Chánh
|
8
|
400
|
1.600
|
400
|
1.600
|
21
|
Huyện Nhà Bè
|
7
|
4.361
|
17.444
|
5.100
|
20.400
|
22
|
Huyện Hóc Môn
|
6
|
9.039
|
44.730
|
9.039
|
44.730
|
|
194
|
114.078
|
535.284
|
115.259
|
539.376
|
PHỤ LỤC II
CÁC KHU VỰC XUNG YẾU VÀ VỊ TRÍ AN TOÀN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Quận
- huyện
|
Số
khu vực xung yếu
|
Số
vị trí an toàn
|
1
|
Thành phố Thủ Đức
|
67
|
113
|
2
|
Quận 1
|
49
|
35
|
3
|
Quận 3
|
41
|
68
|
4
|
Quận 4
|
34
|
67
|
5
|
Quận 5
|
15
|
52
|
6
|
Quận 6
|
59
|
35
|
7
|
Quận 7
|
10
|
48
|
8
|
Quận 8
|
44
|
83
|
9
|
Quận 10
|
4
|
11
|
10
|
Quận 11
|
16
|
18
|
11
|
Quận 12
|
15
|
65
|
12
|
Quận Bình Tân
|
29
|
41
|
13
|
Quận Gò Vấp
|
20
|
39
|
14
|
Quận Phú Nhuận
|
18
|
18
|
15
|
Quận Tân Bình
|
4
|
50
|
16
|
Quận Tân Phú
|
22
|
69
|
17
|
Quận Bình Thạnh
|
22
|
110
|
18
|
Huyện Cần Giờ
|
31
|
35
|
19
|
Huyện Củ Chi
|
15
|
57
|
20
|
Huyện Bình Chánh
|
9
|
11
|
21
|
Huyện Nhà Bè
|
28
|
42
|
22
|
Huyện Hóc Môn
|
16
|
43
|
TỔNG
CỘNG
|
568
|
1.110
|
Các khu vực xung yếu, trọng điểm và vị
trí an toàn, kiên cố tại thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, cụ thể như sau:
1. Thành phố Thủ
Đức
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 67 điểm.
- Phường Hiệp Bình Chánh: 06 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 6; Khu phố 7; Khu phố 8; Khu phố 9.
- Phường Hiệp Bình Phước: 06 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4; Khu phố 5; Khu phố 6.
- Phường Linh Đông: 04 điểm, gồm Khu
phố 5; Khu phố 6; ven rạch Gò Dưa, Khu phố 7; ven sông Sài Gòn, Khu phố 8.
- Phường Tam Phú: 02 điểm, gồm khu
dân cư Khu phố 1; Khu phố 2.
- Phường Trường Thọ: 05 điểm, gồm khu
dân cư Khu phố 5; Khu phố 6; Khu phố 7; Khu phố 8; Khu phố 9.
- Phường Linh Trung: 03 điểm, gồm Khu
phố 4; Khu phố 5; Khu phố 6.
- Phường Linh Xuân: 05 điểm, gồm Khu
phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4; Khu phố 5.
- Phường Linh Chiểu: 01 điểm - khu
dân cư Khu phố 2.
- Phường Tam Bình: 02 điểm, gồm khu
dân cư Khu phố 4; Khu phố 5.
- Phường Linh Tây: 02 điểm, gồm khu
dân cư Khu phố 4; Khu phố 5.
- Phường Bình Chiểu: 03 điểm, gồm khu
dân cư Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3.
- Phường Bình Thọ: 01 điểm - khu dân
cư Khu phố 2.
- Phường An Phú: 02 vị trí, gồm khu vực
cầu Giồng Ông Tố tổ 16, Khu phố 2 và tổ 20, Khu phố 3.
- Phường Thủ Thiêm: 03 vị trí, gồm khu
vực giáp sông Sài Gòn tổ 45, Khu phố 3; tổ 60, Khu phố 3; tổ 79, Khu phố 6.
- Phường An Khánh: 01 vị trí - khu vực
bờ sông Sài Gòn, Khu phố 2 (cách cầu Sài Gòn khoảng 500m về phía hạ lưu).
- Phường Bình Trưng Đông: 05 vị trí,
gồm khu vực giáp dự án 154ha thuộc Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4;
Khu phố 5.
- Phường Bình Trưng Tây: 02 vị trí, gồm
khu vực cầu Giồng Ông Tố thuộc Khu phố 1 và Khu phố 3.
- Phường Cát Lái: 02 vị trí, gồm khu
vực bờ biền Khu phố 3 (tổ 33, tổ 34, tổ 35); khu vực cầu cảng tổ 43, Khu phố 3.
- Phường Thạnh Mỹ Lợi: 02 vị trí, gồm
khu vực bờ sông Đồng Nai, Khu phố 3 (tổ 35, tổ 36, tổ 40) và khu vực bờ sông
Sài Gòn, Khu phố 4 (ấp Bình Lợi cũ).
- Phường Thảo Điền: 01 vị trí - khu vực
bờ sông Sài Gòn (hẻm 16, đường Nguyễn Văn Hưởng, Khu phố 4).
- Phường Long Bình: 05 điểm, gồm khu
vực cuối đường Long Sơn; hẻm 38 đường số 10; bến đò Cây Me; khu vực Bến Sạn cuối
đường số 6; khu vực bến đò Long Đại.
- Phường Long Phước: 04 điểm, gồm khu
vực dọc tuyến sông Đồng Nai (khu phố Long Đại và khu phố Lân Ngoài); khu vực cuối
đường số 12; xóm Hến tổ 33; khu vực vòng xoay thuộc khu phố Trường Khánh.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 112 điểm.
- Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư quận Thủ Đức cũ (92 điểm):
+ Phường Hiệp Bình Chánh: 12 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bình Triệu; Trường Tiểu học Hiệp
Bình Chánh; Ban điều hành Khu phố 5; Trường THCS Ngô Chí Quốc; chung cư Mỹ Kim;
chung cư 4S; chung cư Mỹ An; chung cư Mỹ Long; chung cư Open Riverside; Trung
tâm Thương mại GiGaMail; Trường Đại học Luật.
+ Phường Hiệp Bình Phước: 09 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THPT Bách Việt; Trường THCS Hiệp Bình;
Nhà Văn hóa phường; Trường THPT Hiệp Bình; Trường THPT Nguyễn Khuyến; Trường Mầm
non Tây Úc; Trường Tiểu học Đào Sơn Tây; Trường Mầm non Hoa Hồng.
+ Phường Linh Đông: 09 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; giáo xứ Thánh Nguyễn Duy Khang; Trường Tiểu học Linh
Đông; Trường THCS Linh Đông; Trường Tiểu học Đặng Văn Bất; Trạm Y tế phường;
chung cư Tecco; chung cư 4S; Trường Cao đẳng Sarimex.
+ Phường Tam Phú: 11 điểm, gồm giáo xứ
Châu Bình; giáo xứ Tam Hà; đình Bình Đức; Trường THPT Tam Phú; Trường THCS Thái
Văn Lung; chung cư Tam Phú; chung cư Sunview; chung cư Đạt Gia; Trường Tiểu học
Trương Văn Hải; chùa Vạn Đức; Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần.
+ Phường Trường Thọ: 10 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; chung cư Thủ Đức; Trường THCS Nguyễn Văn Banh; chung
cư Lan Phương; Trường THCS Trường Thọ; Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân 2;
đình Trường Thọ; Làng thiếu nhi Picaso; chung cư Lavita; chung cư Chương Dương.
+ Phường Linh Trung: 07 điểm, gồm Trường
THCS Đỗ Tấn Phong; Trường THCS Linh Trung; Trường Mầm non Linh Trung; Văn phòng
Đại học Quốc gia; Trường Đại học Nông Lâm; chung cư Bình Minh; Trung tâm Thực
nghiệm Nông Lâm.
+ Phường Linh Xuân: 10 điểm, gồm Trường
THPT Đào Sơn Tây; Trường Tiểu học Xuân Hiệp; Trường THCS Xuân Trường; Trường Tiểu
học Nguyễn Văn Nở; Trường THCS Nguyễn Văn Bá; giáo xứ Linh Xuân; Trường Mầm non
Hoa Đào; Trường Mầm non Thỏ Ngọc; Bệnh viện Hoàn Mỹ; Tiểu đoàn 1 Cảnh sát cơ động.
+ Phường Linh Chiểu: 03 điểm, gồm
Trung tâm Văn hóa quận; Trung tâm Thể dục thể thao; Nhà Thiếu nhi quận.
+ Phường Tam Bình: 06 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tam Bình; Nhà Văn hóa phường; Trường
THCS Tam Bình; Trường Mầm non Việt Anh; tòa nhà Sài Gòn Avenue.
+ Phường Linh Tây: 03 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Trương Văn Ngữ; Trường Tiểu học Linh Tây.
+ Phường Bình Chiểu: 08 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Bình Chiểu; Trường Tiểu học Bình Chiểu;
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tây; Trường Mầm non Hoa Mai; Trường Tiểu học Trần Văn
Vân; Ban điều hành Khu phố 3; chung cư Stown.
+ Phường Bình Thọ: 04 điểm, gồm Trường
THPT Thủ Đức; Trường THCS Bình Thọ; Trường THPT Nguyễn Hữu Huân; Trường Tiểu học
Từ Đức.
- Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư của Quận 2 cũ (14 điểm);
+ Phường An Phú: 01 điểm - trụ sở Ủy
ban nhân dân phường.
+ Phường Thủ Thiêm: 01 điểm - trụ sở Ủy
ban nhân dân phường.
+ Phường An Khánh: 02 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Bình An.
+ Phường Bình Trưng Đông: 04 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; giáo xứ Mỹ Hòa; dòng mến thánh giá Tân Lập; Trạm
Y tế phường.
+ Phường Bình Trưng Tây: 02 điểm, gồm
Nhà Thiếu nhi quận; Trường THPT Giồng Ông Tố.
+ Phường Cát Lái: 01 điểm - Trường
Trung học Kỹ thuật Hải Quân.
+ Phường Thạnh Mỹ Lợi: 02 điểm, gồm
chung cư Thạnh Mỹ Lợi; Trường THCS Thạnh Mỹ Lợi.
+ Phường Thảo Điền: 01 điểm - trụ sở Ủy
ban nhân dân phường.
- Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư của Quận 9 cũ (06 điểm):
+ Phường Long Bình: 04 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tạ Uyên; Trường THCS Long Bình; Trường
THPT Nguyễn Văn Tăng.
+ Phường Long Phước: 02 điểm, gồm trụ
Nhà Văn hóa phường; Trường Tiểu học Long Phước.
2. Huyện Cần Giờ
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 31 điểm.
- Xã Bình Khánh: 08 điểm, gồm khu dân
cư ấp Bình Mỹ (Doi Mỹ Khánh và Tắc Sông Chà); ấp Bình Trung (khu vực sông Lòng
Tàu); ấp Bình Trường (khu vực sông Nhà Bè); ấp Bình Thạnh (khu dân cư ven sông
Soài Rạp); ấp Bình Lợi (khu vực Tắc Tây Đen); ấp Bình An (khu vực Kênh Xáng); ấp
Bình Thuận (khu vực ven sông Nhà Bè); ấp Bình Phước (khu vực ven sông Nhà Bè).
- Xã Tam Thôn Hiệp: 04 điểm, gồm khu
dân cư ấp An Hòa; ấp An Phước; ấp An Lộc; ấp Trần Hưng Đạo.
- Xã An Thới Đông:
06 điểm, gồm khu dân cư ấp An Hòa; ấp An Bình; ấp An Đông; ấp An Nghĩa; ấp An
Doi Lầu; ấp Rạch Lá.
- Xã Lý Nhơn: 03 điểm, gồm khu dân cư
ấp Tân Điền; ấp Lý Thái Bửu; ấp Lý Hòa Hiệp.
- Xã Long Hòa: 04 điểm, gồm khu dân
cư ấp Đồng Hòa (dọc bờ biển từ dinh Ông Phước đến đầu doi cách khoảng 40m từ bờ
vào); ấp Đồng Tranh (dọc bờ biển đầu doi đến bến đò Đồng Hòa cách 40m từ bờ
vào); ấp Hòa Hiệp (dọc sông Hà Thanh - sông Dinh Bà cách 40m từ bờ vào); ấp
Long Thạnh (dọc bờ biển từ cầu Rạch Lỡ đến dinh Ông Phước cách 40m từ bờ).
- Thị trấn Cần Thạnh: 05 điểm, gồm
khu dân cư khu phố Miễu Ba; khu phố Miễu Nhì; khu phố Hưng Thạnh; khu phố Phong
Thạnh; khu phố Giồng Ao.
- Xã đảo Thạnh An: 01 điểm - toàn xã
đảo Thạnh An.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 35 điểm.
- Xã Bình Khánh: 10 điểm, gồm Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Cần Giờ; Trung tâm Văn
hóa xã; Trường Tiểu học Bình Mỹ; chùa Quang Minh Như Lai; Trường Mầm non Bình
Khánh; Trường Tiểu học Bình Khánh; Trường Tiểu học Bình Thạnh; Nhà Văn hóa ấp
Bình Trung; Trường THCS Bình Khánh; Trường Tiểu học Bình Phước (Bình Lợi cũ -
cơ sở Bà Xán).
- Xã An Thới Đông: 05 điểm, gồm Trường
Tiểu học An Nghĩa; Trường THCS An Thới Đông; Trường THCS Doi Lầu; Trường Mầm
non Doi Lầu; Nhà Văn hóa - Thể thao ấp An Hòa.
- Xã Tam Thôn Hiệp: 02 điểm, gồm Trường
Tiểu học Tam Thôn Hiệp; Trường Mầm non Tam Thôn Hiệp.
- Xã Lý Nhơn: 03 điểm, gồm Nhà Văn
hóa - Thể dục Thể thao xã; Trường THCS Lý Nhơn; Trường Tiểu học Vàm Sát.
- Xã Long Hòa: 7 điểm, gồm Trung tâm
Văn hóa - Thể thao xã; Trường Tiểu học Đông Hòa; Trường Tiểu học Hòa Hiệp; Trường
Tiểu học Long Thạnh; Trường THCS Long Hòa; Nhà Văn hóa ấp Đồng Tranh; Nhà Văn
hóa ấp Đồng Hòa.
- Thị trấn Cần Thạnh: 04 điểm, gồm
Trường THPT Cần Thạnh; Trường Mầm non Cần Thạnh; Trường Tiểu học Cần Thạnh; Trường
THCS Cần Thạnh.
- Xã Thạnh An: 04 điểm, gồm Trường Tiểu
học Thạnh An; Trường THCS - THPT Thạnh An; chùa Tịnh Đô Cư Sĩ Hưng Lợi Tự; Ban
Chỉ huy Quân sự xã.
3. Huyện Nhà Bè
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 28 điểm.
- Thị trấn Nhà Bè: 01 điểm - khu vực
vành đai kè Phú Xuân (sông Phú Xuân).
- Xã Phú Xuân: 04 điểm, gồm khu dân
cư hẻm 64; hẻm 2771 (hẻm 869 cũ); hẻm 2829 (hẻm 917 cũ); hẻm 2873 (hẻm 963 cũ)
trên tuyến đường Huỳnh Tấn Phát.
- Xã Nhơn Đức: 03 điểm, gồm khu dân
cư khu vực xóm Đáy, Ấp 1; khu dân cư ven sông Long Kiển, Ấp
2; khu dân cư ven rạch Bà Lào, Ấp 4.
- Xã Phước Lộc: 04 điểm, gồm khu vực Ấp
1; Ấp 2; Ấp 3; Ấp 4 (hai bên bờ sông Phước Lộc, đường Đào Sư Tích, đường Bờ
Tây).
- Xã Phước Kiển: 03 điểm, gồm khu vực
Ấp 1; Ấp 4; Ấp 3E (ven rạch Ông Lớn và sông Phước Kiển).
- Xã Long Thới:
09 điểm, gồm khu dân cư Ấp 1 (hẻm 541, hẻm 590, hẻm 602); Ấp
2 (hẻm 339, hẻm 403, hẻm 455, hẻm 306, hẻm 484, hẻm 274 khu vực Ngã Ba Đình).
- Xã Hiệp Phước: 04 điểm, gồm khu vực
Ấp 1; Ấp 2; Ấp 3; Ấp 4 (hai bên bờ rạch Giồng, rạch Lò, sông Kinh Lộ, sông Soài
Rạp, rạch Lò Than).
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 42 điểm.
- Thị trấn Nhà Bè: 05 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân thị trấn; Trường Tiểu học Trần Thị Ngọc Hân; Trung tâm Sinh hoạt
Thanh thiếu niên huyện; Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm; Trường Tiểu học Lâm Văn
Bền.
- Xã Phú Xuân: 07 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Nhà Thiếu nhi huyện; Trường Tiểu học Nguyễn Bình; Trạm Y tế
xã; Trường Tiểu học Nguyễn Trực; Trường THCS Lê Văn Hưu; Ban Chỉ huy Quân sự
huyện.
- Xã Nhơn Đức: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường Tiểu học Lê Văn Lương; Trường THCS Hai Bà Trưng; Trường
Tiểu học Lê Lợi; Nhà Văn hóa - Thể thao xã; Trường Mầm non Hướng Dương.
- Xã Phước Lộc: 04 điểm, gồm Văn
phòng Ban nhân dân Ấp 1; Văn phòng Ban nhân dân Ấp 2; Văn
phòng Ban nhân dân Ấp 3; Văn phòng Ban nhân dân Ấp 4.
- Xã Phước Kiển: 06 điểm, gồm Trường
Tiểu học Tạ Uyên; Trường THCS Lê Thành Công; Trường Tiểu học Lê Quang Định; Trường
THCS Nguyễn Văn Quỳ; Văn phòng Ban nhân dân Ấp 5; Trường THPT Phước Kiển.
- Xã Long Thới:
05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường Tiểu học Trang Tấn Khương; Trường
Mẫu giáo Đồng Xanh; Trung tâm Dạy nghề huyện Nhà Bè; Trường
THPT Long Thới.
- Xã Hiệp Phước: 09 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường Tiểu học Dương Văn Lịch; Trường Mầm non Sao Mai; khu cư
xá Nhà máy điện Hiệp Phước; Bưu điện Hiệp Phước; Văn phòng Ban nhân dân Ấp 2; Trường THCS Hiệp Phước 3; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tạo; Nhà Văn
hóa - Thể thao xã.
4. Huyện Bình
Chánh
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 09 điểm.
- Xã Bình Hưng: 02 điểm, gồm: khu dân
cư ven rạch Xóm Củi và rạch Bà Lào, Ấp 4; khu dân cư cặp ven rạch Bà Lào, Ấp
4A.
- Xã Phong Phú: 01 điểm - khu dân cư
ven rạch Bà Lào - Thủ Đảo Ấp 1, Ấp 4.
- Xã Quy Đức: 01 điểm - khu dân cư cặp
ven sông Cần Giuộc Ấp 1, Ấp 4.
- Xã Đa Phước: 01 điểm - khu dân cư cặp
ven sông Cần Giuộc Ấp 2, Ấp 3.
- Xã Phạm Văn Hai: 01 điểm - khu dân
cư cặp kênh An Hạ Ấp 5, Ấp 6, Ấp 7.
- Xã Bình Lợi: 01 điểm - khu dân cư cặp
kênh Xáng Ngang Ấp 1, Ấp 2.
- Xã Lê Minh Xuân: 01 điểm - khu dân
cư ấp cặp kênh Xáng Ngang Ấp 2, Ấp 5.
- Xã Tân Nhựt: 01 điểm - khu dân cư cặp
sông chợ Đệm Ấp 3, Ấp 4.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 11 điểm.
- Xã Bình Hưng: 01 điểm - Trường Tiểu
học Bình Hưng.
- Xã Phong Phú: 01 điểm - Trường THCS
Phong Phú.
- Xã Quy Đức: 01 điểm - Trường THCS
Quy Đức.
- Xã Phạm Văn Hai: 02 điểm, gồm: Trường
Tiểu học An Hạ; Trường THCS Phạm Văn Hai.
- Xã Bình Lợi: 01 điểm - Trường THCS
Gò Xoài.
- Xã Lê Minh Xuân: 02 điểm, gồm: Trường
Tiểu học Lê Minh Xuân 3; Trường Tiểu học Cầu Xáng.
- Xã Tân Nhựt: 02 điểm, gồm: Trường
Tiểu học Tân Nhựt 3; Trường Tiểu học Tân Nhựt 4.
- Xã Đa Phước: 01 điểm - Trường Tiểu
học Nguyễn Yăn Trân.
5. Huyện Củ Chi
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 15 điểm.
- Xã Thái Mỹ: 01 điểm - khu vực Tam
Tân.
- Xã Hòa Phú: 01 điểm - khu dân cư
ven sông Sài Gòn (từ cầu Bà Bếp đến địa phận xã Trung An).
- Xã Trung An: 02 điểm, gồm khu vực ấp
An Hòa; ấp Bốn Phú.
- Xã Phú Hòa Đông: 02 điểm, gồm khu vực
rạch Nàng Âm; rạch Láng The.
- Xã Tân An Hội: 01 điểm - khu vực ấp
Tam Tân.
- Xã Phước Hiệp: 02 điểm - khu vực
Tam Tân, ấp Trại Đèn.
- Xã Bình Mỹ: 03 điểm, gồm khu vực Ấp
3; Ấp 5; Ấp 7.
- Xã An Phú: 01 điểm - ven sông Sài
Gòn.
- Xã Tân Phú Trung: 01 điểm - ven
kênh Thầy Cai, An Hạ.
- Xã Tân Thông Hội: 01 điểm - ven
kênh Thầy Cai, An Hạ.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 57 điểm.
- Xã Thái Mỹ: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Nhà Văn hóa - Thể thao xã; Trường THCS Nguyễn Văn Xơ.
- Xã Bình Mỹ: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã; Trường THCS Bình Hòa.
- Xã Hòa Phú: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường THCS Hòa Phú; Trường Tiểu học Hòa Phú.
- Xã Trung An: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường Tiểu học Trung An.
- Xã Phú Hòa Đông: 02 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân xã; Trường THPT Phú Hòa Đông.
- Xã Nhuận Đức: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường Thiếu sinh quân Thành phố; Trường Dạy lái xe Tiến Bộ.
- Xã An Nhơn Tây: 02 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân xã; Trường THPT An Nhơn Tây.
- Xã An Phú: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Phú Mỹ Hưng: 02 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân xã; khu Bến Dược.
- Xã Trung Lập Thượng: 02 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường THPT Trung Lập.
- Xã Trung Lập Hạ: 01 điểm - trụ sở Ủy
ban nhân dân xã.
- Xã Phạm Văn Cội: 03 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã; Trường THCS Phạm Văn Cội.
- Xã Phước Thạnh: 03 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân xã; Trường THPT Quang Trung; Trạm Y tế xã.
- Xã Phước Hiệp: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trạm Y tế Mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Rành; Xí nghiệp Quản
lý khai thác công trình Thủy lợi.
- Xã Tân An Hội: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã; Trường THCS Tân An Hội.
- Thị trấn Củ Chi: 07 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân thị trấn; Trường THCS Thị Trấn 2; Trung tâm Văn hóa - Thể thao
huyện; Trường Tiểu học Thị Trấn; Trường Trung cấp Kỹ thuật nghề Tây Bắc; Trường
THPT Củ Chi; Trường THCS Thị trấn 1.
- Xã Phước Vĩnh An: 02 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Tân Thạnh Tây: 02 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Tân Thạnh Đông: 02 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; Trường THCS Tân Thạnh Đông.
- Xã Tân Thông Hội: 03 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; Trường THPT Tân Thông Hội; Nhà Thiếu nhi huyện.
- Xã Tân Phú Trung: 04 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ Thủy lợi; Trạm
Y tế xã; Trường THCS Tân Phú Trung.
6. Huyện Hóc
Môn
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 16 điểm.
- Xã Nhị Bình: 04 điểm, gồm Ấp 1 (khu vực cánh đồng Ba Gò); Ấp 2 (khu vực ven sông cầu Võng, Rỗng
Gòn thuộc tổ 2 và tổ 4); Ấp 3 (khu vực ven sông Sài Gòn); Ấp 4 (khu vực ven sông Sài Gòn).
- Xã Tân Thới Nhì: 01 điểm - khu vực ấp
Nhị Tân 2 (khu dân cư dọc hai bờ kênh An Hạ).
- Xã Đông Thạnh: 04 điểm, gồm Ấp 1 (khu vực ven rạch Bến Gò Trại, rạch Rỗng Bầu, sông Rạch Tra); Ấp 2
(khu vực ven rạch Bến Bà Mai, rạch Bến Lội); Ấp 3 (khu vực ven sông cầu Ba Năm,
sông Rạch Tra); Ấp 4 (khu vực ven cầu Bến Đá).
- Xã Tân Hiệp:
03 điểm, gồm khu
vực ấp Tân Hòa; ấp Tân Thới 3; ấp Thới Tây
1.
- Xã Xuân Thới
Sơn: 01 điểm - khu vực Ấp 5 (khu dân cư dọc kênh An Hạ).
- Xã Xuân Thới Thượng: 02 điểm, gồm
khu vực Ấp 1; Ấp 6.
- Xã Thới Tam Thôn: 01 điểm - khu vực
ấp Trung Đông.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 43 điểm.
- Xã Nhị Bình: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trạm Y tế xã; Trường Tiểu học Võ Văn Thặng; Trường Mầm non Sơn
Ca 3; Trường THCS Đặng Công Bỉnh; Trung tâm Văn hóa Thể thao xã.
- Xã Đông Thạnh: 10 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Trạm Y tế xã; Trường Tiểu học
Hoàng Hoa Thám; Trường Tiểu học Trần Văn Danh; Trường THCS Đông Thạnh; Trường
Tiểu học Thới Thạnh; Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến; Trường Mầm non Sơn Ca; Trường
THCS Đặng Thúc Vịnh.
- Xã Tân Hiệp: 07 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường Trung cấp Bách Nghệ; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên; Trường Mầm non Tân Hòa; Nhà Thiếu nhi huyện; Trường Tiểu
học Cầu Xáng; Trường THCS Đỗ Văn Dậy.
- Xã Tân Thới Nhì: 05 điểm, gồm doanh
trại Quân đội nhân dân Việt Nam; Trường THCS Lý Chính Thắng 1; Trường Tiểu học
Nhị Tân; Trường Mầm non Hướng Dương; Trường Tiểu học Lý Chính Thắng 2.
- Xã Xuân Thới Sơn: 06 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; Trường Tiểu học Dương Công Khi; Trường THCS Nguyễn Hồng
Đào; Trạm Y tế xã; Trường THPT Phạm Văn Sáng; Trường Tiểu học Nhị Xuân.
- Xã Xuân Thới Thượng: 08 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trường THPT Nguyễn Văn Cừ; Trường THCS Xuân Thới Thượng; Trường Tiểu học Xuân Thới Thượng; Trạm Y tế xã; Khu tưởng niệm
liệt sĩ Ngã Ba Giồng; Trường THCS Nguyễn Văn Bứa; Trường Tiểu học Ngã Ba Giồng.
- Xã Thới Tam Thôn: 01 điểm - Trường
THCS Tam Đông 1.
7. Quận Bình Thạnh
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 22 điểm.
- Phường 2: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Cầu Bông (kéo dài liền tuyến từ tổ 1 đến tổ 14 Khu phố 1; tổ 43, 44, 48, 49, 50
Khu phố 2 đến tổ 39, 40, 51, 52, 53 Khu phố 3).
- Phường 11: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Lăng (kéo dài liền tuyến từ tổ 74 Khu phố 6 đến tổ 86, 87, 106 Khu phố 7).
- Phường 12: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Lăng (tổ 24 Khu phố 2).
- Phường 13: 02 điểm, gồm khu vực
giáp rạch Lăng (từ tổ 25, tổ 32 đến tổ 33A Khu phố 2); khu vực giáp sông Sài
Gòn (tổ 35 Khu phố 2).
- Phường 15: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Cầu Bông (kéo dài liền tuyến từ tổ 6, 9, 10 Khu phố 1, tổ 24, 25, 26, 27, 28,
29, 36, 37 Khu phố 2 đến tổ 71, 72, 76, 77, 79 Khu phố 4).
- Phường 19: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Văn Thánh (tổ 31, 32 Khu phố 2).
- Phường 21: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Văn Thánh (kéo dài liền tuyến từ Khu phố 1, 2, 3 đến tổ 1, 2, 3, 5, 16, 17, 29,
31, 34, 45, 50, 52, 53, 55, 56 Khu phố 4).
- Phường 22: 01 điểm - khu vực giáp rạch
Văn Thánh (kéo dài liền tuyến từ tổ 1, 3, 8 Khu phố 1, tổ 59 Khu phố 6 đến tổ
65, 77 Khu phố 7).
- Phường 24: 03 điểm, gồm khu vực
giáp rạch Cầu Sơn (tổ 15, 17 Khu phố 2); khu vực giáp rạch Cầu Bông (kéo dài liền
tuyến từ tổ 30, 32, 34, 35 Khu phố 2 đến tổ 37, 38, 50, 55, 58, 61 Khu phố 3)
và khu vực giáp rạch Bà Láng (tổ 39, 41 Khu phố 3).
- Phường 25: 02 điểm, gồm khu vực
giáp sông Sài Gòn (tổ 11, 12 Khu phố 1); khu vực giáp kênh Thanh Đa (tổ 91, 92,
94, 97 Khu phố 5).
- Phường 26: 03 điểm, gồm khu vực
giáp rạch Cầu Sơn (tổ 2, 4 Khu phố 1); khu vực giáp rạch Bà Láng (tổ 6, 7 Khu
phố 1) và khu vực giáp rạch Tam Vàm Tắc - sông Bình Triệu (tổ 30 Khu phố 6).
- Phường 27: 01 điểm - khu vực giáp rạch
nhánh kênh Thanh Đa (tổ 57 Khu phố 5).
- Phường 28: 04 điểm, gồm khu vực
giáp sông Sài Gòn (tổ 23, 25, 26, 27, 30, 31, 32, 33, 34 Khu phố 2, 3); khu vực
giáp rạch Cây Bàng (tổ 28, 29 Khu phố 2); khu vực giáp rạch Cầu Cống (tổ 24 Khu
phố 2); khu vực giáp rạch Ông Ngữ (tổ 21 Khu phố 2).
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 110 điểm.
- Phường 1: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu niên quận; Trường Tiểu học
Tô Vĩnh Diện; Nhà Văn hóa phường.
- Phường 2: 08 điểm, gồm chung cư Mỹ
Phước; nhà thờ Thánh Mẫu; Trường THCS Lam Sơn; Trường Tiểu
học Lam Sơn; Trường Mầm non 2 (cơ sở 1); Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị; trụ sở
Hội Chữ thập đỏ quận; trụ sở Tòa án quận.
- Phường 3: 08 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THPT Võ Thị Sáu; Trạm Y tế phường; Trường THCS
Trương Công Định; Trường THCS Hà Huy Tập; Trường Tiểu học Hà Huy Tập; Trường Đại
học Mỹ thuật; Ban Chỉ huy Quân sự quận.
- Phường 5: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; tịnh xá Trung tâm; Trường Tiểu học Yên Thế.
- Phường 6: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường Tiểu học Bế Văn Đàn.
- Phường 7: 08 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố; chung cư
21/12 Lê Trực; Trường Mầm non 7A; Trường Mầm non 7B; chung cư 283 Lê Quang Định;
Trường THPT Hoàng Hoa Thám; Ban Chỉ huy Quân sự phường.
- Phường 11: 01 điểm - Trường Tiểu học
Phan Văn Trị.
- Phường 12: 08 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Mầm non 12; Trường Trung cấp nghề (cơ sở 2); Trường
Tiểu học Bình Hòa; Trường THCS Rạng Đông; Học viện Cán bộ Thành phố; chung cư Đất
Phương Nam; Trường Tiểu học Trần Quang Vinh.
- Phường 13: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Công an phường; Ban Chỉ huy Quân sự phường; Nhà Văn hóa
Khu phố 2; Trung tâm hội nghị Aqua Palace.
- Phường 14: 04 điểm, gồm Trường Tiểu
học Nguyễn Đình Chiểu; Trung tâm Thể dục Thể thao quận; nhà khách Bộ Quốc
phòng; chung cư 32/17 Nguyễn Huy Lượng.
- Phường 15: 07 điểm, gồm tòa nhà Việt
Thuận Thành; Trường Đại học Kinh tế -Tài chính; Đại học Quốc tế Hồng Bàng; Tổng
Công ty Nông nghiệp Sài Gòn; Trường Tiểu học Lê Đình Chinh; cao ốc Cận Viễn
Đông; cao ốc SPT.
- Phường 17: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Hồng Hà; Trường THCS Điện Biên; Công an
phường; Trạm Y tế phường.
- Phường 19: 06 điểm, gồm Trường Tiểu
học Phù Đổng; Trường THCS Phú Mỹ; Trường Tiểu học Thạnh Mỹ Tây; chung cư Nguyễn
Ngọc Phương; Trường Đại học Tôn Đức Thắng; chung cư Phạm Viết Chánh.
- Phường 21: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; cao ốc 518 Điện Biên Phủ; Trường Tiểu học Nguyễn Trọng Tuyển;
Trường Mầm non 21; Trạm Y tế phường; Nhà Văn hóa phường.
- Phường 22: 06 điểm, gồm chung cư
Cantavil - Hoàng Cầu; chung cư Ruby, Topaz, Sapphia; Trường Tiểu học Cửu Long;
Trường THCS Cửu Long; chung cư lô D cầu Thủ Thiêm; cao ốc The Manor.
- Phường 24: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Công an phường; Ban Chỉ huy Quân sự phường; Trường Tiểu học
Bạch Đằng.
- Phường 25: 11 điểm, gồm Trường Đại
học Kỹ thuật công nghệ 475 Điện Biên Phủ); Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ
(31/36 Ung Văn Khiêm); Trường Đại học Giao thông vận tải; Trường Đại học Ngoại
thương; Trường THCS Đống Đa; chung cư Thế kỷ 21; chung cư 41 Bis; chung cư Bắc
Bình; chung cư Greenfiel; chung cư Wilton; chung cư SamLand.
- Phường 26: 03 điểm, gồm Trường THPT
Thanh Đa; Trường Tiểu học Chu Văn An; Trường THCS Lê Văn Tám.
- Phường 27: 04 điểm, gồm trụ sở Khu
phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4; Trường THCS Thanh Đa.
- Phường 28: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Ban Chỉ huy Quân sự phường; Công an phường;
Trường THCS Bình Qưới Tây; Trường Tiểu học Bình Qưới Tây; khách sạn Domaine.
8. Quận Bình
Tân
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 29 điểm.
- Phường An Lạc: 04 điểm, gồm khu dân
cư Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4.
- Phường An Lạc A: 01 điểm - khu dân
cư Khu phố 1.
- Phường Tân Tạo: 01 điểm - khu dân
cư Khu phố 1.
- Phường Tân Tạo A: 03 điểm, gồm khu
dân cư Khu phố 1 (cụm hẻm 1166 quốc lộ 1A); Khu phố 2; Khu phố 6.
- Phường Bình Trị Đông: 04 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 2; Khu phố 6; Khu phố 7; Khu phố 12.
- Phường Bình Trị Đông A: 06 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 7; Khu phố 8; Khu phố 9.
- Phường Bình Trị Đông B: 04 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 11; Khu phố 12; Khu phố 13; Khu phố 14.
- Phường Bình Hưng Hòa: 02 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 11 và Khu phố 15.
- Phường Bình Hưng Hòa A: 02 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 7 và Khu phố 21.
- Phường Bình Hưng Hòa B: 02 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 5 và Khu phố 6.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 41 điểm.
- Phường An Lạc: 04 điểm, gồm Trường
THPT An Lạc; Trường THCS Bình Tân; Trường Tiểu học An Lạc 1; Trường THPT Phú
Lâm.
- Phường An Lạc A: 02 điểm, gồm Trường
Tiểu học An Lạc 2; Trường Tiểu học An Lạc 3.
- Phường Tân Tạo: 03 điểm, gồm Trường
Tiểu học Tân Tạo (Hồ Văn Long); Trường THCS Tân Tạo; Trường Tiểu học Bình Tân.
- Phường Tân Tạo A: 06 điểm, gồm Trường
THCS Tân Tạo A; Trường Mầm non Mai Vàng; Trường Mầm non Tân Tạo; Trung tâm Văn
hóa liên phường Tân Tạo; Trường Tiểu học Tân Tạo A; Liên đoàn Lao động quận.
- Phường Bình Trị Đông: 04 điểm, gồm
Trường THCS Lý Thường Kiệt; Trường THCS Bình Trị Đông; Trường Tiểu học Bình Trị
Đông; Trường Tiểu học Bình Trị 1.
- Phường Bình Trị Đông A: 05 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh; Trường THCS Bình Trị
Đông A; Trường Mầm non Cẩm Tú; Trường Tiểu học Bình Trị Đông A.
- Phường Bình Trị Đông B: 04 điểm, gồm
Trung tâm Dạy nghề quận; Trường Tiểu học Bình Trị 2; Trường Mầm non Hương Sen;
Trường Mầm non Bình Trị Đông.
- Phường Bình Hưng Hòa: 08 điểm, gồm
Trường Tiểu học Lê Trọng Tấn; Trường THPT Bình Hưng Hòa; Trung tâm Giáo dục thường
xuyên; Trường Mầm non Trúc Đào; Trường Tiểu học Lạc Hồng; Trường THCS Lạc Long
Quân; Trường Tiểu học Bình Hưng Hòa; nhà thờ Bình Thuận.
- Phường Bình Hưng Hòa A: 02 điểm, gồm
Trường Tiểu học Bình Long; Trạm Y tế phường.
- Phường Bình Hưng Hòa B: 03 điểm, gồm
Trường THCS Bình Hưng Hòa; Trường Tiểu học Bình Hưng Hòa 1; Trường Tiểu học
Bình Hưng Hòa 2.
9. Quận Gò Vấp
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 20 điểm.
- Phường 5: 03 điểm, gồm Khu phố 7;
Khu phố 9 (tổ 61); Khu phố 12 (tổ 81).
- Phường 6: 02 điểm, gồm Khu phố 1;
Khu phố 5 (khu trại vịt).
- Phường 13: 04 điểm, gồm Khu phố 1
(tổ 2, 4, 5, 6 dọc kênh Tham Lương và rạch Cầu Cụt); Khu phố 2 (tổ 15 dọc kênh
Tham Lương và rạch Cầu Cụt); Khu phố 3 (tổ 19, 23 ven sông Sài Gòn); Khu phố 4.
- Phường 14: 09 điểm, gồm Khu phố 1
(tổ 1); Khu phố 2 (tổ 12); Khu phố 5 (tổ 33 dọc kênh Tham Lương); Khu phố 6 (tổ
41, 42); Khu phố 7 (tổ 55); Khu phố 8 (tổ 56); Khu phố 9 (tổ 62, 63, 65, 66);
Khu phố 11 (tổ 77, 80, 81); Khu phố 12 (tổ 87, 90).
- Phường 15: 01 điểm - Khu phố 8 (ấp
Doi tổ 58, 59, 60, 61, 62).
- Phường 17: 01 điểm - Khu dân cư từ
tổ 1 đến tổ 7 Khu phố 1.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 39 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - Trường Tiểu học
Nguyễn Thượng Hiền.
- Phường 3: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Bệnh viện 175; Công ty Singer; Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi;
Trường THPT Gò Vấp.
- Phường 4: 01 điểm - Trường Tiểu học
Hạnh Thông.
- Phường 5: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; giáo xứ Bến Cát; giáo xứ Bến Hải; Trường THCS Nguyễn Văn
Nghi; Trường Mầm non Họa Mi 5 (cơ sở 2).
- Phường 6: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THPT Trần Hưng Đạo; Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.
- Phường 7: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THCS Gò Vấp.
- Phường 8: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THPT Nguyễn Công Trứ; chùa Thới
Hòa.
- Phường 9: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Miền Nam; giáo xứ Thạch
Đà.
- Phường 10: 01 điểm - trụ sở Ủy ban
nhân dân quận.
- Phường 11: 03 điểm, gồm trụ sở Công
an quận; Công ty Cổ phần Dệt may Quyết Thắng; Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại
Hồng Ngọc.
- Phường 12: 03 điểm, gồm Làng thiếu
nhi SOS; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Thao trường Quân đội quận.
- Phường 13: 03 điểm, gồm giáo xứ Nữ
Vương Hòa Bình; giáo xứ Lam Sơn; giáo xứ Hợp An.
- Phường 14: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Công ty Huê Phong - đường Phạm Văn Chiêu.
- Phường 15: 01 điểm - Trường Mầm non
Hoa Sen.
- Phường 16: 01 điểm - Trường Tiểu học
Võ Thị Sáu.
- Phường 17: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường và chung cư An Lộc.
10. Quận Phú Nhuận
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 18 điểm.
- Phường 2: 01 điểm - khu dân cư Khu
phố 4 (đường Trường Sa - ven kênh Nhiêu Lộc).
- Phường 3: 02 điểm, gồm khu dân cư
khu vực tổ 11; khu dân cư hẻm 440 Nguyễn Kiệm.
- Phường 4: 02 điểm, gồm khu dân cư
Khu phố 3; Khu phố 4.
- Phường 5: 01 điểm - khu dân cư Khu
phố 2 (hẻm 56 Thích Quảng Đức).
- Phường 7: 01 điểm - khu dân cư khu
vực tổ 27, tổ 28, tổ 29, tổ 30, tổ 103, tổ 104, tổ 112, Khu phố 4.
- Phường 8: 01 điểm - khu dân cư Khu
phố 1 (đường Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ, Trương Quốc
Dung).
- Phường 9: 01 điểm - khu vực ngã 3
Hoàng Văn Thụ và Hồ Văn Huê.
- Phường 10: 01 điểm - khu dân cư Khu
phố 1.
- Phường 11: 02 điểm, gồm chung cư 32
Lê Văn Sĩ; khu vực xung quanh kênh Bao Ngạn.
- Phường 13: 02 điểm, gồm khu vực
xung quanh kênh Nhiêu Lộc, Khu phố 3; khu vực dọc bờ kênh Nhiêu Lộc.
- Phường 15: 01 điểm - kéo dài liền
tuyến từ tổ 14 Khu phố 2 đến tổ 43 Khu phố 3.
- Phường 17: 03 điểm, gồm khu dân cư
Khu phố 1; Khu phố 3; Khu phố 4 (từ Phan Đình Phùng - Đào Duy Từ - Trường Sa).
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 18 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - Trường THCS Cầu
Kiệu.
- Phường 2: 01 điểm - Trường Cao đẳng
Kinh tế đối ngoại.
- Phường 3: 01 điểm - Trường Tiểu học
Sông Lô.
- Phường 4: 02 điểm, gồm Trường Tiểu
học Cổ Loa và cư xá Nguyễn Đình Chiểu.
- Phường 5: 01 điểm - Trường THCS Độc
Lập.
- Phường 7: 02 điểm, gồm Trường Tiểu
học Đông Ba; Trường THCS Châu Văn Liêm.
- Phường 8: 01 điểm - Trường THCS Ngô
Mây.
- Phường 9: 01 điểm - Trường Tiểu học
Hồ Văn Huê.
- Phường 10: 01 điểm - Trường THCS
Ngô Tất Tố.
- Phường 11: 02 điểm - Trường Tiểu học
Khởi Nghĩa; Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chính.
- Phường 13: 03 điểm, gồm trụ sở Khu
phố 3; trụ sở Khu phố 4; Trường Tiểu học Chí Linh.
- Phường 15: 01 điểm - Trường Tiểu học
Trung Nhất.
- Phường 17: 01 điểm - Trung tâm Giáo
dục thường xuyên.
11. Quận Tân Phú
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 22 điểm.
- Phường Phú Thọ Hòa: 05 điểm, gồm
chung cư A; chung cư B; chung cư B (đường Phạm Vấn); chung cư lô C (đường Đinh
Liệt); chung cư A (hẻm 28 đường Phạm Ngọc Phách).
- Phường Phú Thạnh: 01 điểm - hẻm 102
đường Bình Long.
- Phường Tây Thạnh: 03 điểm, gồm khu
vực đường Trường Chinh (từ Chế Lan Viên đến đài Liệt sỹ); Khu phố 8; khu vực đường
Kênh 19/5.
- Phường Sơn Kỳ: 01 điểm - khu vực
Kênh 19/5.
- Phường Tân Sơn Nhì: 02 điểm, gồm
chung cư Điện lực (đường Trần Tấn); chung cư Điện lực Bà Quẹo (20/21 đường Âu
Cơ).
- Phường Tân Quý: 03 điểm, gồm khu
dân cư đường Bình Long thuộc Khu phố 1, Khu phố 2; khu dân cư đường Đàm Thuận
Huy thuộc Khu phố 7, Khu phố 8; Khu quy hoạch đường Tân Hương thuộc Khu phố 8,
Khu phố 9 (từ đường Độc Lập đến nhà số 47 Tân Hương).
- Phường Tân Thành: 01 điểm - khu vực
đường Âu Cơ thuộc các tổ 48, tổ 49, tổ 50, tổ 51, tổ 52.
- Phường Hiệp Tân: 04 điểm, gồm hẻm
152 Tô Hiệu; hẻm Lê Thánh Tông; Khu 81B Thoại Ngọc Hầu; các hẻm khu vực đường
Thạch Lam và đường Ỷ Lan.
- Phường Tân Thới Hòa: 02 điểm, gồm
khu dọc rạch Bàu Trâu, Khu phố 1; dọc kênh Hiệp Tân, Khu phố 4.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 69 điểm.
- Phường Tân Quý: 08 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tân Thới; giáo xứ Tân Thái Sơn; chung
cư Gò Dầu 1; Trường Mầm non Vàng Anh; Trường THPT Tô Vĩnh Diện; giáo xứ Tân
Hương; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Thạnh: 05 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Đồng Khởi; Trường Tiểu học Phan Chu
Trinh; Trường Tiểu học Võ Thị Sáu; Trạm Y tế phường.
- Phường Tân Sơn Nhì: 02 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Trung: 06 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Mầm non Phượng Hồng; miếu Quan âm; Trạm Y tế
phường; Trường Tiểu học Lê Thánh Tông; Trường Tiểu học Huỳnh Văn Cường.
- Phường Tân Thành: 03 điểm, gồm
chung cư Đông Phương (căn hộ Oriental Plaza Âu Cơ); chung cư Invesco Babylon;
chung cư Âu Cơ Tower.
- Phường Tây Thạnh: 16 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; chung cư Khu Công nghiệp Tân Bình; Trạm Y tế phường;
Tòa án nhân dân quận; Trường Tiểu học Lê Lai; Trường THCS Lê Lợi; Trường Cao đẳng
Công nghệ Thực phẩm; Trường Mầm non Bé Ngoan; Trường Mầm non Hoa Hồng; Trường
Tây Nam Á; Trường THCS-THPT Đức Trí 1; chùa Giác Ân; giáo xứ Nhân Hòa; hội quán
Khu Công nghiệp; phòng khám đa khoa Thành Công; phòng khám đa khoa Tân Bình.
- Phường Hòa Thạnh: 06 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường Tiểu học Huỳnh Văn Chính;
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin; Trường THCS-THPT Trí Đức; trụ sở Ủy ban
nhân dân quận.
- Phường Hiệp Tân: 05 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Hiệp Tân; Trường Tiểu học Duy Tân; Trường
Mầm non Hoàng Anh; Trạm Y tế phường.
- Phường Sơn Kỳ: 10 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường THPT Vĩnh Viên; Trường THCS -
THPT Nhân Văn; Trường Mầm non Thủy Tiên; Nhà Văn hóa Thiếu nhi quận; Nhà Văn
hóa Lao động quận; Trường THCS - THPT Trí Đức (cơ sở 3); Trường THCS Tôn Thất
Tùng; Trường Tiểu học Đinh Bộ Lĩnh.
- Phường Tân Thới Hòa: 03 điểm, gồm
Trường THCS Hùng Vương; Trường THCS Tân Thới Hòa; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Thọ Hòa: 05 điểm, gồm
Trường THCS Lê Anh Xuân; Trường THPT Trần Phú; Trường Mầm non Công lập Rạng
Đông; Trường Cao đẳng nghề Giao thông Vận tải Trung ương III; Trạm Y tế phường.
12. Quận Tân
Bình
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 04 điểm.
- Phường 4: 01 điểm - nhà tập thể 348
Tự Lập.
- Phường 6: 03 điểm, gồm chung cư 48C
Nghĩa Phát; chung cư 1 Nghĩa Phát; chung cư 1/19/5 Lý Thường Kiệt.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 50 điểm
- Phường 4: 12 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tân Sơn Nhất; Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền;
Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng; Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận; Trường Tiểu học
Hoàng Văn Thụ; Trường Tiểu học Au Lạc; Trường Trung cấp Du lịch khách sạn
Saigontourist; Trường Mầm non quận Tân Bình; Trường Mầm non Tân Sơn Nhất; Trường
THCS - THPT Nguyễn Khuyến (cơ sở 1); Nhà hát Quân đội.
- Phường 5: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Phạm Văn Hai; Trường THCS Ngô Sỹ Liên.
- Phường 7: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bành Văn Trân; Trường THCS Tân Bình và Trường
Tiểu học Bành Văn Trân - Phân hiệu 3.
- Phường 8: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THPT Trần Văn Ơn - Phân hiệu 1; Trường THCS Quang
Trung.
- Phường 12: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THCS Ngô Quyền; Trường THCS Trường Chinh; Trường Tiểu
học Trần Quốc Tuấn; Trường Mầm non Họa Mi.
- Phường 13: 08 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Nhà Văn hóa phường; Trường THCS Hoàng Hoa Thám; Trường
THPT Nguyễn Chí Thanh; Trường Tiểu học Yên Thế; Trường Tiểu học Thân Nhân
Trung; Trường Tiểu học Sơn Cang; Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận.
- Phường 14: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Trần Quốc Toản; Trường Tiểu học Rạng Đông;
Trường Mầm non Bàu Cát; Trường THCS-THPT Hoàng Diệu; chung cư The Harmona.
- Phường 15: 09 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Tân Trụ; Trạm Y tế phường; Trường Tiểu học
Nguyễn Văn Kịp; Trường Mầm non phường; chung cư Phúc Yên; chung cư Vườn Hồng Ngọc;
nhà thờ Hy Vọng; chung cư Tân Trụ.
13. Quận 1
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 49 điểm.
- Phường Nguyễn Thái Bình: 15 điểm, gồm
hẻm 100 Nguyễn Công Trứ; chung cư 35 - 37 Bến Chương Dương; chung cư 14 Tôn Thất
Đạm; chung cư 46 - 48 Tôn Thất Đạm - Khu phố 1; chung cư 146 Nguyễn Công Trứ;
chung cư 47 - 57 Nguyễn Thái Bình - Khu phố 2; hẻm 95 Phó Đức Chính; hẻm 108
Calmette - Khu phố 3; nhà tập thể 10 - 12 Yersin; chung cư
281 Nguyễn Công Trứ; hẻm 1 Yersin - Khu phố 4; chung cư 71 - 73 Calmette; chung
cư 284 - 286 Nguyễn Công Trứ - Khu phố 5; chung cư 61 Trần Hưng Đạo; chung cư
59 Lê Thị Hồng Gấm - Khu phố 6.
- Phường Cô Giang: 04 điểm, gồm khu
dân cư hẻm 329 Trần Hưng Đạo; chung cư Cô Giang; khu dân cư hẻm 233 Bến Chương
Dương; khu tạm cư kinh tế mới tại hẻm 42 Trần Đình Xu.
- Phường Cầu Kho: 01 điểm - khu dân
cư Dạ Lữ Viện các hẻm 42 - 46 Nguyễn Văn Cừ.
- Phường Cầu Ông Lãnh: 05 điểm, gồm
khu dân cư hẻm 3 Yersin; khu vực chợ Cầu Muối; hẻm 15 Cô Bắc; hẻm 48 Cô Bắc; hẻm
182 Đề Thám.
- Phường Nguyễn Cư Trinh: 03 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 1, Khu phố 2 (đường Trần Đình Xu); khu dân cư Khu phố 3, Khu
phố 4, Khu phố 5 (tứ giác Nguyễn Cư Trinh, Trần Đình Xu, Nguyễn Trãi, Cống Quỳnh);
khu dân cư Khu phố 5 và Khu phố 6 (tam giác Phạm Viết Chánh, Nguyễn Cư Trinh,
Nguyễn Trãi).
- Phường Tân Định: 07 điểm, gồm khu
dân cư dọc theo kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè từ Khu phố 1 đến Khu phố 6; Khu phố 4;
Khu phố 5 (hẻm Văn Hiến); Khu phố 6; Khu phố 7; Khu phố 8; Khu phố 9.
- Phường Phạm Ngũ Lão: 05 điểm, gồm
khu dân cư Khu phố 1 và Khu phố 2 (hẻm 241 Phạm Ngũ Lão); Khu phố 3 (hẻm 120 Trần
Hưng Đạo); Khu phố 4 (đường Đỗ Quang Đẩu); Khu phố 5 (hẻm 162 Bùi Thị Xuân);
Khu phố 5 (hẻm 282 Cống Quỳnh).
- Phường Đa Kao: 02 điểm, gồm khu dân
cư Khu phố 2 dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè; Khu phố 1.
- Phường Bến Nghé: 03 điểm, gồm cảng
Bạch Đằng và dọc tuyến đường giáp ranh sông Sài Gòn; hẻm 5 Nguyễn Trung Ngạn;
khu dân cư đường Ngô Văn Năm.
- Phường Bến Thành: 04 điểm, gồm hẻm
24 Thủ Khoa Huân; hẻm 115 Nguyễn Du; hẻm 58 Trương Định; hẻm 41 Nguyễn Văn
Tráng.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 35 điểm.
- Phường Nguyễn Thái Bình: 08 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trung tâm Học tập Cộng đồng phường; Công an phường;
Trường Tiểu học Khai Minh; Trường Tiểu học Khai Minh 2; Trường Tiểu học Nguyễn
Thái Bình; Trạm Y tế phường; Trung tâm Thông tin Triển lãm Thành phố.
- Phường Cô Giang: 03 điểm, gồm khu
nhà xưởng số 121 - 139 Cô Giang; chùa Cao Đài; chùa Linh Sơn.
- Phường Cầu Kho: 01 điểm - Trường Tiểu
học Chương Dương.
- Phường Cầu Ông Lãnh: 04 điểm, gồm
Trường Tiểu học Nguyễn Thái Học; Trường THCS Đồng Khởi; Trường THCS Minh Đức;
đình Nhơn Hòa.
- Phường Nguyễn Cư Trinh: 04 điểm, gồm
Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo; Trường THCS Chu Văn An; Trường THCS Đức Trí; Trường
Tiểu học Phan Văn Trị.
- Phường Tân Định: 03 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Đuốc Sống; Công ty Vệ sinh Môi trường
thành phố.
- Phường Phạm Ngũ Lão: 04 điểm, gồm
Trường THPT Ernst Telemann; Xí nghiệp Dược phẩm 150 Quân đội; Trường Cao đẳng
Văn hóa Nghệ thuật Thành phố; Trường THPT Bùi Thị Xuân.
- Phường Đa Kao: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Ban Chỉ huy Quân sự phường; đình Hòa Mỹ; Trạm Y tế phường.
- Phường Bến
Nghé: 02 điểm, gồm Trường Trần Đại Nghĩa; Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn.
- Phường Bến
Thành: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân; Trường Tiểu học Nguyễn Huệ.
14. Quận 3
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 41 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - cư xá Đường sắt
Lý Thái Tổ.
- Phường 3: 03 điểm - 51/59 Cao Thắng; 51/80 Cao Thắng; 94 Bàn Cờ.
- Phường 4: 02 điểm, gồm hẻm 390-416
Nguyễn Đình Chiểu; hẻm 33 - 117 đường số 4, Cư xá Đô Thành.
- Phường 5: 08 điểm, gồm 306/33 và
328 Nguyễn Thị Minh Khai; 406 Nguyễn Thị Minh Khai; 241 và 263 Nguyễn Đình Chiểu;
hẻm 02 Cao Thắng và đường Nguyễn Sơn Hà; Nhà tập thể 456
Nguyễn Thị Minh Khai; Nhà tập thể 220 Võ Văn Tần; Nhà tập thể 362 và 364 Võ Văn
Tần; chung cư 450 Nguyễn Thị Minh Khai.
- Phường Võ Thị Sáu: 09 điểm, gồm 57,
59, 67 Phạm Ngọc Thạch; 42 Trần Cao Vân; chung cư 72 Trương Quyền; chung cư 86
Trương Quyền, chung cư 72/8 Trần Quốc Toản; hẻm 47/29 Trần Quốc Toản; Nhà tập
thể 443 Hai Bà Trưng; hẻm 475/32 Hai Bà Trưng; hẻm 475/50 Hai Bà Trưng.
- Phường 9: 07 điểm, gồm chung cư 13C
Kỳ Đồng; chung cư 14/12 Kỳ Đồng; chung cư 16/8 Kỳ Đồng; 86 Nguyễn Thông; hẻm
128 Bà Huyện Thanh Quan; hẻm 85 Cống hộp rạch Bùng Binh; hẻm 525 Lý Chính Thắng.
- Phường 10: 02 điểm, gồm Nhà tập thể
288; 192 Cách Mạng Tháng Tám.
- Phường 11: 01 điểm - đường Hoàng Sa
dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Khu phố 4, 5, 6).
- Phường 12: 01 điểm - phía sau trường
Đoàn Thị Điểm.
- Phường 13: 05 điểm, gồm chung cư Lô
C Trần Quang Diệu; hẻm 195 Lê Văn Sỹ; hẻm 31/10 Lê Văn Sỹ; hẻm 46 Trần Quang Diệu;
dân cư dọc tuyến đường Trường Sa.
- Phường 14: 02 điểm, gồm hẻm 136 Trần
Quang Diệu; dân cư dọc tuyến đường Trường Sa (tiếp giáp quận Phú Nhuận).
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 68 điểm.
- Phường 1: 03 điểm, gồm Trường THCS
Phan Sào Nam; Trường Tiểu học Nguyễn Thiện Thuật; Nhà Văn hóa Sinh viên Thành
phố.
- Phường 2: 06 điểm, gồm Trường THCS
Thăng Long; Trường Tiểu học Phan Đình Phùng; Trường Mầm non 2; chùa Phước Hòa;
Công an phường; Nhà Văn hóa phường.
- Phường 3: 03 điểm, gồm chung cư 73
Cao Thắng; Trường Tiểu học Nguyễn Sơn Hà; Công ty COMECO.
- Phường 4: 03 điểm, gồm Trường THCS
Bàn Cờ; Trường Tiểu học Lê Chí Trực; Trường Tiểu học Lương Định Của.
- Phường 5: 08 điểm, gồm Trường THCS
Kiến Thiết; Trường Tiểu học Phan Văn Hân; Trường Mầm non 5; tòa nhà số 52 Cao
Tháng; tòa nhà 454 Nguyễn Thị Minh Khai; tòa nhà 354 Nguyễn Thị Minh Khai; Công
ty TNHH dịch vụ Công ích quận; Trung tâm Văn hóa quận.
- Phường Võ Thị Sáu: 17 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Lê Quý Đôn; Trường THPT Lê Quý Đôn; Trường
THPT Nguyễn Thị Minh Khai; Nhà Văn hóa Thiếu nhi Thành phố; chùa Vĩnh Nghiêm;
chùa Changtarangsay; cư xá Thanh niên; nhà thờ Tân Định; Trường THCS Hai Bà
Trưng; Trường Cán bộ Thành phố; Viện Pasteur; Trường Tiểu
học Nguyễn Thái Sơn; Trường THPT Nguyễn Thị Diệu; Trường Mầm non 8; Trường
chuyên biệt Tương Lai; Văn phòng II Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
- Phường 9: 07 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Mầm non 9; Trường Tiểu học Kỳ Đồng; nhà thờ Dòng
chúa Cứu thế; Công an phường; Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận; Trung tâm Y
tế quận.
- Phường 10: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; cao ốc 167 Nguyễn Phúc Nguyên; tu viện Mến Thánh Giá; rạp
Thanh Vân; chùa Vạn Quốc; chùa Trung Hòa.
- Phường 11: 04 điểm, gồm Trường Tiểu
học Trần Văn Đang; Trường THPT Lương Thế Vinh; Trường Mầm non 11 và Trường
Trung cấp nghề Nhân Đạo.
- Phường 12: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; chung cư SREC; Trường THCS Đoàn Thị Điểm; Trường Mầm non
12; nhà thờ Vườn Xoài; nhà thờ Bùi Phát.
- Phường 13: 03 điểm, gồm Trường Tiểu
học Trương Quyền; Nhà Văn hóa phường; khách sạn RAMANA.
- Phường 14: 02 điểm, gồm Trường Đại
học Sư phạm và Nhà Văn hóa phường.
15. Quận 4
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 34 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - khu vực cù lao
Nguyễn Kiệu.
- Phường 2: 06 điểm, gồm Khu phố 1 (tổ
1 đến 12); Khu phố 2 (tổ 13 đến 24); Khu phố 3 (tổ 25 đến 31); Khu phố 1 (tổ 3
đến 7); Khu phố 2 (tổ 13); Khu phố 3 (tổ 22, 29);
- Phường 3: 03 điểm, gồm Khu phố 1 (tổ
1, 2, 6); Khu phố 2 (tổ 14 đến 28); Khu phố 3 (tổ 29 đến 49).
- Phường 4: 04 điểm, gồm Khu phố 1 (tổ
1); Khu phố 2 (tổ 5, 7); Khu phố 3 (tổ 7, 8, 10, 11, 16); Khu phố 4 (tổ 9, 13,
28 Tôn Thất Thuyết).
- Phường 6: 01 điểm - chung cư Vĩnh Hội
(lô A, lô B, lô C).
- Phường 8: 04 điểm, gồm Khu phố 1;
Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4.
- Phường 9: 03 điểm, gồm cư xá Vĩnh Hội
(lô O); Khu phố 1 (tổ 1); Khu phố 3 (tổ 43 đến 46).
- Phường 13: 05 điểm, gồm chung cư
Đoàn Văn Bơ; cư xá Ngân hàng; Khu phố 1 (tổ 1, 2, 3); Khu phố 2 (tổ 4, 27, 31);
Khu phố 3 (tổ 43, 47, 51).
- Phường 15: 05 điểm, gồm khu vực dọc
bờ sông đường Tôn Thất Thuyết; Khu phố 1; Khu phố 2; Khu phố 3; Khu phố 4.
- Phường 16: 01 điểm - khu vực ven
sông đường Tôn Thất Thuyết.
- Phường 18: 01 điểm - khu vực ven
sông đường Tôn Thất Thuyết.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 66 điểm.
- Phường 1: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; chung cư Vạn Đô; chung cư M1; Trung tâm Thương mại Lotter
The Gold View.
- Phường 2: 13 điểm, gồm; trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; chung cư Grand Riverside; Trạm Y tế phường; Trường Tiểu học
Đoàn Thị Điểm; Trường Mầm non 2; Trung tâm Giáo dục Thường xuyên; Trường THCS
Nguyễn Huệ; Trường Tiểu học Đặng Trần Côn; Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận;
Nhà Thiếu nhi quận; đình Vĩnh Hội; chùa Long Bửu đường Khánh Hội; thánh thất
Cao đài Tam giáo điện Minh Tâm.
- Phường 3: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ; Trường THCS Quang Trung; Trường
THCS Nguyễn Huệ; Công an phường.
- Phường 4: 02 điểm, gồm Trường Tiểu
học Vĩnh Hội; Trường Mầm non bán công Nguyễn Tất Thành.
- Phường 6: 04 điểm, gồm chung cư H3;
Trường Tiểu học Lý Nhơn; chung cư Millenium; chung cư Rivergate.
- Phường 8: 07 điểm, gồm chung cư H2;
chùa Tấn Phước; Trường THCS Vân Đồn; chùa Phật Bửu; Trung tâm Học tập cộng đồng
phường; Trường Tiểu học Bến Cảng; chùa Phước An.
- Phường 9: 04 điểm, gồm Trạm Y tế
phường; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi; Trường THCS Chi Lăng; Trường Mầm non
9.
- Phường 10: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Công an phường; Trường Mầm Non 10.
- Phường 13: 09 điểm, gồm gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bến Cảng; Trường Mầm non Sao Mai 13; Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành; Trường Tiểu học Bạch Đằng; Trường Mầm non Sao Mai 12;
Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ; Trường Đại học Luật; tòa nhà Đinh Lễ.
- Phường 14: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường; Trường Tiểu học Xóm
Chiếu II; số 84 Đoàn Văn Bơ.
- Phường 15: 05 điểm, gồm Trung tâm Dạy
nghề quận; Trường Tiểu học Đinh Bộ Lĩnh (Tăng Bạt Hổ B); chùa Linh Bửu; Trường
Tiểu học Đống Đa; Trường Mầm non 15.
- Phường 16: 04 điểm, gồm Trường Tiểu
học Nguyễn Trường Tộ; Trường Mầm non Ban Mai; Trường THCS Tăng Bạt Hổ (Tăng Bạt
Hổ A) và nhà thờ Xóm Chiếu.
- Phường 18: 02 điểm, gồm Trường THCS
Khánh Hội A; Trường THPT Nguyễn Trãi.
16. Quận 5
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 15 điểm.
- Phường 1: 03 điểm, gồm dọc tuyến đường
Võ Văn Kiệt; dọc kênh Bến Nghé; kênh Tàu Hủ.
- Phường 2: 02 điểm, gồm Khu phố 2
(đoạn từ Trần Hưng Đạo đến hẻm 120 đường Trần Bình Trọng); Khu phố 4 (hẻm 58 Lê
Hồng Phong đến hẻm 159 Trần Hưng Đạo).
- Phường 4: 01 điểm - khu vực Công
viên Âu Lạc (gần mũi tàu vòng xoay Nguyễn Văn Cừ).
- Phường 7: 01 điểm - hẻm 90 đường Trần
Hưng Đạo.
- Phường 9: 01 điểm - khu tứ giác đường
Trần Nhân Tôn - đường Sư Vạn Hạnh - đường Hùng Vương - hẻm 190 Sư Vạn Hạnh.
- Phường 11: 05 điểm, gồm chung cư
440 Trần Hưng Đạo; cụm chung cư 206/1-206/34 Trần Hưng Đạo; chung cư 47-49 Ngô
Quyền; chung cư 3-23 Phù Đổng Thiên Vương; nhà 8A Phú Đinh.
- Phường 14: 02 điểm, gồm chung cư
850 - 854 Nguyễn Trãi; khu dân cư dọc đường Hồng Bàng (từ xóm Voi đến đường Đỗ
Ngọc Thạch).
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 52 điểm.
- Phường 1: 03 điểm, gồm Trường Mầm
non 1; Trường Tiểu học Hàm Tử; Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại.
- Phường 2: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Trần Bình Trọng; Trường THCS Ba Đình.
- Phường 3: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bàu Sen; Trường Mầm non 3; Trường Mầm non
Họa Mi 3; Trường Đại học Sài Gòn.
- Phường 4: 03 điểm, gồm Trường THPT
chuyên Lê Hồng Phong; Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Trường Đại học Sư phạm.
- Phường 6: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận; Trường Mầm non 6; Trường
Đại học Hồng Bàng; Trường Tiểu học Huỳnh Kiến Hoa.
- Phường 7: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Văn phòng Khối vận phường; Trường THCS
Kim Đồng.
- Phường 8: 04 điểm, gồm Trường Mầm
non Sơn Ca; Trường Mầm non 8; Trường Tiểu học Phạm Hồng
Thái; Trường Tiểu học Trần Quốc Toản.
- Phường 9: 07 điểm, gồm Trường Mầm
non 9; Bệnh viện 30-4; Trường THCS Lý Phong; Trường THPT Trần Khai Nguyên; Trường
Dự bị Đại học; nhà thờ Ngã Sáu; Trung tâm Thương mại dịch
vụ An Đông Plaza.
- Phường 10: 07 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Ban Chỉ huy Quân sự phường; Công an phường; Trường Tiểu học
Lý Cảnh Hớn; Trung tâm Học tập cộng đồng phường; Nhà Văn hóa phường; Trường Mầm
non 10.
- Phường 11: 06 điểm, gồm Trường Tiểu
học Chính Nghĩa; Trường Tiểu học Minh Đạo; Trường THPT Trần Hữu Trang; Trường
THCS Nguyễn Viết Xuân; Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao; Trường Đại học
Y dược.
- Phường 12: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Hùng Vương; Công an phường; Thuận Kiều
Plaza.
- Phường 14: 01 điểm - Trường THCS Trần
Bội Cơ.
17. Quận 6
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 59 điểm.
- Phường 1: 06 điểm, gồm khu nhà trệt
gác gỗ Khu phố 1 và Khu phố 5; chung cư 43 Bình Tây; chung cư 88-89 Mai Xuân
Thưởng; chung cư 149 Cao Văn Lầu; chung cư 26 - 30 Phạm Văn Chí (123 - 123A -
123B - 123C Bình Tây).
- Phường 2: 12 điểm - khu dân cư ven
kênh Hàng Bàng; chung cư 97-105 Ngô Nhân Tịnh; chung cư 107/4 - 107/16; chung
cư 190 Mai Xuân Thưởng; chung cư 32 - 34 Tháp Mười; chung cư 126 Tháp Mười;
chung cư 52 Lê Quang Sung; chung cư 162 Tháp Mười; chung cư 7 - 11 Tháp Mười;
chung cư 144/1 - 144/5 Chu Văn An; chung cư 96 Phạm Đình Hổ; chung cư 132 - 134
Chu Văn An.
- Phường 3: 04 điểm - chung cư Gia
Phú 489-509; chung cư 23 - 43 Phạm Phú Thứ; chung cư 4 - 30 Phạm Phú Thứ; chung
cư 77 - 95 Phạm Phú Thứ.
- Phường 4: 02 điểm, gồm chung cư
127/2 - 127/32 Mai Xuân Thưởng; chung cư 182 Phạm Phú Thứ.
- Phường 5: 04 điểm - khu dân cư ven
kênh Hàng Bàng; chung cư 297 Hậu Giang; chung cư 277 Hậu Giang; chung cư 189 -
195A Mai Xuân Thưởng.
- Phường 6: 04 điểm, gồm chung cư
73/18G/17 Hồng Bàng; chung cư 196 - 218 Minh Phụng; chung cư 235 Mai Xuân Thưởng;
chung cư 149 - 151 - 153 Phạm Đình Hổ.
- Phường 9: 04 điểm, gồm chung cư 83
- 89 Minh Phụng; chung cư 121 - 129 Minh Phụng; chung cư 97/4 - 97/18 Nguyễn
Đình Chi; chung cư 328 - 338 Nguyễn Đình Chi.
- Phường 10: 10 điểm, gồm khu nhà cấp
4 thuộc tổ 12; tổ 13; tổ 14; tổ 15; tổ 17; tổ 19; tổ 20; khu III nam Lý Chiêu
Hoàng; một phần khu dân cư rạch Ruột Ngựa; chung cư lô R cư xá Phú Lâm D.
- Phường 11: 08 điểm, gồm khu nhà cấp
4 thuộc tổ 4; tổ 16; tổ 28; tổ 29; tổ 30; tổ 31; tổ 54; tổ 55.
- Phường 13: 02 điểm, gồm khu nhà cấp
4 tại Khu phố 3; Khu phố 5.
- Phường 14: 03 điểm, gồm khu nhà cấp
4 (thôn đoàn kết 183 Tân Hòa Đông); khu vực ven rạch Ông Buông - rạch Bầu Trâu;
chung cư 119B Tân Hòa Đông.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 35 điểm.
- Phường 1: 03 điểm, gồm Trường THCS
Bình Tây; Trường THCS Phạm Đình Hổ; Trường Tiểu học Nguyễn Huệ.
- Phường 2: 01 điểm - Trường Tiểu học
Nguyễn Thiện Thuật.
- Phường 3: 01 điểm - Trường Tiểu học
Kim Đồng.
- Phường 4: 01 điểm - Trường Tiểu học
Nhật Tảo.
- Phường 5: 02 điểm, gồm Trường Tiểu
học Bình Tiên; Trường Tiểu học Châu Văn Liêm.
- Phường 6: 02 điểm, gồm Trường THCS
Nguyễn Đức Cảnh; Trường Tiểu học Võ Văn Tần.
- Phường 7: 01 điểm - Trường Mầm non
Rạng Đông 7.
- Phường 8: 03 điểm, gồm Trường THCS
Văn Thân; Trường Tiểu học Phạm Văn Chí; Trường Tiểu học Hùng Vương.
- Phường 9: 04 điểm, gồm Trường Tiểu
học Lê Văn Tám; chùa Tuyền Lâm; chùa Phước Long; Trường THCS Hoàng Lê Kha.
- Phường 10: 05 điểm, gồm Trường Tiểu
học Phú Định; Trường THPT Phú Định; Trường Tiểu học Bình Phú; chùa Hưng Minh Tự;
khu Thể dục thể thao phường.
- Phường 11: 05 điểm, gồm Trường THCS
Nguyễn Văn Luông; Trường THCS Bán công Lam Sơn; Trường Tiểu học bán trú Phù Đổng;
Trường TH Kỹ thuật Nghiệp vụ Phú Lâm; Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thành phố.
- Phường 12: 02
điểm, gồm Trường Tiểu học Lam Sơn 1; Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung
ương IV.
- Phường 13: 02 điểm, gồm Trường Tiểu
học Him Lam; Trường Tiểu học Đặng Nguyên Cẩn.
- Phường 14: 03 điểm, gồm Trường THPT
Mạc Đĩnh Chi; Trường Tiểu học công lập Phú Lâm; Trường THCS Đoàn kết.
18. Quận 7
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 10 điểm.
- Phường Phú Mỹ: 01 điểm - các hộ dân
sống ven sông Phú Xuân từ chung cư Đức Khải đến quán Sông Quê 1 (tổ 15 - 18,
Khu phố 2).
- Phường Phú Thuận: 01 điểm - bến đò
Cảng dầu thực vật tổ 21, Khu phố 2 (ven rạch Tam Đệ).
- Phường Tân Thuận Tây: 01 điểm - các
hộ dân ven tuyến đường Trần Xuân Soạn - dọc bờ kênh Tẻ, gồm tổ 3 (Khu phố 5), tổ
1, tổ 3 (Khu phố 4) và tổ 1, tổ 2, tổ 8, tổ 9 (Khu phố 3).
- Phường Tân Phong: 02 điểm, gồm khu
dân cư ven rạch Đĩa 1 (tổ 2 và tổ 7, Khu phố 1); khu dân cư ven rạch Bàng Khu
phố 1 và Khu phố 2.
- Phường Bình Thuận: 02 điểm, gồm khu
dân cư ven ao cá Hương Tràm Khu phố 2 (tổ 7, tổ 8, tổ 9); khu dân cư ven ao cá
Hương Tràm và rạch Cả Cẩm (tổ 17 và tổ 19).
- Phường Tân Hưng: 02 điểm, gồm khu
dân cư ven sông Ông Lớn (Khu phố 3 và Khu phố 5); khu dân cư ven rạch Bàng (Khu
phố 1).
- Phường Tân Phú: 01 điểm - khu ký
túc xá Trường Cao đẳng Bán công Công nghệ và Quản trị kinh doanh.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 48 điểm.
- Phường Phú Mỹ: 06 điểm, gồm Trường
THPT Ngô Quyền; Trường THCS Hoàng Quốc Việt; Trường Tiểu học Phú Mỹ 3; Trường
THCS Phạm Hữu Lầu; Trạm Y tế phường; Trung tâm Văn hóa Thể thao quận - cơ sở 1.
- Phường Phú Thuận: 02 điểm, gồm Trường
Tiểu học Lê Anh Xuân; Trường THCS Nguyễn Văn Hưởng
- Phường Tân Thuận Tây: 14 điểm, gồm
Trường Tiểu học Kim Đồng; Trường Tiểu học Đặng Thùy Trâm; Trường Mầm non Tuổi
Thơ; Văn phòng Ban Điều hành Khu phố 2; Phòng Giáo dục Đào tạo quận; tòa nhà
Petrolimex; Văn phòng Ban Điều hành Khu phố 3; Trường Mầm non Hoa Sen; Trạm Y tế
phường; Trường Tiểu học Phù Đổng; Trường Mầm non Mai Ka; Trường Đại học
Marketing; chợ cư xá Ngân hàng; Văn phòng Ban Điều hành Khu phố 5.
- Phường Tân Thuận Đông: 05 điểm, gồm
Trường Tiểu học Trần Quốc Toản; chung cư KTT; Trường Tiểu học Tân Thuận; khu
lưu trú Khu chế xuất Tân Thuận; Trường Mầm non 19/5.
- Phường Tân Phong: 03 điểm, gồm Trường
THCS Nguyễn Thị Thập; Trường Đại học RMIT; Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
- Phường Tân Kiểng: 05 điểm, gồm trụ
sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THPT Lê Thánh Tôn; Trường Tiểu học Lương Thế
Vinh; Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ; Trường Tiểu học Phan Huy Thực.
- Phường Bình Thuận: 04 điểm, gồm Nhà
Thi đấu đa năng - Trung tâm Thể dục Thể thao quận; Trường THCS Huỳnh Tấn Phát;
Trường THCS Nguyễn Hiền; Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định.
- Phường Tân Hưng: 06 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; chung cư Tân Hưng; Trường Mầm non Tân Hưng; Trường Tiểu
học Lê Quý Đôn; chung cư Hoàng Anh - Gia Lai; trụ sở Ban Quản lý dự án Đường thủy.
- Phường Tân
Phú: 02 điểm, gồm chung cư Tân Mỹ; chung cư DockLand.
- Phường Tân Quy: 01 điểm - Trường Tiểu
học Tân Quy.
19. Quận 8
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 44 điểm.
- Phường 1: 01 điểm, gồm khu dân cư
ven rạch Ông Lớn từ Khu phố 1 đến Khu phố 5.
- Phường 2: 02 điểm, gồm khu dân cư
ven kênh Đôi (đường Phạm Thế Hiển từ cầu Nguyễn Văn Cừ đến cầu Chữ Y); ven sông
Kênh Xáng (đường Âu Dương Lân ranh giới từ Phường 1 đến Phường 3).
- Phường 3: 04 điểm, gồm khu vực cuối
hẻm 154 Âu Dương Lân (hẻm nhánh 154/172, 154/55/26, 154/55/70 tiếp giáp rạch
Ông Nhỏ); khu vực hẻm 304 Phạm Thế Hiển (dãy nhà tiếp giáp kênh Đôi); khu vực hẻm
451/16 Phạm Thế Hiển (dãy nhà tiếp giáp rạch Ông Nhỏ); khu vực hẻm 314/151 Âu
Dương Lân (dãy nhà tiếp giáp rạch Ông Nhỏ).
- Phường 4: 08 điểm, gồm bờ nam kênh
Đôi (từ cầu Mật đến cầu Chánh Hưng thuộc Khu phố 1, 2, 3 và Khu phố 5); bờ bao
(từ tổ 119 đến tổ 123, Khu phố 8); hai bên bờ rạch Du (Khu phố 1, 2, 3 và Khu
phố 8); chung cư lô Phạm Thế Hiển; tuyến đường 17; tuyến đường Hồ Biểu Chánh;
khu dân cư Khu phố 9 (130 Cao Lỗ và 152 Cao Lỗ); khu dân cư Khu phố 10 (783 Tạ
Quang Bửu).
- Phường 5: 01 điểm, gồm khu vực rạch
Bồ Đề.
- Phường 6: 02 điểm, gồm khu vực ven
kênh Đôi; khu vực ven rạch Bà Tàng.
- Phường 7: 04 điểm, gồm khu vực ven
sông Cần Giuộc; khu vực ven sông Chợ Đệm (khu D Khu phố 6); khu vực có nhà trên
kênh Đôi - Khu phố 1; khu vực có nhà trên kênh Đôi - Khu phố 2.
- Phường 8: 01 điểm - khu vực ven
kênh Đôi, Khu phố 1.
- Phường 9: 01 điểm - khu vực dọc tuyến
bờ bắc kênh Đôi.
- Phường 10: 01 điểm - khu vực bến Nguyễn
Duy.
- Phường 12: 01 điểm - khu nhà ven
kênh Đôi.
- Phường 13: 01 điểm - chung cư 505 Bến
Bình Đông.
- Phường 14: 05 điểm, gồm Khu phố 1
(tổ 11, 12, 13); Khu phố 2 (tổ 16, 17, 18, 19); Khu phố 3 (tổ 40, 44); Khu phố
4 (tổ 65, 67); Khu phố 5 (tổ 70, 72).
- Phường 15: 09 điểm, gồm Khu phố 1 -
khu vực bên hông cầu Kênh Ngang số 2 (tổ 10); Khu phố 2 - khu vực dốc cầu Kênh
Ngang số 2; Khu phố 6 - khu vực dốc cầu Kênh Ngang số 3; Khu phố 6 - Vạn Nguyên
(tổ 67 - 68); Khu phố 7 - khu vực bên hông cầu Kênh Ngang số 3 (tổ 72); Khu phố
7 - khu vực ngã ba Mễ Cốc - Mai Hắc Đế (tổ 75 - 76); Khu phố 7 - khu vực ngã ba
Lưu Hữu Phước - Mai Hắc Đế (tổ 76 - 77 - 78); Khu phố 8 - khu vực ngã ba Mễ Cốc
- Rạch Cát tổ 93; Khu phố 8 - khu vực ngã ba Rạch Cát - Lưu Hữu Phước (tổ 87 -
88).
- Phường 16: 03 điểm, gồm khu vực ven
rạch Ruột Ngựa, Khu phố 2; khu vực ven rạch Nước Lên, Khu phố 1; khu vực ven rạch
Nhỏ, Khu phố 3.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 83 điểm.
- Phường 1: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Nguyễn Trực; Công ty May Hiệp Thành; đình
Bình Long; tòa nhà Nguyễn Lâm Tower.
- Phường 2: 02 điểm, gồm Trường THCS
Dương Bá Trạc; Trường Mầm non Việt Nhi.
- Phường 3: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Âu Dương Lân - Khu phố 7; Trường THCS
Khánh Bình; Trường Mầm non Bình Minh.
- Phường 4: 06 điểm, gồm Trường Tiểu
học Vàm Cỏ Đông; Trường Tiểu học Bán công Thái Hưng; khu hành chính phường; Trường
Cao đẳng Bách khoa nam Sài Gòn; Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn; Trường THPT
Lương Văn Can.
- Phường 5: 02 điểm, gồm Trường THCS
Sương Nguyệt Ánh; Trường Mầm non 19/5.
- Phường 6: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Mầm non Tuổi Ngọc; Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu;
Trường THCS Phan Đăng Lưu; Trường Tiểu học Bùi Minh Trực.
- Phường 7: 11 điểm, gồm Trường Tiểu
học Bình An; Trường Tiểu học Nguyễn Trung Ngạn; hội trường Trung tâm Thương mại
Bình Điền; Trạm Y tế phường; nhà thờ Bình An Thượng; Trường THCS Phú Lợi; Trường
Mẫu giáo Thỏ Ngọc; nhà thờ Bình Thuận; Trường THPT Nguyễn
Văn Linh; nhà thờ Bình Sơn; Nhà Văn hóa phường.
- Phường 8: 02 điểm, gồm Trường THCS
Trần Danh Ninh; Trường Tiểu học Trần Danh Lâm.
- Phường 9: 07 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; chung cư 481 Ba Đình; Trường THCS Lý Thánh Tông; Trường
THCS Lý Nhân Tông; Trường Mẫu giáo Vàng Anh; tòa nhà 382
Nguyễn Duy; Trung tâm Hướng nghiệp quận.
- Phường 10: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Mầm non Nắng Mai; Nhà Văn hóa phường.
- Phường 11: 03 điểm, gồm Trung tâm Y
tế quận; Trường Tiểu học Lý Thái Tổ; Trường Mầm non Sơn Ca.
- Phường 12: 03 điểm, gồm Trung tâm
Văn hóa Thể thao phường; Trường THCS Tùng Thiện Vương; Trường Tiểu học Tuy Lý
Vương.
- Phường 13: 03 điểm, gồm Trường Tiểu
học Trần Nguyên Hãn; Trường THPT Võ Văn Kiệt; Trường Mầm non Kim Đồng.
- Phường 14: 05 điểm, gồm Trường Tiểu
học Hồng Đức; Công ty Bột mì Bình Đông; kho 1458 Hoài Thanh; chùa Thiên Trường;
Nhà Văn hóa phường.
- Phường 15: 10 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THCS Lê Lai; Công an phường; Trường THPT Ngô Gia Tự;
Trường Mầm non Hoa Phượng; Trường Tiểu học Nguyễn Nhược Thị; Trường Mầm non Bé
Ngoan; Trường Tiểu học Lưu Hữu Phước; Trường Trung cấp Công nghệ Lương thực Thực
phẩm; Ban Chỉ huy Quân sự phường.
- Phường 16: 12 điểm, gồm Trường Tiểu
học Nguyễn Công Trứ; Trường THPT Nguyễn Thị Định; chung cư Carina; Trường THCS
Bình Đông; chung cư Mỹ Phúc; chung cư Mỹ Thuận; chung cư Điện lực; chung cư An
Dương Vương; chung cư City Gate Towers; chung cư Trương Đình Hội; chung cư
Avila; Trường Mầm non Bông Sen.
20. Quận 10
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 04 điểm.
- Phường 2: 02 điểm -chung cư Ngô Gia
Tự gồm 16 lô (lô H, I, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, X , Y); lô F chung
cư Ngô Gia Tự .
- Phường 7: 01 điểm - chung cư Nguyễn
Kim gồm 7 lô (lô K, L, M, N, O, Q, R).
- Phường 9: 01 điểm - chung cư Ấn
Quang gồm 6 lô (lô A, B, C, D, E, F).
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 11 điểm.
- Phường 2: 06 điểm, gồm Trường THPT
Nguyễn An Ninh; Trường Tiểu học Trương Định; Trường Mầm non III; Trường Đại học
Kinh tế; Trường Mầm non Phường 3; Trường THPT Sương Nguyệt Anh.
- Phường 7: 02 điểm, gồm Sân vận động
Thống Nhất; Trường Đại học Kinh tế.
- Phường 9: 03 điểm, gồm Trường Tiểu
học Nhật Tảo; chùa Ấn Quang; Trường THPT Nguyễn Khuyến.
21. Quận 11
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 16 điểm.
- Phường 2: 01 điểm - khu vực Bàu
Chuông (322/21 Minh Phụng).
- Phường 3: 01 điểm - kênh Cầu Mé.
- Phường 4: 02 điểm, gồm 137 Tân
Khai; 46 Thuận Kiều.
- Phường 6: 02 điểm, gồm hẻm 155 Phó
Cơ Điều và hẻm 175 Phó Cơ Điều.
- Phường 7: 01 điểm - chung cư Lý Thường
Kiệt (lô B, D, J).
- Phường 8: 03 điểm, gồm chung cư
Liêu Thị Hương (115/2G Lò Siêu); chung cư Bình Thới (lô K); khu vực chợ Lãnh
Bình Thăng.
- Phường 11: 03 điểm, gồm khu vực chợ
Chim Xanh; chung cư Thiên Phú; chung cư Kim Hoa.
- Phường 12: 02 điểm, gồm Khu phố 1
(đường 3/2 - Lò Siêu); Khu phố 2 (đường Tôn Thất Hiệp - Lãnh Binh Thăng).
- Phường 13: 01 điểm - chợ Phú Thọ.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 18 điểm.
- Phường 2: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Nguyễn Thi.
- Phường 3: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THCS Nguyễn Văn Phú.
- Phường 4: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Phạm Văn Hai.
- Phường 6: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Âu Cơ.
- Phường 7: 01 điểm - Sân vận động
Phú Thọ.
- Phường 8: 03 điểm, gồm Bệnh viện Đa
khoa quận; Trung tâm Y tế quận; Trường THPT Nguyễn Hiền.
- Phường 11: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THPT Quyết Thắng.
- Phường 12: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THCS Phú Thọ.
- Phường 13: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường.
22. Quận 12
a) Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần
ứng cứu, di dời dân: 15 điểm.
- Phường An Phú Đông: 06 điểm, gồm
khu dân cư ven sông Vàm Thuật (tổ 26, tổ 27); khu dân cư ven rạch Sáu Trình (tổ
31); khu dân cư ven rạch Thầy Bảo (tổ 38); khu dân cư ven rạch Gia (tổ 22); khu
vực ven sông Sài Gòn (tổ 17); khu vực ven sông Vàm Thuật, Khu phố 1.
- Phường Thạnh Lộc: 04 điểm, gồm khu
dân cư ven bờ hữu sông Sài Gòn, Khu phố 2; khu dân cư ven rạch Tầm Du, Khu phố
3A; khu dân cư ven rạch Láng Le, tổ 14, Khu phố 3B; khu dân cư ven rạch Ông Đụng, Khu phố 1, 2.
- Phường Thạnh Xuân: 03 điểm, gồm khu
dân cư ven rạch Ông Đụng, tổ 39 Khu phố 3; khu dân cư ven
rạch cầu Võng, tổ 46, Khu phố 4; khu dân cư ven rạch Miễu, tổ 48, Khu phố 4.
- Phường Thới An: 01 điểm - khu vực rạch
Đá Hàn, Khu phố 1.
- Phường Tân Chánh Hiệp: 01 điểm -
khu dân cư gần Ao cá Tiểu đoàn Thông tin 42, Khu phố 2, 5.
b) Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa
người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 65 điểm.
- Phường An Phú Đông: 06 điểm, gồm
Văn phòng Nhà máy Xử lý nước thải; khách sạn Nguyên Anh (tổ 30, Khu phố 2); Trường
Tiểu học Võ Thị Thừa; khu sinh hoạt cộng đồng dự án Công ty Tiến Phước; Ban Chỉ
huy Quân sự phường; Trường Tiểu học Phạm Văn Chiêu.
- Phường Thạnh Lộc: 05 điểm, gồm Trường
Cao đẳng Điện Lực 2; Trường THCS Trần Hưng Đạo; Trường THPT Thạnh Lộc; Trường
Tiểu học Hà Huy Giáp; Trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ.
- Phường Thạnh Xuân: 06 điểm, gồm
khách sạn Xuân Lộc; khách sạn Hoàng Xuân; khách sạn Phú Long; khách sạn Cát Tường;
khách sạn Hoa Hải Hà; khách sạn Màu Tím.
- Phường Thới An: 04 điểm, gồm Công
ty TNHH SX - TM Âu Lạc; Trường Tiểu học Kim Đồng; Trường Mầm non Hoa Mai; Trường
THCS Nguyễn Trung Trực.
- Phường Tân Thới Hiệp: 01 điểm - Nhà
Văn hóa phường.
- Phường Tân Hưng Thuận: 02 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THPT Trường Chinh.
- Phường Trung Mỹ Tây: 14 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Trung Mỹ Tây 2; Trường Trung học
Giao thông công chính; Công ty TNHH Phương Khoa; Công ty TNHH B và O; Trường Tiểu
học Quang Trung; Trung tâm Văn hóa quận; Trung tâm Thể dục Thể thao quận; Công
ty Giày An Giang; Trường THCS Nguyễn An Ninh; Trường Tiểu học Võ Văn Tần; Công
an phường; Ban Chỉ huy Quân sự phường; Trạm Y tế phường.
- Phường Hiệp Thành: 02 điểm, gồm Trường
Võ Trường Toản; Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật.
- Phường Đông Hưng Thuận: 07 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Đông Hưng Thuận 1 và 2; Trường
THCS Phan Bội Châu; chùa Tân Thành; chùa Long Thành; chùa Thiên Minh; giáo xứ
Chợ Cầu.
- Phường Tân Thới Nhất: 11 điểm, gồm
khách sạn Xuân Hoa; khách sạn Kim Mỹ; Công ty TNHH Phương Đông; Trường Nam Việt;
chùa Tường Quang, chùa Bửu Lâm; chùa Vĩnh Phước; chùa Bửu Tạng; Trường Tiểu học
Trương Định; Trường THCS Trần Phú; Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định.
- Phường Tân Chánh Hiệp: 07 điểm, gồm
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Nhà Văn hóa phường; trụ sở Tiểu đoàn Thông tin
42; Trường THCS Trần Quang Khải; Trường Tiểu học Trần Quang Cơ; Trường Đại học
Giao thông vận tải (cơ sở 2); Trường Đại học Lao động - Xã hội (cơ sở 2)./.
PHỤ LỤC III
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
LỰC LƯỢNG
|
THÀNH
PHỐ
|
QUẬN,
HUYỆN
|
PHƯỜNG,
XÃ, THỊ TRẤN
|
TỔNG
CỘNG
|
1
|
Quân sự
|
740
|
2.856
|
3.220
|
6.816
|
2
|
Bộ đội biên phòng
|
400
|
|
|
400
|
3
|
Công an
|
1.100
|
2.000
|
600
|
3.700
|
4
|
Y tế
|
500
|
1.100
|
|
1.600
|
5
|
Hội Chữ thập đỏ
|
100
|
900
|
|
1.000
|
6
|
Doanh nghiệp Công ích
|
|
1.000
|
|
1.000
|
7
|
Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị
|
400
|
|
|
400
|
8
|
Công ty TNHH MTV QL KT dịch vụ Thủy
lợi
|
200
|
|
|
200
|
9
|
Thanh niên xung phong
|
800
|
|
|
800
|
10
|
Lực lượng xung kích
|
|
1.500
|
12.200
|
13.700
|
Tổng cộng các lực lượng
|
4.240
|
9.356
|
16.020
|
29.616
|
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
PHƯƠNG
TIỆN, TRANG THIẾT BỊ
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
SỐ
LƯỢNG
|
ĐƠN
VỊ QUẢN LÝ
|
1
|
Ca nô
|
chiếc
|
81
|
TP.Thủ Đức (5); BCH Bộ đội biên
phòng TP (37); Bộ Tư lệnh TP (5); Công an TP (5); Lực lượng TNXP TP (2); Chi
cục Thủy sản (1); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (1); Thanh tra Sở
Giao thông vận tải (3); Quận 8 (1); Quận 12 (1); Gò Vấp (1); Cần Giờ (14);
Nhà Bè (3); Bình Chánh (2).
|
2
|
Xuồng cứu hộ
|
chiếc
|
50
|
Bộ Tư lệnh TP (2); Công an TP (12);
Lực lượng TNXP TP (7); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (1); Quận 7
(1); Quận 8 (1); Quận 12 (5); Hóc Môn (1); Tân Phú (1); Cần Giờ (9); Nhà Bè
(3); Bình Chánh (7).
|
3
|
Ghe cứu hộ
|
chiếc
|
53
|
Công an TP (2); Lực lượng TNXP TP
(3); Cần Giờ (48).
|
4
|
Tàu kéo
|
chiếc
|
2
|
Lực lượng TNXP TP (2).
|
5
|
Tàu tìm kiếm cứu nạn
|
chiếc
|
14
|
Cảng vụ Hàng hải TP (5); BCH Bộ đội
biên phòng TP (2); Chi cục Thủy sản (2); Cần Giờ (5).
|
6
|
Phà
|
chiếc
|
20
|
Lực lượng TNXP TP (20).
|
7
|
Xe 04 - 29 chỗ
|
chiếc
|
75
|
Sở Y tế (2); Sở Xây dựng (1); Thanh
tra Sở Giao thông vận tải (31); Quận 8 (2); Quận 4 (1); Bình Tân (2); Nhà Bè
(10); Hóc Môn (26 chiếc).
|
8
|
Xe tải
|
chiếc
|
114
|
TP. Thủ Đức (23); Công an TP (2);
Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (4); Bộ Tư
lệnh TP (2); Quận 1 (7); Quận 3 (4); Quận
4 (2), Quận 7 (6); Quận 8 (2); Quận 10 (5); Quận 12 (1); Cần Giờ (54); Bình
Chánh (2).
|
9
|
Xe cứu hộ
|
chiếc
|
26
|
Công an TP (4); Sở Y tế (10); Bộ Tư
lệnh TP (1); Quận 4 (1); Quận 11 (10).
|
10
|
Xe cứu thương
|
chiếc
|
13
|
TP. Thủ Đức (2); Bộ Tư lệnh TP (1); Công an TP (2); Hội Chữ thập đỏ (1); Quận 3 (2); Bình
Tân (1); Cần Giờ (4).
|
11
|
Xe chuyên dụng các loại
|
chiếc
|
67
|
TP. Thủ Đức (20); Công an TP (7); Lực
lượng TNXP TP (1); Bộ Tư lệnh TP (4); Công ty TNHH MTV
QLKT dịch vụ Thủy lơi (4); Quận 4 (1); Quận 7 (4); Quận
10 (6); Cần Giờ (11); Nhà Bè (2).
|
12
|
Máy phát điện
|
cái
|
274
|
TP. Thủ Đức (31); BCH Bộ đội biên
phòng TP (3); Công an TP (85); Bộ Tư lệnh TP (1); Lực lượng
TNXP TP (12); Cảng vụ Hàng hải TP (6); Chi cục Thủy sản (2); Công ty TNHH MTV
QLKT dịch vụ Thủy lợi (8); Sở Lao động TBXH (23); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (1); Quận 1 (3); Quận 3 (1); Quận 4 (8); Quận
6 (3); Quận 7 (8); Quận 8 (2); Quận 10 (6); Quận 11 (7);
Quận 12 (11); Bình Tân (3); Hóc Môn (4); Tân Bình (6); Tân Phú (16); Phú Nhuận (6); Gò Vấp (1); Cần Giờ (22); Nhà Bè (6); Bình Chánh
(4).
|
13
|
Máy cắt bê tông
|
cái
|
90
|
TP.Thủ Đức (3); BCH Bộ đội biên
phòng TP (3); Bộ Tư lệnh TP (2); Công an TP (18); Quận 1 (3); Quận 6 (11); Quận
7 (5); Quận 8 (1); Quận 10 (4); Quận 12 (5); Bình Tân (5); Hóc Môn (1); Củ
Chi (1); Tân Bình (7); Tân Phú (2); Phú Nhuận (5); Cần Giờ (6); Nhà Bè (5);
Bình Chánh (3).
|
14
|
Máy khoan đục bê tông
|
cái
|
112
|
TP.Thủ Đức (18); Công an TP (14); Bộ
Tư lệnh TP (1); Lực lượng TNXP TP (2); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi
(4); Sở Lao động TBXH (5); Quận 1 (2); Quận 4 (12); Quận 7 (3); Quận 8 (5);
Quận 10 (4); Quận 12 (8); Tân Bình (4); Bình Tân (3); Phú Nhuận (5); Cần Giờ
(10); Nhà Bè (6); Bình Chánh (3); Tân Phú (1).
|
15
|
Máy hàn cắt kim loại
|
cái
|
23
|
Lực lượng TNXP TP (2); Công ty TNHH
MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (9); Sở Lao động TBXH (12).
|
16
|
Máy bộ đàm
|
cái
|
396
|
TP.Thủ Đức (17); Lực lượng TNXP TP
(158); Chi cục Thủy sản (6); Quận 3 (2); Quận 4 (42); Quận 6 (13); Quận 7
(40); Quận 8 (10); Quận 10 (30); Quận 12 (10); Tân Bình (10); Tân Phú (3);
Phú Nhuận (10); Cần Giờ (33); Nhà Bè (2); Bình Chánh (10).
|
17
|
Máy nén PDS185
|
cái
|
1
|
Bộ Tư lệnh TP (1).
|
18
|
Máy soi đa chiều
|
cái
|
1
|
Bộ Tư lệnh TP (1).
|
19
|
Máy soi dưới nước
|
cái
|
3
|
TP.Thủ Đức (2); Bộ Tư lệnh TP (1).
|
20
|
Thiết bị cứu hộ trong không gian hẹp
|
cái
|
1
|
Bộ Tư lệnh TP (1).
|
21
|
Máy thở oxy khẩn cấp
|
cái
|
2
|
Bộ Tư lệnh TP (2).
|
22
|
Máy đo độ sâu
|
cái
|
1
|
Cảng vụ Hàng hải TP (1).
|
23
|
Máy cắt sắt
|
cái
|
15
|
BCH Bộ đội biên phòng TP (2); Công
an TP (5); Lực lượng TNXP TP (1); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (1);
Quận 7 (1); Quận 11 (1); Phú Nhuận (2); Nhà Bè (1); Gò Vấp
(1).
|
24
|
Cưa máy cầm tay các loại
|
cái
|
313
|
TP.Thủ Đức (45); BCH Bộ đội biên
phòng TP (1); Công an TP (6); Lực lượng TNXP TP (3); Sở Lao động TBXH (10);
Quận 1 (3); Quận 3 (2); Quận 4 (27); Quận 6 (10); Quận 7 (23); Quận 8 (9); Quận
10 (8); Quận 11 (5); Quận 12 (12); Bình Tân (19); Bình Thạnh (9); Củ Chi
(12); Tân Bình (11); Tân Phú (11); Phú Nhuận (4); Gò Vấp (6); Cần Giờ (33);
Nhà Bè (14); Bình Chánh (24); Hóc Môn (6).
|
25
|
Áo phao
|
cái
|
18.449
|
TP.Thủ Đức (1.720); BCH Bộ đội biên
phòng TP (1138); Bộ Tư lệnh TP (470); Công an TP (2192); Lực lượng TNXP TP
(895); Chi cục Thủy sản (600); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (140);
Thanh tra Sở Giao thông vận tải (40); Quận 1 (211); Quận 3 (205); Quận 4
(498); Quận 6 (420); Quận 7 (764); Quận 8 (621); Quận 10 (174); Quận 11
(156); Quận 12 (772); Bình Tân (340); Hóc Môn (400); Củ Chi (307); Tân Bình
(170); Tân Phú (110); Phú Nhuận (250); Cần Giờ (4.029); Nhà Bè (949); Bình
Chánh (719); Gò Vấp (310).
|
26
|
Phao tròn
|
cái
|
10.525
|
TP.Thủ Đức (623); BCH Bộ đội biên phòng TP (920); Bộ Tư lệnh TP (560); Công an TP
(1795); Lực lượng TNXP TP (40); Chi cục Thủy sản (411); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (10); Quận 1 (109); Quận 3 (39); Quận 4
(247); Quận 6 (50); Quận 7 (532); Quận 8 (650); Quận 10
(10); Quận 11 (75); Quận 12 (100); Bình Tân (260); Hóc Môn (170); Củ Chi
(248); Tân Bình (110); Tân Phú (80); Phú Nhuận (250); Cần Giờ (1450); Nhà Bè
(892); Bình Chánh (595); Gò Vấp (230).
|
27
|
Phao bè
|
cái
|
172
|
TP.Thủ Đức (31); BCH Bộ đội biên
phòng TP (15); Bộ Tư lệnh TP (20); Công an TP (28); Lực lượng TNXP TP (6); Quận
6 (4); Quận 7 (4); Quận 8 (7); Quận 4 (1); Quận 12 (12); Phú Nhuận (5); Cần
Giờ (9); Nhà Bè (2); Bình Chánh (27); Gò Vấp (1).
|
28
|
Phao cầm tay
|
cái
|
1.500
|
Lực lượng TNXP
TP (1.500).
|
29
|
Phao dây
|
cuộn
|
141
|
TP.Thủ Đức (17); Công an TP (9);
Quân 8 (65); Quận 12 (20); Bình Chánh (30).
|
30
|
Nệm hơi cứu hộ
|
cái
|
22
|
Công an TP (5); Bộ Tư lệnh TP (2);
Quận 1 (2); Quận 3 (3); Quận 4 (2); Quận 6 (1); Quận 10 (1); Quận 12 (2); Gò
Vấp (1); Bình Chánh (2); Tân Phú (1).
|
31
|
Thiết bị banh cắt thủy lực
|
bộ
|
12
|
Công an TP (6); Gò Vấp (3); Tân Phú
(3).
|
32
|
Dụng cụ cứu hộ đa năng
|
bộ
|
3
|
Bộ Tư lệnh TP (1); Công an TP (1);
Nhà Bè (1).
|
33
|
Bộ đồ lặn
|
bộ
|
63
|
BCH Bộ đội biên phòng TP (8); Bộ Tư
lệnh TP (20); Công an TP (34); Chi cục Thủy sản (1).
|
34
|
Ủng cách điện
|
đôi
|
15
|
TP. Thủ Đức (10); Công an TP (4); Lực lượng TNXP TP (1).
|
35
|
Ủng cao su
|
đôi
|
2.125
|
TP.Thủ Đức (220); Bộ Tư lệnh TP
(40); Công an TP (10); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (145); Quận 1
(200); Quận 4 (70); Quận 6 (50); Quận 7 (460); Quận 8 (5); Quận 10 (80); Quận
11 (164); Bình Tân (168); Bình Thạnh (110); Hóc Môn (20); Tân Bình (20); Nhà
Bè (176); Bình Chánh (120); Tân Phú (67).
|
36
|
Găng tay cách điện
|
đôi
|
16
|
TP.Thủ Đức (10); Công an TP (6).
|
37
|
Ống nhòm
|
cái
|
113
|
TP.Thủ Đức (3); BCH Bộ đội biên
phòng TP (6); Công an TP (38); Cảng vụ Hàng hải TP (3); Lực lượng TNXP TP
(6); Chi cục Thủy sản (8); Quận 4 (8); Quận 7 (5); Quận 12 (8); Phú Nhuận
(5); Gò Vấp (4); Cần Giờ (15); Bình Chánh (4).
|
38
|
Bộ dây leo cứu nạn
|
bộ
|
59
|
Bộ Tư lệnh TP (2); BCH Bộ đội biên
phòng TP (8); Lực lượng TNXP TP (10); Quận 3 (39).
|
39
|
Đèn cứu hộ
|
cái
|
112
|
TP.Thủ Đức (13); BCH Bộ đội biên
phòng TP (4); Bộ Tư lệnh TP (5); Công an TP (12); Sở Xây dựng (10); Quận 1
(12); Quận 3 (2); Quận 8 (5); Quận 10 (14); Tân Bình (7); Cần Giờ (7); Bình Chánh (2); Gò Vấp (16).
|
40
|
Đèn pin các loại
|
cái
|
2.289
|
TP.Thủ Đức (445); BCH Bộ đội biên
phòng TP (1); Công an TP (130); Lực lượng TNXP TP (84); Công ty TNHH MTV QLKT
dịch vụ Thủy lợi (22); Sở Xây dựng (2); Quận 1 (41); Quận 3 (19); Quận 4
(119); Quận 6 (4); Quận 7 (414); Quận 8 (12); Quận 10 (44); Quận 11 (66); Quận
12 (58); Bình Tân (97); Hóc Môn (57); Tân Bình (39); Tân Phú (36); Phú Nhuận
(5); Gò Vấp (217); Bình Thạnh (5); Nhà Bè (122); Bình Chánh (92).
|
41
|
Pa lăng
|
cái
|
7
|
Lực lượng TNXP TP (2); Công ty TNHH
MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (5).
|
42
|
Thang các loại
|
cái
|
366
|
TP.Thủ Đức (54); Bộ Tư lệnh TP
(10); Công an TP (10); Lực lượng TNXP TP (2); Quận 1 (12); Quận 3 (19); Quận
4 (21); Quận 8 (15); Quận 10 (75); Quận 11 (24); Quận 12 (4); Hóc Môn (22); Tân
Bình (10); Tân Phú (23); Phú Nhuận (18); Gò Vấp (11); Cần Giờ (9); Nhà Bè
(15); Bình Chánh (12).
|
43
|
Loa phóng thanh cầm tay
|
cái
|
907
|
TP.Thủ Đức (147); BCH Bộ đội biên
phòng TP (10); Công an TP (44); Lực lượng TNXP TP (7); Chi cục Thủy sản (2);
Quận 1 (20); Quận 4 (46); Quận 6 (32); Quận 7 (48); Quận 8 (21); Quận 10
(29); Quận 11 (32); Quận 12 (23); Bình Tân (7); Hóc Môn (6); Củ Chi (24); Tân
Bình (20); Tân Phú (17); Phú Nhuận (2); Gò Vấp (248); Cần Giờ (32); Nhà Bè
(37); Bình Chánh (53).
|
44
|
Búa các loại
|
cái
|
654
|
TP.Thủ Đức (74); Lực lượng TNXP TP
(10); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (19); Sở Xây dựng (1); Quận 1
(99); Quận 3 (5); Quận 4 (24); Quận 7 (12); Quận 8 (23); Quận 10 (34); Quận
11 (58); Quận 12 (13); Bình Tân (11); Hóc Môn (19); Củ Chi
(12); Tân Bình (43); Tân Phú (13); Phú Nhuận (80); Gò Vấp
(12); Nhà Bè (77); Bình Chánh (5); Công an TP (10).
|
45
|
Kềm cộng lực
|
cái
|
430
|
TP.Thủ Đức (32); Công an TP (62); Lực
lượng TNXP TP (2); Quận 1 (88); Quận 3 (10); Quận 4 (30); Quận 10 (3); Quận
11 (19); Quận 12 (2); Bình Tân (19); Hóc Môn (16); Củ Chi (3); Tân Bình (25);
Tân Phú (9); Phú Nhuận (17); Gò Vấp (4); Cần Giờ (7); Nhà Bè (53); Bình Chánh
(29).
|
46
|
Cuốc và xẻng
|
cái
|
2.587
|
TP.Thủ Đức (233); BCH Bộ đội biên
phòng TP (15); Công an TP (214); Lực lượng TNXP TP (20); Công ty TNHH MTV
QLKT dịch vụ Thủy lợi (71); Sở Xây dựng (2); Quận 1 (80); Quận 3 (26); Quận 4
(124); Quận 7 (425); Quận 8 (77); Quận 10 (102); Quận 11 (67); Quận 12 (127);
Bình Tân (61); Hóc Môn (120); Củ Chi (40); Tân Bình (92); Tân Phú (112); Phú
Nhuận (210); Gò Vấp (46); Bình Thạnh (10); Nhà Bè (222); Bình Chánh (206).
|
47
|
Xà beng
|
cái
|
671
|
TP.Thủ Đức (86); Công an TP (68);
Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (24); Quận 1 (11); Quận 3 (18); Quận 4
(26); Quận 7 (60); Quận 8 (29); Quận 10 (37); Quận 12 (18); Bình Tân (85);
Hóc Môn (24); Tân Bình (16); Tân Phú (26); Gò Vấp (3); Phú Nhuận (40); Nhà Bè
(54); Bình Chánh (46).
|
48
|
Dây (thừng, dù)
|
m
|
36.625
|
TP.Thủ Đức (2.900); Công an TP
(1.200); Quận 3 (200); Quận 4 (717); Quận 6 (4.300); Quận 7 (5.750); Quận 8
(4 000); Quận 10 (850); Quận 12 (40); Củ Chi (500); Hóc Môn (2.400); Phú Nhuận
(2.000); Cần Giờ (2350); Nhà Bè (2.688); Bình Chánh
(6.730).
|
49
|
Nhà bạt các loại
|
cái
|
320
|
TP.Thủ Đức (20); Bộ Tư lệnh TP
(95); Công an TP (63); Lực lượng TNXP TP (5); Cảng vụ Hàng hải TP (3); Công
ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi (7); Lao động TBXH (7); Quận 3 (2); Quận 4
(17); Quận 7 (14); Quận 10 (6); Quận 11 (2); Quận 12 (4); Bình Tân (1); Củ
Chi (4); Hóc Môn (2); Tân Bình (16); Tân Phú (2); Phú Nhuận (5); Cần Giờ
(10); Nhà Bè (13); Bình Chánh (18).
|
50
|
Cưa sắt cầm tay
|
cái
|
148
|
Công an TP (4); Quận 3 (7); Quận 4
(9); Quận 8 (16); Quận 11 (4); Bình Thạnh (2); Bình Tân (50); Phú Nhuận (10);
Nhà Bè (46).
|