THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
628/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KHẨN CẤP BẢO TỒN CÁC LOÀI LINH TRƯỞNG Ở VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Thực hiện Quyết định số 218/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý
hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng
ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Các loài linh trưởng nguy cấp, quý
hiếm là tài sản thiên nhiên quý giá của quốc gia; bảo tồn các loài linh trưởng
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường thiên nhiên là nhiệm vụ
của toàn xã hội, bao gồm các cấp, ngành, tổ chức, cộng đồng và mọi cá nhân.
2. Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn
các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với
Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 và được lồng ghép với
các chiến lược và kế hoạch hành động của các ngành và địa phương về bảo tồn đa
dạng sinh học và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
3. Nhà nước khuyến khích các hình thức
đầu tư, thu hút của các tổ chức, các nhà khoa học và các cá nhân cho công tác bảo
tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đồng thời khuyến khích các cộng đồng dân cư
địa phương tham gia tích cực vào các hoạt động bảo tồn linh trưởng. Tích cực
phát huy nội lực, đẩy mạnh xã hội hóa, bình đẳng giới và
tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác nghiên cứu và bảo tồn các loài linh
trưởng ở Việt Nam.
4. Công tác quản lý, bảo vệ và bảo tồn
các loài linh trưởng nguy cấp ở Việt Nam phải được nghiên cứu và từng bước tiếp
cận các phương pháp quản lý và bảo tồn tiên tiến phù hợp với các tiêu chí quốc
tế và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam cũng như của từng địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo tất cả các loài linh trưởng ở
Việt Nam phân bố bên trong và bên ngoài các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên được bảo tồn và phát triển bền vững thông qua bảo vệ hiệu quả các quần thể
và môi trường sống của chúng dưới sự quản lý của nhà nước và sự tham gia, ủng hộ
của toàn thể xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo
các loài linh trưởng và môi trường sống của chúng được bảo tồn và phát triển bền
vững;
b) Tăng cường hiệu quả thực thi pháp
luật; ngăn chặn hoạt động săn bắn, bẫy bắt và buôn bán trái pháp luật đến năm
2025 giảm 70% nạn săn bắn các loài linh trưởng; xây dựng ít nhất 03 trung tâm cứu
hộ đạt tiêu chuẩn để thực hiện việc cứu hộ, tái thả các cá thể linh trưởng theo
các quy trình;
c) Tăng cường công tác nghiên cứu
khoa học, đến năm 2025 hoàn thiện 01 bộ cơ sở dữ liệu về các loài linh trưởng
Việt Nam để phục vụ công tác quản lý và bảo tồn các loài linh trưởng;
d) Đến năm 2025, 70% cán bộ làm công
tác bảo tồn linh trưởng được tập huấn, tăng cường năng lực; nâng cao nhận thức
và hành động bảo tồn linh trưởng của tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội và mọi cá nhân, đặc biệt lưu ý vai trò của phụ nữ và bình đẳng giới
trong lĩnh vực này;
đ) Tăng cường quan hệ đối tác trong
công tác bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam để thu hút nguồn lực và kinh nghiệm quốc
tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Rà soát và hoàn thiện khung pháp
lý về bảo tồn linh trưởng
- Cập nhật phân loại học và đề xuất
tình trạng bảo tồn của các loài linh trưởng tại Việt Nam đối với Sách Đỏ Việt
Nam và Danh lục Đỏ IUCN;
- Rà soát quy định pháp luật và đề xuất
hoàn thiện khung pháp lý về bảo tồn loài trong đó có các loài linh trưởng.
b) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
để bảo vệ các loài linh trưởng và môi trường sống của chúng
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
và hỗ trợ hoạt động kiểm soát và thu giữ các loại súng săn trong các khu dân cư
gần với môi trường sống của các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ;
- Xây dựng và hỗ trợ thực hiện chương
trình tháo gỡ bẫy và ngăn chặn săn, bắn tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên có phân bố các linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Áp dụng Công cụ báo cáo và giám sát
không gian (SMART) cho các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có các loài
linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
c) Lồng ghép các hoạt động bảo tồn
linh trưởng trong kế hoạch quản lý của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên có sự phân bố các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn việc
lồng ghép các hoạt động bảo tồn linh trưởng trong các kế hoạch và quy hoạch của
các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có phân bố các loài linh trưởng
nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Tập huấn cho các cán bộ quản lý của
các vườn quốc gia và khu bảo tồn có phân bố các loài linh trưởng nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ về lồng ghép các hoạt động bảo tồn linh trưởng với các
kế hoạch và hoạt động quản lý, bảo vệ chung;
- Các vườn quốc gia và khu bảo tồn có
phân bố các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phân bố
ngân sách hàng năm để ưu tiên nghiên cứu, bảo vệ và giám sát các quần thể linh
trưởng tại chỗ;
- Các vườn quốc gia và khu bảo tồn có
phân bố các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ có các hoạt
động bảo vệ và ngăn chặn các hoạt động làm suy thoái rừng tại những khu vực là
môi trường sống của các loài linh trưởng;
- Các vườn quốc gia và khu bảo tồn có
phân bố các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm tiến hành các hoạt động bảo vệ,
phục hồi rừng và trồng rừng nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng môi trường sống
cho các loài linh trưởng được ưu tiên bảo tồn tại chỗ;
- Ưu tiên các giải pháp giảm thiểu
tác động tiêu cực hoặc gây chia cắt môi trường sống của các loài linh trưởng
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ khi lập kế hoạch và dự án phát triển của
các vườn quốc gia và khu bảo tồn.
d) Nâng cao nhận thức và hành động của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo tồn linh trưởng thông qua các chương trình
giáo dục bảo tồn
- Nâng cao nhận thức các cơ quan pháp
luật các cấp nhằm tăng cường xử lý các vi phạm và tội phạm về động vật hoang dã
có liên quan đến các loài linh trưởng;
- Kết hợp, lồng ghép nội dung tập huấn
về bảo tồn linh trưởng trong Đề án tăng cường năng lực quản lý các khu bảo tồn ở
Việt Nam;
- Xây dựng và thực hiện chương trình
giáo dục và nâng cao nhận thức bảo tồn cho các cộng đồng địa phương, đặc biệt
lưu ý vai trò của phụ nữ và bình đẳng giới trong các hoạt động bảo tồn tại những
khu vực có các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Xây dựng và thực hiện chiến dịch
truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về giảm thiểu tiêu thụ các
sản phẩm có nguồn gốc và liên quan tới các loài linh trưởng, đặc biệt tại các
vùng đô thị;
- Xây dựng và triển khai các chương
trình đào tạo chuyên ngành về nghiên cứu và bảo tồn linh trưởng thông qua các
chương trình học bổng của chính phủ và nguồn tài trợ từ các tổ chức và cá nhân,
khuyến khích và tạo điều kiện cho nữ giới được tham gia đào tạo;
- Tích hợp các hệ thống bài giảng về
bảo tồn linh trưởng vào các chương trình đào tạo đại học và cao đẳng có đào tạo
các chuyên ngành liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học để chuẩn bị và nâng cao
kỹ năng cho những sinh viên học tập về công tác bảo tồn;
- Tích hợp các bài giảng về bảo tồn
đa dạng sinh học có nội dung về bảo tồn linh trưởng vào chương trình giáo dục
phổ thông để tăng cường sự hiểu biết và nhận thức về công tác bảo tồn cho công
chúng;
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng xây dựng các chương trình truyền thông và quảng bá công tác bảo tồn
linh trưởng nói riêng và bảo tồn thiên nhiên nói chung tại Việt Nam.
đ) Thực hiện các chương trình nghiên
cứu khoa học để hỗ trợ công tác bảo tồn linh trưởng tại Việt Nam
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài
linh trưởng tại Việt Nam bao gồm thông tin về sinh học, sinh thái, đặc biệt về
kích thước quần thể và phân bố của từng loài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hội Linh trưởng Việt Nam
thực hiện;
- Các hoạt động bảo tồn chi tiết cho
từng loài bao gồm việc thực hiện việc Đánh giá khả năng sinh tồn của Quần thể
và Sinh cảnh (PHVA) cho từng loài linh trưởng đặc hữu và cực kỳ nguy cấp (CR)
trước năm 2020 và cho các loài linh trưởng nguy cấp (EN) và không nguy cấp trước
năm 2025;
- Đánh giá độ bao phủ của Hệ thống Vườn
quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên trong mối tương quan với sự phân bố hiện tại
và tương lai của các loài linh trưởng;
- Mô hình hóa phân bố các loài linh
trưởng của Việt Nam trước năm 2020 để xác định và dự đoán phân bố của các loài
trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu;
- Tiến hành điều tra, đánh giá và đề
xuất bảo tồn đối với các quần thể của các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm
có phân bố ở các khu vực rừng tự nhiên nằm ngoài hệ thống rừng đặc dụng.
e) Hoàn thiện các quy định hướng dẫn
về cứu hộ và quản lý sau cứu hộ các cá thể linh trưởng (chăm sóc, vận chuyển,
nuôi nhốt, di dời và quản lý loài ngoại lai nhập nội)
- Xây dựng các quy định hướng dẫn về
công tác cứu hộ, chăm sóc, nuôi giữ và di dời các cá thể linh trưởng;
- Tập huấn nâng cao năng lực về công
tác cứu hộ, chăm sóc, nuôi giữ và di dời linh trưởng cho các nhân viên cứu hộ,
cảnh sát môi trường, hải quan, bộ đội biên phòng và kiểm lâm viên;
- Đánh giá và kiểm soát việc nuôi nhốt
sinh sản các loài khỉ (không bao gồm các loài linh trưởng khác) để đảm bảo rằng
không có sự tác động và nhu cầu từ hoạt động nuôi nhốt này đối với các quần thể
khỉ tự nhiên;
- Đánh giá và đề xuất các hoạt động
quản lý các cá thể bị tái thả sai vùng phân bố lịch sử của chúng;
- Thực hiện các hoạt động, dự án ưu tiên
để quản lý và bảo vệ khẩn cấp đối với các loài linh trưởng đặc hữu và cực kỳ
nguy cấp có số lượng cá thể ít (ít hơn 500 cá thể) và các hành động giảm thiểu
rủi ro (bệnh tật và thảm họa) đối với các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm.
g) Xây dựng các hướng dẫn về du lịch
sinh thái có trách nhiệm với các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ
- Đánh giá các hoạt động du lịch có
liên quan tới các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; xây
dựng và phổ biến các hướng dẫn cho từng loài cụ thể;
- Hướng dẫn quản lý các địa điểm quan
sát linh trưởng để đảm bảo công tác bảo tồn linh trưởng là ưu tiên hàng đầu
cùng với việc chia sẻ doanh thu cho người dân địa phương và ban quản lý các vườn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên;
- Ngăn chặn các hoạt động du lịch có
rủi ro lây nhiễm bệnh tật giữa người và linh trưởng cũng như không ủng hộ việc
trưng bày các loài linh trưởng ngoại lai.
h) Điều phối và hợp tác với các bên
có liên quan ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế để cải thiện hiệu quả công tác
bảo tồn linh trưởng
- Thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo việc
thực hiện Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng;
- Thành lập Nhóm công tác về Linh trưởng
để hỗ trợ việc triển khai Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng
ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Đưa Hội Linh trưởng Việt Nam trở
thành một tổ chức quan trọng trong công tác nghiên cứu và bảo tồn Linh trưởng tại
Việt Nam;
- Xây dựng các chương trình và dự án
hợp tác vùng và liên quốc gia để tăng cường công tác chống buôn bán trái pháp
luật các loài linh trưởng;
- Xây dựng các dự án bảo tồn linh trưởng
liên tỉnh và liên biên giới tại các khu vực có các loài linh trưởng được ưu
tiên bảo vệ phân bố tại hai tỉnh hoặc đường biên quốc gia liền kề;
- Hợp tác với các đối tác quốc tế như
các tổ chức phi chính phủ và các viện nghiên cứu trong thực hiện Kế hoạch hành
động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng.
2. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường trách nhiệm của các cơ
quan quản lý và cộng đồng về bảo tồn linh trưởng
- Rà soát và hoàn thiện thể chế,
chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có các loài linh trưởng;
- Kiện toàn tổ chức và tăng cường
năng lực cho hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước bảo tồn các loài linh trưởng;
- Xây dựng và thực hiện các tài liệu
hướng dẫn điều tra, giám sát và hỗ trợ công tác bảo vệ, bảo tồn và phát triển
quần thể và môi trường sống của các loài linh trưởng;
- Thiết lập cơ chế bảo tồn, liên vùng
để điều phối hoạt động của các ngành, địa phương trong quản lý và bảo tồn các
loài linh trưởng;
- Thực hiện lồng ghép các nội dung bảo
tồn các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng phát
triển bền vững;
- Xây dựng cơ chế tài chính bền vững
để huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư, chuyển giao
công nghệ phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững các loài linh trưởng ở
Việt Nam.
b) Ứng dụng khoa học và công nghệ đối
với bảo tồn linh trưởng
- Tăng cường điều tra, nghiên cứu
khoa học về linh trưởng học và sinh học bảo tồn của các loài linh trưởng đặc hữu,
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến để bảo tồn, bảo vệ và phát triển bền vững các quần thể linh trưởng;
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
của các trường đại học, trung tâm và viện nghiên cứu phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học về bảo tồn linh trưởng;
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các trạm
nghiên cứu và trung tâm cứu hộ linh trưởng.
c) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về bảo tồn linh trưởng
- Tổ chức các chương trình truyền
thông bảo tồn các loài linh trưởng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo tồn các
loài linh trưởng nơi sống của chúng;
- Tổ chức tập huấn cho các bên liên
quan trong công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo tồn linh trưởng.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế
- Tích cực tham gia và thực hiện các
Công ước, Thỏa thuận quốc tế;
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác
trong lĩnh vực bảo tồn linh trưởng để hỗ trợ kỹ thuật và tài chính;
- Tăng cường hợp tác quốc tế về
nghiên cứu, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, thu hút đầu tư vào các dự án bảo
tồn linh trưởng;
- Tăng cường hợp tác trong việc thu
thập, xử lý và chia sẻ thông tin liên quan đến bảo tồn linh trưởng;
- Thực hiện việc ngăn ngừa, chống
buôn bán và vận chuyển trái pháp luật linh trưởng và các sản phẩm của chúng giữa
các nước.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện nội dung Kế hoạch
được cân đối, bố trí trong dự toán chi ngân sách thuộc Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững được giao cho các bộ, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn xã hội hóa từ nguồn thu các dịch vụ môi trường
rừng và các tổ chức, cá nhân hỗ trợ; các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các dự án ưu tiên
Phê duyệt về nguyên tắc 08 dự án ưu
tiên cấp quốc gia để triển khai thực hiện Kế hoạch (Phụ lục kèm theo Quyết định
này).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ chủ trì,
điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Kế hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và các địa phương có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương và đơn vị cơ sở xây dựng, tổ chức thẩm
định và phê duyệt các dự án bảo tồn linh trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ và các
chương trình, đề án, dự án ưu tiên được phân công;
đ) Chủ trì, huy động nguồn lực trong
và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch này;
e) Giám sát tiến độ thực hiện, tổ chức
sơ kết và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025; định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này;
g) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo
tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025; ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo và Văn phòng giúp việc theo quy định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan thực hiện các chương trình,
đề án, dự án được phân công và các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn
của bộ;
b) Thực hiện Kế hoạch này lồng ghép với
việc thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, không để chồng chéo nhiệm vụ và hoạt động;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và các
chương trình, đề án, dự án ưu tiên được phân công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Bố trí vốn đầu tư thực hiện các nội
dung hoạt động ưu tiên của Kế hoạch này theo quy định;
b) Vận động các nguồn tài trợ quốc tế
cho công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển
bền vững các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm trong
các vườn quốc gia và khu bảo tồn.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, theo kế hoạch ngân sách được Quốc hội
phân bổ hằng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án
về bảo tồn các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm sau khi được phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan trung ương liên quan xây
dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho công tác
bảo tồn và phát triển bền vững các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm.
5. Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ
quan trung ương (Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch) có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Các cơ quan thừa hành pháp luật gồm
Hải quan, Công an, Kiểm lâm, Biên phòng, Quản lý thị trường, Viện Kiểm sát và
Tòa án có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện việc kiểm kê,
quản lý, giám sát các mẫu vật linh trưởng; tăng cường thực thi pháp luật kiểm
soát săn bắt, sử dụng và buôn bán trái phép các loài linh trưởng và các bộ phận,
sản phẩm từ linh trưởng trong nội địa và các cửa khẩu quốc tế.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai chương trình
trên địa bàn do địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các bộ, ngành, cơ quan chức năng;
b) Huy động, bố trí các nguồn lực của
địa phương và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các nguồn lực do trung ương cấp để
thực hiện Kế hoạch;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn linh trưởng; tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng
sinh học và bảo tồn các loài linh trưởng;
d) Lồng ghép có hiệu quả các nhiệm vụ
và hoạt động của Kế hoạch này với Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, liên vùng; lồng ghép các nội dung bảo tồn
các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm trong công tác quy hoạch, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng,
lập dự án đầu tư cho các hoạt động tuyên truyền; điều tra, nghiên cứu giám sát
các quần thể linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình và kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Ban quản lý các vườn quốc gia và
khu bảo tồn liên quan có trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu đối với việc thực hiện
Kế hoạch; chủ động xây dựng và trực tiếp thực hiện các hoạt động bảo tồn các
loài linh trưởng có phân bố vùng quản lý của vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn, bố
trí đủ nguồn nhân lực cho công tác bảo tồn các loài linh trưởng nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ; lồng ghép hoạt động bảo tồn linh trưởng với các hoạt
động quản lý và bảo vệ chung của vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn có phân bố của
các loài linh trưởng.
9. Các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp (như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Vinh, Đại học Huế, Đại học Tây
Nguyên, Đại học Nông - Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Lâm nghiệp...) và các
viện nghiên cứu khoa học (như Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Sinh
thái học miền nam, Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, Trung
tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam ...)
chủ trì xây dựng và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án bảo tồn
linh trưởng; nghiên cứu giải pháp nhằm giảm thiểu việc sử dụng và khai thác
linh trưởng không chủ ý; tích cực phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn mở rộng quan hệ với các đối tác trong nước và quốc
tế đưa các phương pháp và công nghệ tiên tiến vào công tác bảo tồn linh trưởng ở
Việt Nam.
10. Các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng
và cá nhân có liên quan
- Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có
các loài linh trưởng nguy cấp, quý, hiếm; được tạo điều kiện tham gia và chủ động
đề xuất, thực hiện các chương trình, dự án về bảo tồn linh trưởng.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng dân cư và cá nhân có trách nhiệm tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
và hành động của Kế hoạch này; giám sát và đánh giá các hoạt động bảo tồn linh
trưởng; tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo tồn linh trưởng.
11. Các cơ quan, tổ chức trong nước
và quốc tế hoạt động liên quan đến bảo tồn linh trưởng được tạo điều kiện tham
gia và chủ động đề xuất các hoạt động và dự án bảo tồn linh trưởng, hỗ trợ kinh
phí và kỹ thuật cho các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn linh trưởng theo khuôn
khổ của Kế hoạch này.
12. Hội Linh trưởng Việt Nam có trách
nhiệm thúc đẩy và nâng cao hiểu biết khoa học và bảo tồn các loài linh trưởng ở
Việt Nam thông qua các hoạt động: 1) Tăng cường sự quan tâm và nâng cao chất lượng
của các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam; 2) Phát triển
và nâng cao năng lực nghiên cứu và bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam; 3) Làm đầu mối
của các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu và bảo tồn linh trưởng ở Việt
Nam; và đại diện cho cộng đồng các nhà linh trưởng học và bảo tồn linh trưởng
Việt Nam thu thập và tham gia đóng góp ý kiến chuyên môn cho công tác bảo tồn
linh trưởng ở Việt Nam và trên thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, QHĐP;
- Lưu: VT, NN (3b).PC
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án ưu tiên
|
Thời
gian
|
Cơ
quan chủ trì xây dựng và trình
|
Cơ
quan phối hợp
|
1.
|
Rà soát và tăng cường khung pháp lý
về bảo tồn linh trưởng
|
2017
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2.
|
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
để bảo vệ các loài linh trưởng và môi trường sống của chúng
|
2018
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
3.
|
Lồng ghép và ưu tiên các hoạt động
bảo tồn linh trưởng trong Kế hoạch quản lý của các vườn quốc gia và khu bảo tồn
có sự phân bố các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ
|
2017-2025
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
4.
|
Xây dựng các hướng dẫn về du lịch
sinh thái có trách nhiệm với các loài linh trưởng nguy cấp, quý hiếm
|
2020
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản
lý các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn, các tổ chức
|
5.
|
Chương trình giáo dục và nâng cao
nhận thức bảo tồn linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ
|
2017-2025
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn
|
6.
|
Xây dựng các chương trình nghiên cứu
khoa học để hỗ trợ công tác bảo tồn linh trưởng nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ
|
2017-2025
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn
|
7.
|
Hoàn thiện các quy định hướng dẫn về
cứu hộ và quản lý sau cứu hộ các cá thể linh trưởng (chăm sóc, vận chuyển,
nuôi nhốt, di dời và quản lý loài ngoại lai)
|
2019
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
8.
|
Xây dựng dự án tăng cường điều phối
và hợp tác với các bên có liên quan ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế để cải
thiện hiệu quả công tác bảo tồn linh trưởng
|
2017-2025
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn, các tổ chức
|