ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 08
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VỀ QUỸ GEN CẤP THÀNH PHỐ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn
gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
161/BKHCN-CNN ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
xây dựng Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số
1851/BKHCN-CNN ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Đề
án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh giai đoạn 2021 -
2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về quỹ gen cấp thành phố thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 (kèm theo Đề án
khung).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên
quan có chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
ĐỀ ÁN
KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN CẤP THÀNH PHỐ
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Tên
Đề án:
BẢO
TỒN NGUỒN GEN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. NHU CẦU VỀ
NGUỒN GEN VÀ TÍNH CẤP THIẾT
1. Điều kiện tự nhiên thành
phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí
trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), trải dài trên 55 km dọc bờ Tây
sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2, chiếm 3,49% diện
tích toàn vùng. Thành phố Cần Thơ có tọa độ địa lý 105o13’38” - 105o50’35”
kinh độ Đông và 9o55’08” - 10o19’38” vĩ độ Bắc. Địa mạo,
địa hình, địa chất của thành phố nằm toàn bộ trên đất có nguồn gốc phù sa sông
Mekong. Địa hình tương đối bằng phẳng. Địa mạo bao gồm 3 dạng chính: đê tự
nhiên ven sông Hậu, vùng trũng thấp và đồng bằng châu thổ. Cao trình phổ biến từ
+0,8-1,0m, thấp dần từ Đông Bắc sang Tây Nam.
Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới - gió mùa. Khí hậu ôn hoà dễ chịu, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không
có mùa lạnh. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,5ºC, số giờ nắng trung bình
cả năm: 2.468,1 h. Lượng mưa trung bình năm: 2087,7 mm. Số ngày mưa 238 ngày. Độ
ẩm trung bình năm: 82% (thay đổi theo các năm). Gió có 2 hướng chính: hướng
Đông Bắc (từ tháng 12 đến tháng 4; mùa khô) và hướng Tây Nam (từ tháng 5 đến
tháng 10; mùa mưa), tốc độ gió bình quân 1,8 m/s. Thời tiết hằng năm ít bão
nhưng thường có giông, lốc vào mùa mưa.
Thành phố Cần Thơ còn có hệ thống
kênh rạch dày đặc, với hơn 158 sông, rạch lớn nhỏ là phụ lưu của 2 sông lớn là
sông Hậu (tổng chiều dài chảy qua thành phố là 65 km, chiều rộng khoảng 1,6km)
và sông Cần Thơ (có chiều dài khoảng 16 km, chiều rộng từ 280 - 350m) đi qua
thành phố, tạo thành mạng lưới đường thủy thuận lợi. Các sông rạch lớn khác là
rạch Bình Thủy, Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt, kênh Tham Rôn và nhiều kênh lớn khác
tại các huyện ngoại thành là Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ và Phong Điền, cung cấp nguồn nước
dồi dào suốt hai mùa mưa nắng.
2. Hiện trạng đa dạng sinh học
a) Hiện tại, chưa có tài liệu
riêng về đa dạng sinh học cho thành phố Cần Thơ. Số liệu trình bày trong Đề án
được tổng hợp từ các tài liệu có sẵn (từ năm 2005 đến nay), chủ yếu tập trung
vào các hệ sau:
- Hệ thực vật hoang dã: có hơn
130 loài cỏ và cây thân nhỏ, thường thấy tại khu vực ĐBSCL.
- Hệ động vật hoang dã: có 14 giống
loài động vật có vú (cầy hương, chuột đồng, nhen…), 30 loài chim (chim sâu,
chim sẻ, le le, trĩ, cú mèo, diệc lửa, cu gáy, chim bói cá…), 20 loài bò sát và
lưỡng thê, một số loài côn trùng chưa thống kê được và 133 loài cá.
- Động vật nuôi cũng rất ít
loài. Các con vật nuôi thường là trâu, bò, heo, gà, vịt... và có khoảng 28 loài
tôm, cá được nuôi trong các ao, ruộng tại địa phương.
- Có hơn 60 loài cây được trồng
là thức ăn và dược liệu; trong đó, lúa nước là loài cây lương thực chiếm ưu thế.
Bên cạnh cây lúa dại, lúa mùa còn có các giống/loài cây họ đậu có sẵn tại Cần
Thơ cũng là nguồn gen quý cần bảo tồn để lai tạo giống mới sau này. Cây ăn trái
chính là xoài, nhãn, cam, quýt, chôm chôm, sầu riêng, mít...
- Cùng với các giống/loài động-thực
vật khác được sưu tầm, thu thập, tồn trữ... vi sinh vật cũng là nhóm sinh vật rất
quan trọng làm nên các sản phẩm nổi tiếng của Cần Thơ như rượu ba tháng, cơm rượu
Thốt Nốt, mắm từ các loại cá... Đồng thời, đi theo các cây họ đậu, cây lúa còn
có nhóm vi khuẩn nội sinh rất quan trọng làm nên chất lượng hạt gạo, hạt đậu mà
không cần sử dụng phân đạm hoá học trong quá trình canh tác.
b) Sự suy giảm đa dạng sinh học
tại thành phố Cần Thơ do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động của con người:
Theo nhận định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, khoảng 30 năm qua, khu vực ĐBSCL có sự thay đổi về nhiệt
độ trung bình năm, tăng khoảng 0,5oC, mực nước dâng lên cao gần 50cm
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội, đời sống người dân. Các hiểm họa
chính của biến đổi khí hậu tại Cần Thơ là: triều cường, sạt lở đất, nắng nóng,
bão, lốc xoáy kéo theo những hiểm họa khác như: xâm nhập mặn, ô nhiễm môi trường
và dịch bệnh. Theo số liệu thống kê tổng hợp từ các trạm quan trắc, độ mặn trên
tuyến sông Hậu vào tháng 01/2020 và đầu tháng 02/2020 vẫn thấp hơn ngưỡng cảnh
báo 1 (dưới 0,48o/00). Tuy nhiên, từ ngày 05-13/2/2020 tại Trạm Quan
trắc Cái Cui (quận Cái Răng) ghi nhận độ mặn đo được 3,01o/00 đạt mức
cảnh báo 3, cao hơn gần 1o/00 so với đỉnh điểm độ mặn vào năm 2016.
Khi nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền sẽ giết chết nhiều loài động thực vật nước
ngọt, ảnh hưởng nguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt và trồng trọt. Bên cạnh
đó, sự đa dạng của các loài động thực vật trong thời gian qua bị suy giảm do dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm nguồn nước, sự
gia tăng dân số, sử dụng xung điện, xuyệt điện để khai thác thủy sản, sinh vật
ngoại lai; việc xáo trộn trong sử dụng đất trong sản xuất, phát triển hạ tầng
giao thông, thủy lợi, xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư làm cho thành phố
Cần Thơ không còn hệ sinh thái nào đạt tiêu chuẩn nguyên thủy, thành phố Cần
Thơ cũng không có khu bảo tồn hệ sinh thái. Qua kết quả nghiên cứu gần đây của
các viện/trường, thành phố Cần Thơ có mức đa dạng loài thuộc nhóm trung bình,
không có hệ sinh thái đạt tiêu chí còn tự nhiên, tất cả đều bị xáo trộn từ mức
độ thấp đến cao.
3. Vai trò và tầm quan trọng
của nguồn gen đối với sự phát triển
Mức độ đa dạng sinh học với những
nguồn gen quý như các giống thực vật, động vật và những cây thuốc, cũng như những
loài hoang dại đại diện cho thành phố Cần Thơ nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung
đã và đang giảm dần số lượng loài cũng như số lượng cá thể trong từng loài. Vì
thế, nếu chúng ta không thực hiện bảo tồn và lưu giữ ngay thì chắc chắn rằng
các loài quý hiếm và có giá trị sẽ biến mất.
Việc bảo tồn gen sẽ góp phần tạo
cơ hội khôi phục các giống loài khi cần thiết, là cơ sở để thực hiện những
nghiên cứu những gen tốt như gen kháng bệnh, năng suất cao, chất lượng cao,
cũng như những gen có ích cho trong công tác điều trị bệnh. Do đó, công tác bảo
tồn gen cần phải thực hiện nhanh để tránh những tổn thất ngày càng nhanh đối với
các nguồn gen quý hiếm như hiện nay. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2014-2020,
thành phố Cần Thơ chưa phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án khung về quỹ
gen.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, thu thập, bảo tồn,
đánh giá các chỉ tiêu sinh học và tư liệu hóa 90 nguồn gen gồm: 78 nguồn gen thực
vật (16 nguồn gen cây nông nghiệp và 62 nguồn gen cây thuốc nam), 06 nguồn gen
động vật (05 nguồn gen thủy sản, 01 nguồn gen gia cầm) và 06 nguồn gen vi sinh
vật.
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về kiểu
hình, nguồn gen của các nhóm cây rau, cây thuốc, cây lương thực, cây ăn trái,
nhóm động vật thủy sản và vi sinh vật bản địa tại thành phố Cần Thơ nhằm duy
trì, bảo tồn, khai thác, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn gen của thành
phố Cần Thơ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về bảo tồn lưu giữ:
- Điều tra, khảo sát và thu thập,
phân loại đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết nguồn gen theo các chỉ tiêu nông,
sinh học phù hợp với từng đối tượng.
- Bổ sung nguồn gen. Lưu giữ, bảo
quản các nguồn gen quý, hiếm hiện có.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật để phục tráng các nguồn gen cây trồng, thuần chủng các nguồn gen vật
nuôi.
- Tư liệu hóa nguồn gen theo
các hình thức: phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ,
bản đồ phân bố, ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số
hóa).
- Bảo tồn an toàn nguồn gen
theo đặc điểm sinh học của từng đối tượng (bảo tồn tại chỗ (in-situ) hoặc bảo tồn
chuyển chỗ (ex-situ)) và đánh giá kết quả bảo tồn.
b) Về khai thác nguồn gen:
- Xây dựng mô hình trình diễn bảo
tồn nguồn gen tại chỗ (in-situ) và bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ).
- Giới thiệu, cung cấp, trao đổi
nguồn gen và các thông tin liên quan cho các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy, tổ
chức, cá nhân trong nước và đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
III. NỘI
DUNG CẦN GIẢI QUYẾT
1. Điều tra, đánh giá nguồn
gen
a) Điều tra, rà soát, kiểm kê các
giống cây trồng, đặc biệt là các giống lúa và cây ăn quả, vật nuôi đặc hữu và
có giá trị kinh tế cao làm cơ sở xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển bền vững
các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các loài quý hiếm, đặc hữu, có
giá trị kinh tế cao.
b) Điều tra đánh giá hiện trạng
các nguồn gen vi sinh vật, cây dược liệu bản địa... phục vụ cho nghiên cứu, bảo
tồn nguồn gen trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
c) Xác định ưu tiên thu thập những
nguồn gen đang bị đe dọa tuyệt chủng, những nguồn gen quý, đặc hữu của vùng,
thu thập thông tin về tình trạng của nguồn gen và mức độ đe dọa tuyệt chủng của
chúng tại địa phương.
2. Bảo tồn lưu giữ nguồn gen
a) Nghiên cứu xây dựng, phát
triển các khu vực trồng chuyên canh các loài cây, con quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng hoặc quan trọng phục vụ kinh tế - xã hội, y tế, khoa học và môi trường.
b) Xác định các đối tượng thuộc
loại hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, cần bảo tồn gấp và đề xuất phương án bảo tồn
cụ thể, phù hợp cho từng loài. Trong đó, ưu tiên ứng dụng những kỹ thuật sinh học
phân tử tiên tiến như dấu phân tử DNA, giải trình tự hệ gen… để định danh loài
và đánh giá các đặc điểm di truyền.
c) Sưu tập và bảo tồn nguồn gen
cây nông nghiệp, cây thuốc nam, thủy sản, vi sinh vật bản địa. Ứng dụng công
nghệ thông tin xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thông tin địa lý về đa dạng sinh
học và nguồn gen của các giống đã bảo tồn.
d) Tư liệu hóa nguồn gen dưới
các hình thức: phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ,
bản đồ phân bố, ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số
hóa), mã QR code.
đ) Bảo tồn an toàn nguồn gen
theo đặc điểm sinh học của từng đối tượng (bảo tồn tại chỗ (tại nơi phát hiện
và đang lưu trữ nguồn gen), bảo tồn chuyển chỗ (tại Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp,
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ…) và đánh giá kết quả bảo tồn.
3. Khai thác phát triển nguồn
gen
a) Phục tráng, khai thác và
phát triển nguồn gen một số lọai cây nông nghiệp, cây thuốc nam, thủy sản, vi
sinh vật bản địa có giá trị kinh tế, xây dựng và đăng ký chỉ dẫn địa lý.
b) Ứng dụng tiến bộ khoa học
trong việc khai thác phát triển nguồn gen đã được đánh giá tạo ra các sản phẩm
khoa học và công nghệ mang lại giá trị kinh tế.
c) Tập huấn chuyển giao các quy
trình kỹ thuật trồng trọt, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu.
4. Danh mục một số loại cây
trồng, vật nuôi cần bảo tồn và phát triển
a) Đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu
của các nguồn gen đề xuất:
- Nguồn giống lúa hoang, lúa
mùa có mức độ đa dạng ngày càng giảm dần do nông dân có xu hướng thích trồng giống
lúa cao sản mới, ngắn ngày, diện tích đất phải sử dụng cho canh tác các loại
cây trồng khác và nuôi trồng thủy sản.... Vì vậy, diện tích dành cho lúa hoang
mọc ở môi trường tự nhiên, lúa mùa sẽ thu hẹp dần, nguy cơ mất đi nguồn gen quý
hiện có và sự đa dạng sinh học của lúa hoang ở điều kiện tự nhiên là đáng lo ngại.
Nguồn gen lúa hoang mang rất nhiều gen quý như: kháng rầy nâu, đạo ôn, sâu bệnh,
phèn mặn. Nguồn gen lúa mùa là những giống đặc sản có phẩm chất gạo ngon, mang
tính chống chịu sâu bệnh cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
Các giống lúa cao sản hàng vụ hoặc hàng năm được thay các giống mới, các giống
đã được phóng thích có nguồn gen quý không được bảo tồn sẽ bị mất đi theo thời
gian. Đây là nguồn gen quý và phong phú cần bảo tồn nhằm lưu giữ những thành quả
khoa học và tạo sự đa dang về nguồn gen lúa tránh được những bất lợi do biến đổi
khí hậu toàn cầu tác động đến nền nông nghiệp của nước ta; đồng thời, đây là
nguồn vật liệu tốt để định hướng trong lai tạo và chọn lọc các giống lúa mới.
- Bắp là một trong những sản phẩm
nông nghiệp tiêu biểu. Bắp nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kalesh) có nội
nhũ chứa gần 100 % amylopectin là dạng tinh bột có cấu trúc mạch nhánh, trong
khi hạt bắp thường chỉ chứa 75% amylopectin, số còn lại là amilosa nên độ dẻo
thấp. Hạt bắp nếp khi nấu có độ dẻo cao, mùi vị thơm ngon. Bắp nếp Cần Thơ là
giống bắp địa phương, hương vị thơm ngon được trồng lâu đời nhưng hiện nay với
tốc độ đô thị hóa nên diện tích đất trồng ngày càng thu hẹp, dần được thay thế
bởi các giống mới năng suất và ngắn ngày. Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen bắp nếp
Cần Thơ là rất cần thiết hiện nay.
- Cây họ đậu tại địa phương (đậu
đỏ, đậu đen, đậu đen xanh lòng, đậu nành, đậu nành hoang, đậu xanh) cũng cần bảo
tồn để làm nguồn gen lai tạo ra giống mới kháng sâu bệnh, năng suất và chất lượng
cao.
- Một số loài cây ăn trái tại
thành phố Cần Thơ đã có thương hiệu gắn với địa phương, vừa là sản phẩm nông
nghiệp có chất lượng, vừa gắn với du lịch như: cam mật Phong Điền, dâu Hạ Châu
Phong Điền, mít không hạt Ba Láng. Tuy nhiên, đến nay nguồn gen các cây đặc sản
này chưa được đánh giá cũng như bảo tồn. Bên cạnh đó, một số loài cây ăn trái bản
địa đang dần biến mất, ví dụ như cây sảnh là một loài thuộc họ cam quýt, trái
cho nước có mùi thơm, vị chua ngọt đặc trưng nhưng hiện nay rất hiếm gặp do nhiều
nhà vườn chặt hạ để trồng các loại cây có giá trị kinh tế khác.
- Từ lâu, các loài cây thuốc
nam đã góp phần quan trọng trong các bày thuốc đông y, cổ truyền chữa bệnh cho
người dân. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thu thập, đánh giá, bảo tồn đầy đủ. Cùng với
tốc độ đô thị hóa, diện tích trồng cũng như số lượng loài ngày càng suy giảm.
Vì vậy, việc sưu tầm, tìm kiếm bảo tồn nguồn gen các cây thuốc quý trong phòng
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền là những vấn đề cần thiết của Cần Thơ và
vùng ĐBSCL; đồng thời, xác định các loài cây quý hiếm để bảo tồn nhân giống.
- Một số loài thủy sản có giá
trị kinh tế của Cần Thơ cũng như vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang có khuynh giảm
dần số lượng loài như cá chạch bông (Mastacembelus erythrotaenia), cá chạch
lấu (Mastacembelus armatus). Riêng loài chạch lửa (Mastacembelus
argus) không thấy xuất hiện trong danh mục thành phần các giống loài thủy sản
ở thành phố Cần Thơ (theo Chi cục Thủy sản thành phố Cần Thơ, 2011). Đặc biệt
loài cá dày (Channa lucius Cuvier, 1831) là một loài cá bản địa thuộc họ
cá lóc, chất lượng thịt rất thơm ngon, là đối tượng tiềm năng để phát triển
nuôi. Hiện nay, với sự khai thác của con người sản lượng cá dày còn rất ít chủ
yếu tập trung ở các khu đầm lầy, vùng ngập nước tự nhiên, rừng tràm. Vì vậy, vấn
đề sưu tầm, nhân rộng số lượng các loài động vật bản địa nhằm bảo tồn gen là vấn
đề cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay.
- Vi sinh vật là nhóm sinh vật
rất quan trọng, góp phần làm nên hương vị đặc trưng của các sản phẩm nổi tiếng
của Cần Thơ như rượu ba tháng, cơm rượu Thốt Nốt, mắm các loại cá... Bên cạnh
đó, nguồn vi sinh vật cộng sinh, nội sinh trên cây cây lúa dại, lúa mùa là nguồn
gen quý rất quan trọng làm nên chất lượng hạt gạo mà không cần sử dụng phân đạm
hóa học.
b) Danh mục một số loại cây trồng,
vật nuôi cần bảo tồn và phát triển:
STT
|
Tên nguồn gen
|
Tên thường gọi
|
Tên khoa học
|
I. Cây Nông nghiệp
|
1.
|
Lúa mùa
|
Oryza sativa L.
|
2.
|
Lúa hoang
|
Oryza sativa L.
|
3.
|
Lúa cao sản
|
Oryza sativa L.
|
4.
|
Bắp nếp Cần Thơ
|
Zea mays L.
|
5.
|
Đậu đỏ
|
Vigna angularis
|
6.
|
Đậu đen
|
Vigna unguiculata ssp.
cylindrica
|
7.
|
Đậu đen xanh lồng
|
Vigna unguiculata ssp.
cylindrica
|
8.
|
Đậu nành
|
Glycine max L.
|
9.
|
Đậu nành hoang
|
Glycine max L.
|
10.
|
Đậu xanh
|
Vigna radiata L.
|
11.
|
Cam mật Phong Điền
|
Citrus sinensis
|
12.
|
Mít không hạt Ba Láng
|
Artocarpus spp.
|
13.
|
Cây dâu Hạ Châu Phong Điền
|
Baccaurea ramiflora L.
|
14.
|
Cây sảnh Cần Thơ
|
Citrus sp.
|
15.
|
Cây ca cao
|
Theobroma cacao
|
16.
|
Cây vú sữa (ra hoa rải vụ)
|
Chrysophyllum cainino
|
II. Cây thuốc nam
|
17.
|
Anamú
|
Petiveria alliacea L.
|
18.
|
Bạc hà nam
|
Mentha arvensis L.
|
19.
|
Bần chua
|
Sonneratia caseolaris (L.)
Engler
|
20.
|
Bồ ngót (Rau ngót)
|
Sauropus androgynus
|
21.
|
Cát căn
|
Pueraria thomsonii Benth
|
22.
|
Cây Cúc gai
|
Slibum marianum
|
23.
|
Cây gió bầu
|
Aquilaria crassna Pi.
ex
|
24.
|
Cây đỏ ngọn
|
Cratoxylon prunifolium Kurtz
|
25.
|
Cây gấc
|
Momordica cochinchinensis,
(Lour) sp.
|
26.
|
Cây lược vàng
|
Callisia fragrans
|
27.
|
Cây Xạ đen
|
Celastrus hindsii Benth.
|
28.
|
Cỏ ngọt
|
Stevia rebaudiana (Bert.)
Hemsl
|
29.
|
Cóc kèn
|
Derris trifoliata Lour.
|
30.
|
Cốt khí củ
|
Polygonum cuspidatum Sieb.
et Zucc.
|
31.
|
Củ Bình vôi
|
Stephania rotunda
|
32.
|
Dâu tằm có trái
|
Morus sp.
|
33.
|
Diệp hạ châu đắng
|
Phyllanthus amarus Schum.
|
34.
|
Đinh lăng
|
Polyscias fruticosa Harms.
|
35.
|
Đơn lá đỏ
|
Excoecaria cochinchinensis
|
36.
|
Gừng
|
Zingiber officinale Rosc.
|
37.
|
Hà thủ ô đỏ
|
Polygonum multiflorum
|
38.
|
Hoắc hương
|
Pogostemon cablin Blanco.
|
39.
|
Hoài sơn
|
Dioscorea persimilis
|
40.
|
Hoàng bá nam
|
Oroxylum indicum (L.)
Kurz.
|
41.
|
Hương nhu
|
Ocimum spp.
|
42.
|
Huyết giác
|
Dracaena cambodiana Pierre
ex Gagne.
|
43.
|
Ích mẫu
|
Leonurus japonicus Houtt.
|
44.
|
Kim ngân
|
Lonicera sp.
|
45.
|
Kim tiền thảo
|
Desmodium styracifolium (Osb.)
Merr.
|
46.
|
Kinh giới
|
Elsholtzia ciliata Thunb.
|
47.
|
Linh chi
|
Ganoderma sp.
|
48.
|
Mạch môn
|
Ophiopogon japonicus (L.f.)
Ker-Gawl.
|
49.
|
Mạn kinh tử
|
Vitex trifolia L.
|
50.
|
Ngải cứu
|
Artemisia vulgaris L.
|
51.
|
Ngải hoa vàng
|
Artemisia annua L.
|
52.
|
Nghệ đen
|
Curcuma aeruginosa
|
53.
|
Nghệ xa cừ
|
Curcuma xanthorrhiza (Roxb)
L.
|
54.
|
Ngũ gia bì gai
|
Acanthopanax aculeatus Seem.
|
55.
|
Ô rô
|
Acanthus ebracteatus Vahl.
|
56.
|
Ớt
|
Capsicum sp.
|
57.
|
Quao nước
|
Dolichandrone spathacea (L.f.)
K.
|
58.
|
Quế
|
Cinnamomum spp.
|
59.
|
Rau diếp cá
|
Houttuynia cordata Thunb.
|
60.
|
Râu mèo
|
Orthosiphon aristatus (Blume)
Miq.
|
61.
|
Sài đất
|
Wedelia calendulacea Less.
|
62.
|
Sâm đại hành
|
Eleutherine subaphylla Gagnepl
|
63.
|
Sen
|
Nelumbo nucifera
|
64.
|
Tắc kè đá
|
Drynaria bonii Christ.
|
65.
|
Thạch xương bồ
|
Acorus gramineus Soland.
|
66.
|
Thiên môn đông
|
Asparagus cochinchinensis (Lour.)
Merr.
|
67.
|
Thiên niên kiện
|
Homalomena occulta (Lour.)
Schott.
|
68.
|
Thuốc mọi
|
Lawsonia inermis (alba Lamk)
L.
|
69.
|
Thương nhĩ tử
|
Xanthium inaequilaterum DC.
|
70.
|
Tía tô
|
Perilla frutescens (L.)
Britt.
|
71.
|
Tỏi
|
Allium sativum L.
|
72.
|
Trâm ổi
|
Lantana camara L.
|
73.
|
Trâu cổ
|
Ficus pumila L.
|
74.
|
Trinh nữ hoàng cung
|
Crinum latifolium L.
|
75.
|
Xạ can
|
Belamcanda chinensis (L.)
DC
|
76.
|
Xa tiền tử
|
Semen plantaginis
|
77.
|
Xuyên sơn giáp
|
Manis pentadactyla L.
|
78.
|
Ý dĩ
|
Coix lachryma-jobi L.
|
III. Gia cầm
|
79.
|
Gà ác
|
Gallus gallus domesticus
brisson
|
IV. Thủy sản
|
80.
|
Tôm càng xanh
|
Macrobrachium rosenbergii
|
81.
|
Cá chạch lửa
|
Mastacembelus argus (Gunther,
1861)
|
82.
|
Cá chạch lấu
|
Mastacembelus armatus
|
83.
|
Cá dày
|
Channa lucius (Cuvier,
1831)
|
84.
|
Rùa vàng (Rùa ba gờ)
|
Damonia subtrijura Schlegel
& Muller.
|
V. Vi sinh vật
|
85.
|
Men rượu
|
Saccharomyces sp., Mucor
sp., Rhizopus sp., Aspergillus sp., Lactobacillus sp.,
Bacillus sp., Azotobacter sp., Streptomyces sp., Trichoderma
sp., thực khuẩn thể (Bacteriophage)
|
86.
|
Men cơm rượu
|
87.
|
Men chao
|
88.
|
Mắm các loại cá
|
89.
|
Vi khuẩn trên cây lúa hoang
|
90.
|
Vi khuẩn trên cây lúa mùa
|
IV. DỰ KIẾN
KẾT QUẢ
1. Sưu tập và bảo tồn giống
lúa
a) Bảo tồn nguồn gen lúa hoang
dại tại Cần Thơ:
- Thu thập 400 mẫu của 2 loài
lúa hoang tại Cần Thơ.
- Lưu trữ nguồn gen thu thập. Tạo
ra các dòng, giống lúa triển vọng. Những loài hoang dại này là nguồn tính trạng
mục tiêu của tính kháng các yếu tố bất lợi sinh học và phi sinh học, bao gồm
gen bất dục đực tế bào chất CMS và gen cho năng suất cao. Dòng dẫn suất AILs
(alien introgression lines) từ lúa hoang phục vụ hữu hiệu cho cải tiến tính
kháng bệnh bạc lá, đạo ôn và rầy nâu. Các gen Bph10, Bph18, Pi9, Pi40, Xa21 bao
gồm QTLs du nhập từ loài hoang dại vào loài trồng trọt được đánh dấu ở mức độ
phân tử.
b) Bảo tồn nguồn gen lúa mùa tại
Đồng bằng sông Cửu Long:
- Thu thập 1.000 mẫu.
- Lưu trữ nguồn gen thu thập.
- Phục tráng giống.
c) Bảo tồn nguồn gen lúa trồng
tại Cần Thơ và ĐBSCL:
- Thu thập 300 giống.
- Lưu trữ nguồn gen thu thập.
- Phục tráng giống.
d) Bảo tồn nguồn gen đặc sản
lúa thơm:
- Thu thập 300 mẫu.
- Lưu trữ nguồn gen thu thập.
- Đánh giá kiểu hình, kiểu gen.
- Đánh giá sinh hóa của các chất
liên quan đến phẩm chất của các giống lúa.
- Đa dạng nguồn gen.
đ) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
thông tin địa lý về đa dạng sinh học và nguồn gen của các giống lúa đã bảo tồn
e) Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ)
2. Bảo tồn nguồn gen cây bắp
nếp Cần Thơ
a) Điều tra, thu thập nguồn gen
và bảo tồn một số dòng/giống Bắp nếp.
b) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
thông tin địa lý về đa dạng sinh học và nguồn gen của các giống đã bảo tồn.
c) Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ).
d) Xây dựng và đăng ký chỉ dẫn
địa lý cho thành phố Cần Thơ về giống bắp nếp.
3. Bảo tồn nguồn gen cây họ
đậu
a) Thu thập nguồn gen và bảo tồn
một số dòng/giống đậu: đậu đỏ, đậu đen, đậu đen xanh lòng, đậu nành, đậu nành
hoang, đậu xanh.
b) Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ).
c) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
thông tin địa lý về đa dạng sinh học và nguồn gen của các giống đã bảo tồn.
4. Bảo tồn và khai thác,
phát triển nguồn gen cây ăn trái
a) Thu thập nguồn gen, xác định
bộ gen chuẩn, lưu giữ cây đầu dòng cây ăn trái: cam mật Phong Điền, dâu Hạ Châu
Phong Điền, mít không hạt Ba Láng, cây ca cao, cây vú sữa (ra hoa rải vụ), cây
sảnh Cần Thơ.
b) Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ).
c) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
thông tin địa lý về đa dạng sinh học và nguồn gen của các giống đã bảo tồn.
5. Điều tra, thu thập và bảo
tồn nguồn gen cây thuốc nam
a) Điều tra, thu thập nguồn gen
và bảo tồn được 62 loài cây thuốc nam quý của Cần Thơ và vùng ĐBSCL.
b) Xây dựng 02 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ).
c) Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
chuyển chỗ (ex-situ).
d) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
thông tin địa lý về đa dạng sinh học và nguồn gen của các giống đã bảo tồn.
6. Bảo tồn và phát triển nguồn
gen các loài gia cầm
a) Điều tra, thu thập nguồn gen
và bảo tồn giống Gà ác.
b) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
thông tin địa lý về đa dạng sinh học và nguồn gen của các giống đã bảo tồn.
7. Bảo tồn và phát triển nguồn
gen các loài thủy sản
a) Bảo tồn và phát triển các giống
thủy sản như: tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), cá chạch lửa (Mastacembelus
argus Gunther, 1861) cá chạch lấu (Mastacembelus armatus), cá dày (Channa
lucius Cuvier, 1831), rùa vàng (rùa ba gờ) (Damonia subtrijura Schlegel
& Muller).
b) Xác định bộ gen chuẩn. Lưu
giữ giống gốc.
c) Lưu giữ đàn tôm, cá và các
loài thủy sản bố mẹ gốc.
d) Sản phẩm của việc bảo tồn
nguồn gen là sự phục hồi nguồn lợi thủy sản tự nhiên trong thủy vực.
đ) Đánh giá tình hình khai thác
và tần suất xuất hiện làm cơ sở cho việc thu gom lưu giữ mẫu, bảo tồn.
e) Tái tạo được nguồn lợi trong
tự nhiên, khai thác và phát triển được nguồn gen.
8. Thu thập, bảo tồn, phát triển
nguồn gen vi sinh vật trong sản phẩm lên men
a) Thu thập, phân lập, tuyển chọn,
tồn trữ các nhóm vi sinh vật trong các sản phẩm lên men truyền thống của Cần
Thơ trong ngân hàng gen (men rượu, men cơm rượu, men chao, men mắm các loài
cá).
b) Tất cả giống vi sinh vật đều
được trữ bằng phương pháp hiện đại (trữ bằng glycerol ở - 20oC) để
có thể bảo quản trong 20 năm.
9. Thu thập, bảo tồn, phát
triển nguồn gen vi sinh vật trong cây lúa hoang dại, lúa mùa
a) Thu thập, phân lập, tuyển chọn,
tồn trữ các nhóm vi sinh vật từ nốt rễ cây lúa mùa, lúa hoang dại để phân lập,
tồn trữ chúng trong ngân hàng gen phục vụ cho công tác sản xuất phân sinh học
trong tương lai.
b) Tất cả giống vi sinh vật đều
được trữ bằng phương pháp hiện đại (trữ bằng glycerol ở - 20oC) để
có thể bảo quản trong 20 năm.
10. Tập huấn, chuyển giao
a) Tập huấn về lập kế hoạch, điều
tra, giám sát đa dạng sinh học, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu.
b) Tập huấn về kỹ năng thu thập,
xử lý và bảo quản mẫu động vật, thực vật, vi sinh vật; kỹ năng nhận dạng và bảo
vệ các loài.
c) Tập huấn về hệ thống thông
tin địa lý GIS.
d) Tập huấn về kỹ năng xây dựng
báo cáo và sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về đa dạng kiểu hình, nguồn
gen các nhóm cây rau, cây thuốc, cây lương thực và cây ăn trái, nhóm động vật
thủy sản và vi sinh vật bản địa.
(Kèm theo Danh mục)
V. DỰ KIẾN
KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Kinh phí cho hoạt động
điều hành và quản lý nhiệm vụ quỹ gen được chi từ nguồn ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ hằng năm được Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán về Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
2. Dự kiến kinh phí thực
hiện Đề án từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ thành phố giai đoạn
2021-2025 là 35 tỷ đồng, được cân đối trong kế hoạch, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hằng năm của thành phố kể từ năm 2021, đảm bảo thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành./.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP THÀNH PHỐ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Tên tổ chức dự kiến chủ trì
|
Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn
|
Dự kiến kinh phí (NSNN) (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
I
|
NGUỒN
GEN CÂY NÔNG NGHIỆP
|
|
|
1
|
Sưu tập và bảo tồn giống
lúa
|
Viện lúa Đồng bằng sông Cửu
Long
|
1. Lúa hoang dại (Oryza
sativa L.)
2. Lúa mùa (Oryza sativa L.)
3. Lúa cao sản (Oryza
sativa L.)
|
6.000
|
Xây dựng 01 mô hình bảo tồn tại
chỗ (in-situ)
|
2
|
Bảo tồn cây lương thực
|
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ Cần Thơ
- Trung tâm Giống cây trồng,
Vật nuôi, Thủy sản Cần Thơ
|
1. Bắp nếp Cần Thơ (Zea
mays L.)
|
2.000
|
- Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ)
- Xây dựng và đăng ký chỉ dẫn
địa lý cho thành phố Cần Thơ về giống bắp nếp
|
3
|
Bảo tồn cây họ đậu
|
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ Cần Thơ
- Trung tâm Giống cây trồng,
Vật nuôi, Thủy sản Cần Thơ
|
1. Đậu đỏ (Vigna angularis)
2. Đậu đen (Vigna
unguiculata ssp. Cylindrica)
3. Đậu đen xanh lòng (Vigna
unguiculata ssp. Cylindrica)
4. Đậu nành (Glycine max)
5. Đậu nành hoang (Glycine
max)
6. Đậu xanh (Vigna radiate
L.)
|
4.000
|
- Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ)
|
4
|
Bảo tồn và khai thác, phát
triển cây ăn trái
|
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ Cần Thơ
- Trung tâm Giống cây trồng,
Vật nuôi, Thủy sản Cần Thơ
|
1. Cam mật Phong Điền (Citrus
sinensis)
2. Dâu Hạ Châu Phong Điền (Baccaurea
ramiflora L.)
3. Mít không hạt Ba Láng
(Artocarpus spp.)
4. Cây ca cao (Theobroma
cacao)
5. Cây vú sữa (ra hoa rải vụ)
(Chrysophyllum cainino)
6. Cây sảnh Cần Thơ (Citrus
sp.)
|
5.000
|
Xây dựng 01 mô hình bảo tồn tại
chỗ (in-situ)
|
II
|
NGUỒN
GEN CÂY DƯỢC LIỆU
|
|
|
5
|
Điều tra, thu thập và bảo
tồn cây thuốc nam
|
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ Cần Thơ
- Trung tâm Giống cây trồng,
Vật nuôi, Thủy sản Cần Thơ
|
1. Anamú (Petiveria
alliacea)
2. Bạc hà nam (Mentha
arvensis)
3. Bần chua (Sonneratia
caseolaris (L.) Engler)
4. Bồ ngót (Rau ngót) (Sauropus
androgynous)
5. Cát căn/Sắn dây (Pueraria
thomsonii)
6. Cây cúc gai (Silybum
marianum)
7. Cây dó bầu (Trầm hương) (Aquilaria
crassna)
8. Cây đỏ ngọn (Cratoxylon
prunifolium)
9. Cây gấc (Momordica
cochinchinensis)
10. Cây lược vàng (Callisia
fragrans)
11. Cây xạ đen (Celastrus
hindii)
12. Cỏ ngọt (Stevia
rebaudiana)
13. Cỏ râu mèo (Orthosiphon
aristatus)
14. Cóc kèn (Derris
trifoliata Lour.)
15. Cốt khí củ (Polygonum
cuspidatum)
16. Củ Bình vôi (Stephania
rotunda)
17. Dâu tằm có trái (Morus
sp)
18. Diệp hạ châu đắng
(Phyllanthus amarus)
19. Đinh lăng (Polyscias
fruticosa Harms)
20. Đơn lá đỏ (Excoecaria
cochinchinensis)
21. Gừng (Zingiber
officinale Rosc.)
22. Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum)
23. Hoắc hương (Pogostemon
cablin (Blanco))
24. Hoài sơn (Dioscorea
persimilis)
25. Hoàng bá nam/núc nác
(Oroxylum indicum (L.)
Kurz)
26. Hương nhu (Ocimum spp.)
27. Huyết giác (Dracaena
cambodiana)
28. Ích mẫu (Leonurus
japonicus)
29. Kim ngân (Lonicera sp)
30. Kim tiền thảo (Desmodium
styracifolium)
31. Kinh giới (Elsholtzia
ciliata Thunb.)
32. Linh chi (Ganoderma sp.)
33. Mạch môn (Ophiopogon
japonicus)
34. Mạn kinh tử (Vitex
trifolia)
35. Ngải cứu (Artemisia
vulgaris L)
36. Ngải hoa vàng (Artemisia
annua L)
37. Nghệ đen (Curcuma
aeruginosa)
38. Nghệ xà cừ (Curcuma
zanthorrhiza (Roxb) L)
39. Ngũ gia bì gai
(Acanthopanax aculeatus Seem)
40. Ô rô (Acanthus
ebracteatus Vahl.)
41. Ớt (Capsicum sp.)
42. Quao nước (Dolichandrone
spathacea)
43. Quế (Cinnamomum spp.)
44. Rau diếp cá (Houttuynia
cordata)
45. Sài đất (Wedelia
calendulacea)
46. Sâm đại hành (Eleutherine
subaphylla)
47. Sen (Nelumbo nucifera)
48. Tắc kè đá (Drynaria
bonii)
49. Thạch xương bồ (Acorus
gramineus)
50. Thiên môn đông (Asparagus
cochinchinensis)
51. Thiên niên kiện
(Homalomena occulta)
52. Thuốc mọi (Lawsonia
inermis)
53. Thương nhĩ tử (Xanthium
inaequilaterum)
54. Tía tô (Perilla
frutescens)
55. Tỏi (Allium sativum)
56. Trâm ổi (Lantana
camara L.)
57. Trâu cổ (Ficus pumila)
58. Trinh nữ hoàng cung
(Crinum latifolium L.)
59. Xạ can (Belamcanda
chinensis)
60. Xa tiền tử/Mã đề (Semen
plantaginis)
61. Xuyên sơn giáp (Manis
pentadactyla)
62. Ý dĩ (Coix
lachryma-jobi L.)
|
6.000
|
-Xây dựng 02 mô hình bảo tồn
tại chỗ (in-situ)
- Xây dựng 01 mô hình bảo tồn
chuyển vị (ex- situ)
|
III
|
NGUỒN
GEN GIA CẦM
|
|
|
6
|
Bảo tồn và phát triển nguồn
gen các loài gia cầm
|
Trung tâm Giống cây trồng, Vật
nuôi, Thủy sản Cần Thơ
|
Gà ác (Gallus gallus
domesticus Brisson)
|
1.000
|
|
IV
|
NGUỒN
GEN THỦY SẢN
|
|
|
7
|
Bảo tồn và phát triển nguồn
gen các loài thủy sản
|
- Trung tâm Giống cây trồng,
Vật nuôi, Thủy sản Cần Thơ
- Chi Cục thủy sản Cần Thơ
|
1. Tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii)
2. Cá chạch lửa (Mastacembelus
argus Gunther, 1861)
3. Cá chạch lấu (Mastacembelus
armatus)
4. Cá dày (Channa lucius (Cuvier,
1831))
5. Rùa vàng (Rùa ba gờ) (Damonia
subtrijura Schlegel & Muller),
|
5.000
|
|
V
|
NGUỒN
GEN VI SINH VẬT
|
|
|
8
|
Thu thập, bảo tồn, phát
triển nguồn gen vi sinh vật trong sản phẩm lên men
|
Trường Đại học Cần Thơ
|
1. Vi sinh vật lên men rượu
2. Vi sinh vật lên mem cơm rượu
3. Vi sinh vật lên men chao
4. Vi sinh vật lên men Mắm từ
các loại cá
(Saccharomyces sp., Mucor
sp., Rhizopus sp., Aspergillus sp., Lactobacillus sp.)
|
4.000
|
|
9
|
Thu thập, bảo tồn, phát
triển nguồn gen vi sinh vật trong cây lúa hoang dại, lúa mùa
|
Trường Đại học Cần Thơ
|
Vi khuẩn trên cây lúa hoang
và cây lúa mùa (Azospirillum sp., Burkholderia sp. Streptomyces
sp., Trichoderma sp. thực khuẩn thể (Bacteriophage))
|
2.000
|
|
Tổng kinh phí giai đoạn 2021-2025
|
35.000
|
|