ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
714/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 22 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng;
Căn cứ Công văn số 2478/BNN-TCLN ngày 03 tháng 8 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc thẩm định báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Công văn số 978/TCLN-PTR ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Tổng Cục Lâm nghiệp
về việc hoàn chỉnh báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Thuận về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
24/TTr-SNN ngày 02 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kết quả
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020, với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Về mục tiêu:
a) Quản lý bảo
vệ và phát triển có hiệu quả vốn rừng tự nhiên, rừng trồng hiện có, chống suy
thoái nguồn tài nguyên rừng; sử dụng và trồng hết diện tích đất chưa có rừng có
khả năng trồng rừng để nâng che phủ của rừng vào năm 2010 đạt trên 40% (tính cả
cây công nghiệp và cây lâu năm là 51%), đến năm 2020 đạt trên 43% (tính cả cây
công nghiệp và cây lâu năm là 55%) so với diện tích tự nhiên toàn tỉnh;
b) Phấn đấu đến
năm 2020, giá trị gia tăng của ngành lâm nghiệp đạt từ 10 - 15% giá trị gia
tăng của ngành nông lâm thủy sản;
c) Thực hiện
xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp để huy động ngày càng tăng sự đóng góp của các
thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân vào việc bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, góp phần xóa
đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân vùng nông thôn, miền
núi và giữ vững an ninh quốc phòng, bảo vệ và chống lấn chiếm đất lâm nghiệp
trái phép.
2. Nhiệm vụ:
a) Quản lý bền
vững và có hiệu quả 172.735 ha đất rừng sản xuất. Trong đó, 75.134 ha đất có rừng
trồng, bao gồm rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung, lâm sản ngoài gỗ…,
89.098 ha đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên và 8.504 ha đất chưa có rừng;
b) Quy hoạch
hợp lý, quản lý và sử dụng có hiệu quả hệ thống rừng phòng hộ 142.478 ha và rừng
đặc dụng 31.065 ha;
c) Trồng rừng
mới 4.364 ha đến năm 2015 và 3.627 ha cho giai đoạn sau. Trồng lại rừng sau cải
tạo rừng tự nhiên 24.798 ha. Trồng lại rừng sau khai thác rừng trồng 21.146 ha;
d) Khoanh
nuôi phục hồi 8.392 ha;
đ) Trồng cây
phân tán: 3 triệu cây/năm;
e) Sản lượng
gỗ rừng trồng 90.000 m3/năm;
g) Khai thác
tận dụng rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong diện tích được phép cải tạo là
24.798 ha và các diện tích rừng được phép chuyển mục đích sử dụng;
h) Khai thác
rừng trồng 21.146 ha để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến lâm sản, bột giấy và xuất khẩu;
i) Khai thác
củi dùng cho khu vực nông thôn duy trì ở mức 100.000 m3/năm;
j) Tạo thêm
30.000 việc làm mới trong lâm nghiệp (bao gồm cả khu vực chế biến gỗ, lâm sản
ngoài gỗ).
3. Quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2011 - 2020:
a) Diện tích
Quy hoạch 3 loại rừng:
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Huyện
|
Tổng
DT đất lâm nghiệp (ha)
|
Phân
theo 3 loại rừng (ha)
|
Đặc
dụng
|
Phòng
hộ
|
Sản
xuất
|
|
Toàn tỉnh
|
346.278
|
31.065
|
142.478
|
172.735
|
1
|
Tuy Phong
|
49.183
|
|
29.112
|
20.071
|
2
|
Bắc Bình
|
90.208
|
|
43.598
|
46.610
|
3
|
Hàm Thuận Bắc
|
65.096
|
|
37.297
|
27.799
|
4
|
TP. Phan
Thiết
|
2.584
|
|
|
2.584
|
5
|
Hàm Thuận
Nam
|
46.861
|
16.767
|
9.461
|
20.633
|
6
|
Đức Linh
|
6.076
|
|
2.350
|
3.726
|
7
|
Tánh Linh
|
65.890
|
14.298
|
13.555
|
38.037
|
8
|
Hàm Tân
|
18.807
|
|
6.905
|
11.902
|
9
|
Thị xã La
Gi
|
1.373
|
|
|
1.373
|
10
|
Phú Quý
|
200
|
|
200
|
|
b) Quá trình
dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác:
Tổng hợp quá trình
dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trong kỳ quy hoạch 2011 -
2020:
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Đơn
vị
|
Diện
tích đất LN năm 2010
|
Dự
kiến chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác trong thời
kỳ 2011 - 2020
|
Tổng
diện tích đất LN dự kiến định hình đến năm 2020
|
Chênh
lệch
|
Đưa
vào
|
Đưa
ra
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(6)-(5)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(3)+(5)-(6)
|
|
Toàn tỉnh
|
371.072
|
-24.794
|
1.199
|
-25.993
|
346.278
|
1
|
Tuy Phong
|
50.146
|
-963
|
242
|
-1.205
|
49.183
|
2
|
Bắc Bình
|
91.458
|
-1.249
|
438
|
-1.688
|
90.208
|
3
|
Hàm Thuận Bắc
|
66.581
|
-1.485
|
126
|
-1.611
|
65.096
|
4
|
TP. Phan
Thiết
|
3.720
|
-1.136
|
|
-1.136
|
2.584
|
5
|
Hàm Thuận
Nam
|
51.509
|
-4.647
|
125
|
-4.773
|
46.861
|
6
|
Đức Linh
|
8.131
|
-2.055
|
|
-2.055
|
6.076
|
7
|
Tánh Linh
|
68.554
|
-2.664
|
217
|
-2.881
|
65.890
|
8
|
Hàm Tân
|
26.998
|
-8.191
|
|
-8.191
|
18.807
|
9
|
Thị xã La
Gi
|
3.775
|
-2.403
|
51
|
-2.453
|
1.373
|
10
|
Phú Quý
|
200
|
0
|
|
|
200
|
c) Lý do chuyển
đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trong kỳ quy hoạch:
- Chuyển đổi
mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác (chuyển ra ngoài quy hoạch 3
loại rừng):
Số
TT
|
Mục
đích chuyển đổi
|
Tổng
diện tích (ha)
|
Phân
theo huyện
|
Tuy
Phong
|
Bắc
Bình
|
Hàm
Thuận Bắc
|
TP.
Phan Thiết
|
Hàm
Thuận Nam
|
Đức
Linh
|
Tánh
Linh
|
Hàm
Tân
|
Thị
Xã La Gi
|
Phú
Quý
|
|
Toàn tỉnh
|
25.993
|
1.205
|
1.688
|
1.611
|
1.136
|
4.773
|
2.055
|
2.881
|
8.191
|
2.453
|
0
|
1
|
Ổn định đất
sản xuất NN
|
18.493
|
439
|
1.017
|
1.408
|
0
|
1.200
|
2.055
|
2.689
|
7.631
|
2.054
|
0
|
2
|
Chuyển sang
đất phi NN
|
7.500
|
766
|
671
|
203
|
1.136
|
3.573
|
0
|
192
|
560
|
399
|
0
|
|
Nhà máy,
khu CN
|
2.435
|
64
|
0
|
0
|
8
|
2.055
|
0
|
47
|
71
|
190
|
0
|
|
Thủy lợi
|
1.014
|
28
|
0
|
50
|
0
|
906
|
0
|
30
|
0
|
0
|
0
|
|
Dự kiến
phát triển du lịch
|
1.004
|
|
|
|
677
|
|
|
|
188
|
139
|
|
|
Giao thông
|
991
|
143
|
43
|
136
|
0
|
537
|
0
|
115
|
17
|
0
|
0
|
|
Điện
|
815
|
91
|
619
|
3
|
80
|
11
|
0
|
0
|
0
|
11
|
0
|
|
Đất XD khu
dân cư, đô thị
|
786
|
363
|
9
|
0
|
371
|
43
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Quốc phòng
|
302
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
252
|
50
|
0
|
|
Khoáng sản
|
77
|
77
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện
|
35
|
|
|
14
|
|
21
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
Khác
|
32
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
|
|
Điều chỉnh đưa
vào Quy hoạch 3 loại rừng diện tích đất còn rừng: 1.199 ha.
STT
|
Huyện
|
Đơn
vị quản lý
|
Diện
tích (ha)
|
|
Tổng cộng
|
|
1.199
|
1
|
Bắc Bình
(438 ha)
|
Ban QLRPH
Cà Giây
Ban QLRPH
Lê Hồng Phong
|
11
427
|
2
|
Hàm Thuận Bắc
(126 ha)
|
Ban QLRPH
Hàm Thuận - Đa Mi
|
126
|
3
|
Hàm Thuận
Nam (125 ha)
|
Ban QLKBTTN
Tà Cú
|
125
|
4
|
Tánh Linh
(217 ha)
|
Ban QLRPH
La Ngà
Công ty LN
Tánh Linh
|
190
27
|
5
|
Tuy Phong
(242 ha)
|
Ban QLRPH
Lòng Sông - Đá Bạc
Ban QLRPH
Tuy Phong
|
13
229
|
6
|
TX. La Gi
(51 ha)
|
Công ty LN
Hàm Tân UBND xã
|
6
45
|
4. Các chỉ tiêu khối lượng bảo vệ và phát triển rừng:
Các chỉ tiêu
bảo vệ phát triển rừng của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 2020 được tổng hợp
qua bảng sau:
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Hạng
mục
|
Đơn
vị tính
|
Tổng
khối lượng
|
1
|
Bảo vệ rừng
|
|
|
1.1
|
Bảo vệ rừng
|
ha
|
308.788
|
1.2
|
Giao khoán
bảo vệ rừng
|
ha
|
15.511
|
1.3
|
Giao khoán
đất trồng rừng theo Chương trình 135
|
ha
|
4.747
|
2
|
Phát triển
rừng
|
|
|
2.1
|
Khoanh nuôi
|
ha
|
8.392
|
2.2
|
Trồng rừng
|
ha
|
53.935
|
-
|
Trồng mới
|
ha
|
7.991
|
-
|
Trồng sau cải
tạo rừng nghèo
|
ha
|
24.798
|
-
|
Trồng sau
khai thác rừng trồng
|
ha
|
21.146
|
2.3
|
Cải tạo rừng
|
ha
|
24.798
|
2.4
|
Trồng cây
phân tán
|
tr.cây
|
30
|
3
|
Khai thác rừng
|
|
|
3.1
|
Rừng gỗ
|
|
|
-
|
Khai thác rừng
trồng
|
ha
|
21.146
|
-
|
Tận dụng từ
cải tạo rừng nghèo và các diện tích rừng được phép chuyển mục đích sử dụng
|
ha
|
26.591
|
3.2
|
Khai thác
lâm sản phụ
|
ha
|
51.906
|
4.
|
Hoạt động
khác
|
|
|
4.1
|
Xây dựng
CSHT
|
|
|
-
|
Xây dựng đường
lâm nghiệp
|
km
|
46
|
-
|
Các công
trình bảo vệ rừng
|
|
0
|
+
|
Trạm BVR
|
cái
|
27
|
+
|
Chốt BVR
|
cái
|
12
|
-
|
Các công
trình PCCR
|
|
0
|
+
|
Chòi canh lựa
|
cái
|
10
|
+
|
Đường băng
cản lửa
|
ha
|
2.101
|
-
|
Xây dựng vườn
ươm cây giống lâm nghiệp
|
cái
|
4
|
-
|
Xây dựng rừng
giống
|
ha
|
60
|
-
|
Xây dựng
nhà máy chế biển mủ cao su
|
ha
|
30
|
4.2
|
Nghiên cứu
khoa học
|
|
|
-
|
Định giá rừng,
định giá các dịch vụ môi trường và thực thi
|
ha
|
307.590
|
-
|
Nghiên cứu
đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
ha
|
300.000
|
-
|
Nghiên cứu
thúc đẩy hình thức quản lý rừng cộng đồng
|
ha
|
50
|
-
|
Đào tạo củng
cố lực lượng khuyến lâm ở cơ sở
|
người
|
150
|
5. Ước tính vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020:
Tổng vốn đầu
tư cho các hoạt động lâm nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020 là
1.533,3 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Phân theo nội
dung hoạt động:
Bảo vệ rừng:
7,7 tỷ đồng;
- Phát triển
rừng:
1.118,3 tỷ đồng;
- Khai thác:
208,6 tỷ đồng;
- Các hoạt động
khác:
94 tỷ đồng.
+ Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng:
77,8 tỷ đồng;
+ Nghiên cứu
khoa học:
16,2 tỷ đồng;
- Chi phí quản
lý dự
án:
104,7 tỷ đồng.
b) Phân theo
giai đoạn:
- Giai đoạn
2011 –
2015:
1.258,3 tỷ đồng;
- Giai đoạn
2016 –
2020:
275 tỷ đồng.
c) Phân theo
nguồn vốn
- Vốn ngân
sách Trung ương :
122 tỷ đồng (chiếm 8,0%);
- Vốn ngân
sách địa phương
:
154,5 tỷ đồng (chiếm 10,0%);
6. Các giải pháp chủ yếu cần triển khai thực hiện:
a) Tiến hành
rà soát và chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp toàn tỉnh trên thực tế đã bị
xâm canh không thể phát triển lâm nghiệp được sang đất sản xuất nông nghiệp và
đất phi nông nghiệp nhằm triển khai tốt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến
năm 2020 và xây dựng các công trình có liên quan phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội. Việc này phải được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật về đất
đai và bảo vệ rừng;
b) Hoàn thành
việc thiết lập lâm phận ổn định theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô, với mốc và
ranh giới rõ ràng trên bản đồ và thực địa. Thực hiện việc kiểm kê đánh giá chi
tiết hiện trạng những vùng chuyển đổi ra ngoài đất lâm nghiệp, những nơi dân
xâm canh. Quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có và thực hiện nghiêm các quy
định về cải tạo rừng. Chủ động tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ
chức, cá nhân vào lĩnh vực sử dụng giá trị môi trường và cảnh quan của rừng. Tổ
chức liên doanh để thực hiện các hoạt động du lịch sinh thái, sử dụng lâm sản
ngoài gỗ, nghiên cứu khoa học bảo vệ đa dạng sinh học theo đúng quy định. Đến
cuối kỳ quy hoạch, về cơ bản tất cả diện tích rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng)
và đất lâm nghiệp là rừng sản xuất phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng
thuộc các thành phần kinh tế theo đúng quy định của pháp luật;
c) Tăng cường
các biện pháp phòng, chống phá rừng, cháy rừng, tổ chức tốt lực lượng bảo vệ rừng
đến đơn vị xã. Tăng cường công tác tuần tra bảo vệ rừng có sự phối hợp tốt của
lực lượng kiểm lâm, đơn vị chủ rừng với các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, các đơn
vị lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn. Đồng thời, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo ệ rừng cho nhân dân bằng các hình thức tổ
chức phong phú, phù hợp, nhất là ở khu vực trọng điểm;
d) Đảm bảo chất
lượng, hiệu quả việc trồng rừng tập trung trên đất trống chưa có rừng, trên các
đối tượng rừng trồng đến tuổi khai thác, sau cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
và trồng các loại cây phân tán bằng các loại cây trồng phù hợp với vùng sinh thái
và mục tiêu sử dụng rừng. Tập trung bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển,
chống xói lở, cát bay và khả năng sa mạc hóa. Tổ chức khai thác rừng có hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
lâm sản và nhu cầu tiêu dùng gỗ của nhân dân
trong tỉnh;
đ) Nhà nước đầu
tư vốn để phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng nhằm ổn định diện tích rừng,
bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai bền vững. Phát triển rừng sản xuất bằng
nguồn vốn vay và vốn tự có của các doanh nghiệp và hộ gia đình cá nhân. Nhà nước
khuyến kích các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng,
cho thuê cảnh quan để huy động vốn cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ.
Điều 2. Căn cứ các nội
dung phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2011 - 2020 được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, Giám đốc các sở, ban
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện các công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình. Trước
mắt, cần tập trung phối hợp chỉ đạo thực hiện các vấn đề trọng tâm như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo đúng quy định của
pháp luật;
- Thực hiện
các chỉ tiêu bảo vệ và phát triển rừng theo đúng quy hoạch được duyệt;
- Tổ thức kiểm
tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố cập nhật diện tích quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng nêu trên vào
quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020;
- Chủ trì và
chỉ đạo đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết
đối với toàn bộ diện tích được quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp
toàn tỉnh trên thực tế đã bị xâm canh không thể phát triển lâm nghiệp được sang
đất sản xuất nông nghiệp theo Mục 3.2, Điều 1 của Quyết định này, thực hiện
ngay trong năm 2011, trong một lần; riêng đối với diện tích đất rừng đặc dụng
dân xâm canh thì việc triển khai chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn của
các cơ quan có thẩm quyền;
- Đối với diện
tích chuyển mục đích sử dụng từ đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây
dựng các công trình được nêu tại Mục 3.2, Điều 1 của Quyết định này thì căn cứ
vào tiến độ thực hiện của từng công trình, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi,
chuyển mục đích sử dụng đất đúng quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng,
Luật Đất đai và theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền (đối với diện tích
đất rừng đặc dụng).
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
triển khai các nội dung của Quyết định này;
- Chỉ đạo việc
xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, thị xã, thành
phố theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ
và Phát triển rừng của tỉnh.
4. Thủ trưởng các đơn vị chủ rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có diện tích đất lâm nghiệp có trách nhiệm:
- Triển khai
thực hiện tốt các nội dung của Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt
tại Quyết định này; căn cứ nội dung quy hoạch tổ chức lập các phương án điều chế
rừng, phương án sản xuất, dự án bảo vệ và phát triển rừng chi tiết trên lâm phận
quản lý;
- Thực hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định số
245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quản lý, bảo
vệ diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch chuyển mục đích sử dụng sang mục
đích khác khi chưa có quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng của cấp có thẩm
quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Công ty Lâm nghiệp, Giám đốc các
Khu Bảo tồn thiên nhiên, Trưởng các Ban quản lý rừng và thủ trưởng các đơn vị,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.